1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng viễn thám và GIS xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa phục vụ bảo vệ vùng di sản quốc gia ruộng bậc thang huyện hoàng su phì tỉnh hà giang

124 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Viễn Thám Và GIS Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Đất Lúa Phục Vụ Bảo Vệ Vùng Di Sản Quốc Gia Ruộng Bậc Thang Huyện Hoàng Su Phì Tỉnh Hà Giang
Tác giả Chu Đại Việt
Người hướng dẫn TS. Trần Quốc Vinh
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 12,76 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (13)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới của đề tài (13)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài (13)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Tổng quan về đất lúa nước (14)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất lúa nước ruộng bậc thang (14)
      • 2.1.2. Giới thiệu di sản Quốc gia ruộng bậc thang ở Việt Nam (17)
    • 2.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu đất lúa (19)
      • 2.2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu đất đai (19)
      • 2.2.2. Cơ sở dữ liệu đất lúa (23)
    • 2.3. Tổng quan công nghệ gis và viễn thám (27)
      • 2.3.1. Tổng quan công nghệ GIS (27)
      • 2.3.2. Tổng quan công nghệ Viễn thám (30)
      • 2.3.3. Khả năng khai thác thông tin của ảnh vệ tinh (39)
      • 2.3.4. Ứng dụng GIS và Viễn thám trong công tác quản lý tài nguyên đất (42)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (49)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (49)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (49)
      • 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoàng Su Phì (49)
      • 3.3.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang (49)
      • 3.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang (49)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp (50)
      • 3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (50)
      • 3.4.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp (50)
      • 3.4.4. Phương pháp giải đoán ảnh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa (51)
      • 3.4.5. Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ (51)
      • 3.4.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (53)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang (53)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (53)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (59)
      • 4.1.3. Tình hình sử dụng đất huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang (68)
      • 4.1.4. Vị trí không gian, cơ sở pháp lý vùng di sản Quốc gia ruộng bậc thang (72)
      • 4.1.5. Giá trị và ý nghĩa của di sản ruộng bậc thang đối với việc phát triển kinh tế văn hóa xã hội và du lịch sinh thái (76)
    • 4.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Hoàng Su Phì (77)
      • 4.2.1. Nguồn tài liệu thu thập trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (77)
      • 4.2.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa (79)
      • 4.2.3. Đánh giá độ chính xác bản đồ (92)
    • 4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa (96)
      • 4.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu đất lúa (96)
      • 4.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa (97)
      • 4.3.3. Đánh giá việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa bằng viễn thám và GIS (112)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
  • Tài liệu tham khảo (116)
  • Phụ lục (118)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Toàn bộ diện tích đất lúa của huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.

Phạm vi nghiên cứu

-Phạm vi không gian: Huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.

Cơ sở dữ liệu đất lúa đã được xây dựng chi tiết cho hai xã Nậm Ty và Thông Nguyên, nằm trong khu vực di sản Quốc gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.

-Phạm vi thời gian: Năm 2015.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ

Nghiên cứu huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang bao gồm việc xác định vị trí địa lý và địa hình địa mạo của vùng, cùng với việc xem xét các điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn Bên cạnh đó, cần phân tích các đặc điểm về địa chất công trình, địa chất thủy văn, thảm thực vật và tài nguyên đất trong khu vực này.

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Đánh giá tình hình dân số và lao động trong vùng, bao gồm mức sống của người dân và các ngành nghề lao động chủ yếu, là rất quan trọng Cần phân tích cơ cấu ngành nghề để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế và xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp.

3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất Điều tra, thu thập số liệu, phân tích về hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.

3.3.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

3.3.2.1 Nguồn tài liệu thu thập trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 3.3.2.2 Giải đoán ảnh

3.3.2.3 Đánh giá độ chính xác của bản đồ

3.3.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Huyện có điều kiện tự nhiên phong phú với vị trí địa lý thuận lợi, địa hình đa dạng và khí hậu đặc trưng Địa mạo của huyện thể hiện sự đa dạng về cảnh quan, từ đồng bằng đến đồi núi Tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm tài nguyên đất màu mỡ và nguồn nước dồi dào, cùng với các tài nguyên nhân văn quý giá Môi trường tự nhiên trong huyện được đánh giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và bảo tồn sinh thái.

Huyện đang trải qua sự phát triển kinh tế - xã hội với những chuyển biến tích cực Dân số và lao động ngày càng tăng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng được cải thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức cần khắc phục để đảm bảo sự phát triển bền vững cho huyện trong tương lai.

Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện hiện đang gặp nhiều thách thức, với thực trạng cho thấy sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch và quản lý Việc sử dụng đất chưa hiệu quả, dẫn đến những hạn chế trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Nhiều vấn đề tồn tại như tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích và thiếu minh bạch trong công tác cấp phép Để cải thiện tình hình, cần có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.

- Thu thập các số liệu tại Trạm khuyến nông, Phòng nông nghiệp huyện liên quan đến hệ thống canh tác, hệ thống tưới, tiêu, thời vụ, cây trồng…

Việc thu thập và kế thừa các sản phẩm cũng như kết quả nghiên cứu từ các công trình, dự án liên quan là rất quan trọng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng thông tin mà còn tạo ra một nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo trong lĩnh vực nông nghiệp.

3.4.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Ruộng bậc thang là hình thức canh tác chủ yếu của người dân huyện Hoàng Su Phì, với 3.585,04ha ruộng lúa nước chủ yếu là một vụ, trải dài tại 25 xã, thị trấn Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng đã tạo nên những ruộng bậc thang độc đáo, nằm xen kẽ giữa các dòng sông như sông Chảy, sông Bạc và rừng nguyên sinh, được công nhận là di sản Quốc gia Nổi bật nhất là các thửa ruộng tại xã Nậm Ty và Thông Nguyên, với diện tích lớn và cảnh quan hùng vĩ, thể hiện sức mạnh và khả năng cải tạo thiên nhiên của cư dân nơi đây Nghiên cứu được thực hiện tại hai xã này nhằm khám phá vẻ đẹp và giá trị của vùng di sản.

3.4.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Điều tra số liệu các hộ gia đình có sử dụng đất lúa ruộng bậc thang theo bảng hỏi Số lượng hộ điều tra là 50 hộ/xã theo phương pháp ngẫu nhiên trên từng khu vực, từng cánh đồng, mỗi cánh đồng điều tra 1 đến hai hộ Nội dung cơ bản điều tra bao gồm các thông tin: diện tích, loại đất, loại cây trồng, thời vụ, chế độ tưới, tiêu, phân bón…

3.4.4 Phương pháp giải đoán ảnh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa

Giải đoán ảnh viễn thám để lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa được thực hiện thông qua phương pháp giải đoán ảnh bằng mắt, sử dụng phần mềm MicroStation và Iras C Phương pháp này giúp xác định chính xác các khu vực canh tác lúa, từ đó hỗ trợ quản lý và quy hoạch đất đai hiệu quả hơn.

Theo Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bao gồm các quy chuẩn cần thiết cho việc lập bản đồ trên phần mềm Microstation, kèm theo các thư viện ký hiệu cho đường và điểm vùng Đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn chưa có sự thay đổi nào đối với quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014.

2014 của BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Hoàng Su Phì được thực hiện bằng phần mềm LusMap trên nền tảng Microstation LusMap hỗ trợ xác định các loại hình sử dụng đất nhằm tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã Theo quy định hiện hành, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã dạng số phải được lưu trữ dưới dạng file DGN trong phần mềm Microstation.

3.4.5 Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ

- Chuyển đổi bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa từ phần mềm Microstation sang ArcGIS, sử dụng phần mềm ArcGIS thống kê số liệu.

- So sánh diện tích giải đoán ảnh viễn thám với số liệu kiểm kê đất đai năm

2014 để khẳng định tính đúng đắn của phương pháp.

3.4.6 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa

Thiết kế cơ sở dữ liệu cho đất lúa sử dụng phần mềm ArcGIS bao gồm các trường thông tin thuộc tính, trong đó lớp Hiện trạng được thể hiện qua lớp thông tin (feature class) với các thành phần như Nhãn thửa đất, Ranh giới thửa đất và Vùng thửa đất.

Lớp Nền địa lý bao gồm thông tin về ranh giới hành chính, giao thông, thủy hệ và địa danh của xã, được thiết kế với 12 lớp thông tin quan trọng Các lớp này bao gồm: cầu đường bộ, đập, địa danh, địa phận cấp xã, điểm kinh tế văn hóa xã hội, đường biên giới địa giới, đường giao thông, đường thủy hệ, mốc biên giới địa giới, vùng giao thông và vùng thủy hệ.

Lớp Quản lý đất trồng lúa là một hệ thống thông tin quan trọng nhằm cập nhật dữ liệu sau khi xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ Hệ thống này bao gồm ba lớp thông tin chính: mốc ranh giới bảo vệ đất trồng lúa, ranh giới đất trồng lúa, và quản lý di sản Quốc gia Ngoài ra, nó còn cung cấp thông tin về diện tích, loại đất, loại cây trồng, thời vụ, cũng như chế độ tưới, tiêu và phân bón cho hai xã điểm nghiên cứu.

Hình 3.1 Quy trình các bước xây dựng CSDL từ ảnh viễn thám

- Nhập dữ liệu, tính toán thống kê diện tích đất lúa và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất lúa bằng phần mềm ArcGIS.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang

Hoàng Su Phì là huyện vùng cao nằm ở phía Tây tỉnh Hà Giang, cách thành phố Hà Giang khoảng 110 km qua quốc lộ 2 và tỉnh lộ 177.

Huyện có tọa độ địa lý nằm trong khoảng

- Từ 22 0 26’30” đến 22 0 51’7” vĩ độ Bắc;

- Từ 104 0 31’12” đến 104 0 48’36” kinh độ Đông.

Huyện có các vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;

- Phía Tây giáp huyện Xín Mần;

- Phía Nam giáp huyện Bắc Quang và huyện Quang Bình;

- Phía Đông giáp huyện Vị Xuyên.

Toàn huyện có 25 đơn vị hành chính cấp xã gồm 24 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 63.238.06 ha, dân số 64.490 người.

Huyện Xín Mần có đường tỉnh lộ 177 chạy qua, kết nối với huyện Bắc Quang và biên giới Quốc gia dài 41,421 km Đây là cầu nối quan trọng với huyện Bắc Quang, Xín Mần và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.

Phía Bắc huyện có 4 xã giáp ranh với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, trong đó có Cửa khẩu Mốc 227 thuộc xã Thàng Tín Vị trí này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Hoàng Su Phì, huyện miền núi thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, nổi bật với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và những thửa ruộng bậc thang uốn lượn trong mây Khu vực này đã được công nhận là di sản Quốc gia, tạo tiềm năng lớn cho việc phát triển du lịch khám phá và du lịch văn hóa cộng đồng.

Hình 4.1 Bản đồ hành chính vị trí huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

Huyện có địa hình phức tạp, bao gồm ba dạng chính: núi cao chiếm khoảng 60.000 ha, kéo dài theo biên giới và các huyện lân cận; núi thấp và trung bình khoảng 1.900 ha, tập trung dọc theo sông Chảy, Nậm Khoà và sông Bạc; và thung lũng hẹp khoảng 1.000 ha, nằm rải rác dưới chỏm đồi núi, tạo thành các dải đất hẹp tương đối bằng phẳng.

Huyện này có địa hình đa dạng, góp phần hình thành hệ thống thực vật và sinh vật phong phú Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.

Hoàng Su Phì là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc trưng bởi mùa đông lạnh và lượng mưa lớn Huyện thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa, dẫn đến mưa bão trong mùa hè Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ trung bình khoảng 20,8 0 C, tháng cao nhất là 26,7 0 C và tháng thấp nhất là 13,2 0 C Độ ẩm không khí bình quân năm khoảng 86%.

Hàng năm, huyện thường xuyên đối mặt với hiện tượng sương muối và mưa đá, cùng với lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán trong mùa khô, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông - lâm nghiệp trong khu vực.

Huyện có hệ thống sông suối dày đặc với hai sông chính là sông Chảy và sông Bạc, nhưng độ dốc lớn gây khó khăn trong việc sử dụng nguồn nước Ngoài ra, nhiều khe suối chỉ có nước vào mùa mưa, cung cấp nước tưới bổ sung cho vụ hè thu Địa hình phức tạp và lượng mưa không đồng đều, cùng với tình trạng phá rừng làm rẫy, dẫn đến lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất trong huyện.

Huyện nằm trên thượng nguồn của sông Chảy, một trong những con sông lớn và cổ nhất, đã trải qua quá trình kiến tạo địa chất lâu dài và phong hóa tại chỗ, tạo nên sự đa dạng về tài nguyên đất.

Theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đất đai của huyện chia làm 6 loại đất và thuộc 3 nhóm đất chính:

Nhóm đất phù sa có diện tích 227 ha, chiếm 0,36% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ven sông Chảy, suối Nậm Khòa và các con suối khác.

Đất này có độ phì nhiêu, phù hợp cho nhiều loại cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là lúa nước Tuy nhiên, cần chú ý bảo vệ và cải tạo đất để duy trì độ phì, bằng cách bón phân hữu cơ và vô cơ, trồng cây cải tạo đất, cũng như thực hiện các biện pháp thoát nước cho vùng úng trũng.

Nhóm đất xám có diện tích 60.347,00 ha, chiếm 95,43% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố rải rác tại tất cả các xã Với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, đất xám có độ phì khá cao, thích hợp cho nhiều loại cây trồng ngắn và dài ngày Tuy nhiên, hạn chế lớn của nhóm đất này là độ dốc cao, gây khó khăn trong việc sử dụng.

Trong quá trình khai thác, cần chú ý đến các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất, chẳng hạn như xây dựng hệ thống cây trồng phù hợp với địa hình dốc.

Nhóm đất mùn Alit trên núi cao có diện tích 1.316 ha, chiếm 2,08% tổng diện tích tự nhiên Nhóm đất này chủ yếu tập trung tại các xã Đản Ván, Túng Sán, Pố Lồ và Thèn Chu Phìn.

Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa huyện Hoàng Su Phì

4.2.1 Nguồn tài liệu thu thập trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Thu thập các tài liệu sau:

- Ảnh viễn thám dùng để nghiên cứu là ảnh SPOT5 khu vực huyện Hoàng

Su Phì tỉnh Hà Giang có độ phân giải 2,5m được bay chụp tháng 4 năm 2014 có phiên hiệu: F-48-30-C-d-2, F-48-30-D-c-1, F-48-30-D-c-2, F-48-30-C-b-4, F-48- 30-D-a-3; F-48-30-C-d-2, F-48-30-D-c-1, F-48-30-C-d-4, do Cục

Viễn thám từ Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được điều chỉnh hình học theo hệ tọa độ VN-2000, với múi chiếu 3 0 và hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999 Kinh tuyến trục của tỉnh Hà Giang là 105 độ 30’.

Sau khi thực hiện nắn chỉnh hình học cho dữ liệu VN-2000, ảnh viễn thám đã được cắt theo từng đơn vị hành chính cấp xã, dựa trên bản đồ địa giới hành chính của các xã và thị trấn thuộc huyện Hoàng Su Phì.

Hình ảnh Vệ tinh SPOT5 độ phân giải 2,5m hai xã Thông Nguyên và xã Nậm Ty.

Hình 4.4 Ảnh xã Nậm Ty, xã Thông Nguyên đã được nắn chỉnh về hệ tọa độ VN 2000

4.2.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa

4.2.2.1 Xây dựng khóa giải đoán ảnh (Giải đoán ảnh bằng mắt) Đoán đọc điều vẽ ảnh bằng mắt có thể áp dụng trong mọi điều kiện trang thiết bị Đoán đọc điều vẽ bằng mắt là việc sử dụng mắt người cùng với các dụng cụ quang học như kính lúp, kính lập thể, máy tổng hợp màu để xác định các đối tượng Cơ sở để đoán đọc điều vẽ bằng mắt là các chuẩn đoán đọc điều vẽ và mẫu đoán đọc điều vẽ.

Nhìn chung có thể chia các chuẩn đoán đọc điều vẽ thành 8 nhóm chính sau:

Để đoán đọc điều vẽ một cách chính xác, việc chọn tỷ lệ ảnh phù hợp là rất quan trọng Kích thước của đối tượng có thể được xác định bằng cách nhân kích thước đo được trên ảnh với mẫu số của tỷ lệ ảnh.

Hình dạng đóng vai trò quan trọng trong việc đoán đọc ảnh, vì nó đặc trưng cho mỗi đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống Việc nhận diện hình dạng được coi là một yếu tố chuẩn trong quá trình phân tích và đọc hiểu hình ảnh.

Khi nguồn sáng không chiếu thẳng từ trên xuống hoặc trong trường hợp chụp ảnh xiên, bóng của vật thể trở nên rõ ràng hơn Bằng cách quan sát bóng, chúng ta có thể xác định chiều cao của vật thể một cách chính xác.

Độ đen trong ảnh đen trắng thay đổi từ trắng đến đen, với mỗi vật thể được thể hiện bằng một cấp độ sáng tương ứng với cường độ phản xạ ánh sáng của nó Chẳng hạn, cát khô phản xạ ánh sáng mạnh mẽ, do đó luôn có màu trắng, trong khi cát ướt có độ phản xạ kém hơn, dẫn đến màu tối hơn Trên ảnh hồng ngoại, cây lá nhọn phản xạ mạnh tia hồng ngoại, xuất hiện màu trắng, trong khi nước hấp thụ hầu hết bức xạ trong dải sóng này, luôn có màu đen.

Chuẩn màu sắc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi tiết các đối tượng, giúp dễ dàng nhận diện các loài thực vật ngay cả với những người không có nhiều kinh nghiệm Trong giải đoán ảnh, việc sử dụng ảnh hồng ngoại màu cho phép phân biệt các đối tượng khác nhau qua các tông màu khác nhau, đặc biệt khi áp dụng ảnh đa phổ tổ hợp màu.

Cấu trúc hình ảnh là sự kết hợp của nhiều mẫu nhỏ, ví dụ như bãi cỏ tạo nên một cấu trúc mịn màng do không bị lẫn lộn với các loài cây khác, trong khi rừng hỗn giao mang lại một cấu trúc sần sùi hơn Sự khác biệt này còn phụ thuộc vào tỷ lệ của ảnh được sử dụng.

Chuẩn phân bố là tập hợp các hình dạng nhỏ phân bố theo quy luật nhất định trên toàn ảnh, liên quan đến đối tượng nghiên cứu Ví dụ, hình ảnh các dãy nhà, ruộng lúa nước với hình thửa uốn lượn, và các đồi trồng chè tạo ra những mẫu hình đặc trưng cho từng đối tượng.

Chuẩn mối quan hệ tương hỗ là một tập hợp các tiêu chí để đọc và phân tích điều vẽ, bao gồm cả môi trường xung quanh và mối liên hệ của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác Những thông tin này cung cấp những dữ liệu quan trọng cho việc đoán đọc và hiểu rõ hơn về điều vẽ.

Để hỗ trợ công tác đoán đọc điều vẽ, các mẫu đoán đọc điều vẽ được thiết lập cho từng đối tượng cụ thể, nhằm chuẩn hóa kết quả từ nhiều người khác nhau Mẫu này bao gồm các chuẩn đoán và thông tin quan trọng như thời gian chụp, mùa chụp, và tỷ lệ ảnh Được xây dựng bởi những chuyên gia có kinh nghiệm, mẫu đoán đọc điều vẽ không chỉ chứa hình ảnh mà còn có mô tả chi tiết Quá trình xây dựng khóa giải đoán được thực hiện thông qua khảo sát thực địa với sự hỗ trợ của GPS cầm tay và phỏng vấn các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu về tình hình sử dụng đất lúa.

Qua khảo sát ngoài thực địa tiến hành xây dựng được khóa giải đoán đất trồng lúa ruộng bậc thang được thể hiện trên hình sau:

- Kết cấu: Mịn, thỉnh thoảng có đốm trắng.

- Hình dạng: Hình bờ thửa, vằn vệt, rõ rệt.

Hình 4.5 Ảnh thực địa ruộng bậc thang thôn Nậm Lỳ xã Bản Luốc

Hình 4.6 Ảnh thực địa ruộng bậc thang thôn Ông Hạ xã Thông Nguyên

4.2.2.2 Xây dựng bản đồ bằng vector hóa ảnh vệ tinh a Vector hóa ảnh viễn thám bằng Irasc

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa được xây dựng bằng công nghệ số thông qua phần mềm Microstation và IRAS C Ảnh viễn thám đã được điều chỉnh theo cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng với tỷ lệ 1/10000, lấy kinh tuyến trục tỉnh Hà Giang (105° 30’).

Hình 4.7 Ảnh xã Tân Tiến đã được nắn chỉnh về hệ tọa độ VN 2000

Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

-Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000;

The working units consist of primary units measured in meters (m) and secondary units measured in millimeters (mm), with a resolution set at 1000.

Sử dụng seed file hagiang10530.dgn chuẩn do Bộ tài nguyên và Môi trường cung cấp để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Các đối tượng cần được số hoá phải tuân thủ đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng tương ứng Chỉ số lớp được xác định thông qua số lớp (level) trong tệp (file).

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa

4.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu đất lúa

Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu trên phần mềm ArcGIS theo cấu trúc như sau:

Hình 4.12 Mô hình, cấu trúc cơ sở dữ liệu đất trồng lúa

Cấu trúc cơ sở dữ liệu đất trồng lúa gồm 3 nhóm lớp thông tin (Feature Dataset), cụ thể như sau:

Dataset 'HIENTRANG' (Hiện trạng) là bộ thông tin thể hiện tình hình sử dụng đất của xã, được cấu trúc với ba lớp thông tin chính: Nhãn thửa đất, Ranh giới thửa đất và Vùng thửa đất.

Dataset 'NENDIALY' (Nền địa lý) là bộ dữ liệu cung cấp thông tin về các lớp ranh giới hành chính, giao thông, thủy hệ và địa danh của xã Bộ dữ liệu này bao gồm 12 lớp thông tin quan trọng, bao gồm: cầu đường bộ, đập, địa danh, địa phận cấp xã, điểm kinh tế văn hóa xã hội, đường biên giới địa giới, đường giao thông, đường thủy hệ, mốc biên giới địa giới, vùng giao thông và vùng thủy hệ.

Dataset ‘QUANLYDATTRONGLUA’ (Quản lý đất trồng lúa) là bộ thông tin được xây dựng nhằm cập nhật dữ liệu sau khi xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt Bộ dữ liệu này bao gồm ba lớp thông tin chính: mốc ranh giới bảo vệ đất trồng lúa, ranh giới đất trồng lúa, và quản lý di sản Quốc gia.

4.3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa

Sử dụng phần mềm ArcGIS, đưa dữ liệu vào các lớp dữ liệu từ shapefile thuộc tính và shapefile không gian bằng cách truy vấn theo level.

4.3.2.1.Nhập dữ liệu vào các lớp thông tin

Nhập dữ liệu vào lớp thông tin về vùng thửa đất, trong đó đối tượng không gian thể hiện hiện trạng sử dụng đất được ghi nhận từ các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất, loại trừ các đối tượng giao thông và thủy hệ dạng vùng.

Các trường thông tin cho lớp vùng thửa đất: ở bảng 4.8.

Bảng 4.8 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp khoanh đất hiện trạng

Hình 4.13 Lớp vùng thửa đất b Lớp Địa Danh

Đối tượng thu nhận được xác định qua tài liệu thu thập, bao gồm các yếu tố như địa văn, sơn văn, thủy văn, địa danh hành chính và xứ đồng Lớp địa danh này được ghi nhận từ các đối tượng địa danh, với thông tin được trình bày dưới dạng văn bản trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất số.

Các trường thông tin cho lớp Địa danh: ở bảng 4.9.

Bảng 4.9 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Địa danh

Hình 4.14 Lớp Địa danh c Lớp Điểm kinh tế văn hóa xã hội

Đối tượng dạng ký hiệu (cell) xác định vị trí của các điểm kinh tế, văn hóa và xã hội Các lớp điểm này được thu thập từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số, bao gồm tên công trình và danh từ chung liên quan.

Các trường thông tin cho lớp Điểm Kinh tế văn hóa xã hội: ở bảng 4.10.

Bảng 4.10 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Điểm kinh tế văn hóa xã hội

Hình 4.15 Lớp Điểm kinh tế văn hóa xã hội d Lớp Địa phận cấp xã

Tạo vùng lớp địa phận hành chính cấp xã từ đối tượng đường biên giới, địa giới.

Các trường thông tin cho lớp Địa phận cấp xã: ở bảng 4.11.

Bảng 4.11 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Địa phận cấp xã

Hình 4.16 Lớp Địa phận cấp xã e Lớp Đường biên giới, địa giới

Đường biên giới quốc gia trên đất liền và địa giới hành chính các cấp được xác định từ dữ liệu bản đồ Khi đường biên giới và địa giới hành chính các cấp trùng nhau, ưu tiên sẽ được dành cho đường biên giới và địa giới hành chính cấp cao nhất.

Các trường thông tin cho lớp Đường biên giới địa giới: ở bảng 4.12.

Bảng 4.12 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Đường biên giới, địa giới

Hình 4.17 Lớp Đường biên giới, địa giới f Lớp giao thông dạng vùng

Là các đối tượng khoanh đất giao thông (có thuộc tính loại đất là DGT) trên bản đồ.

Các trường thông tin cho lớp giao thông dạng vùng: ở bảng 4.13

Bảng 4.13 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Giao thông dạng vùng

Hình 4.18 Lớp giao thông dạng vùng g Lớp thủy hệ

Là các đối tượng khoanh đất thủy hệ (có thuộc tính loại đất là SON, DTL, MNC)

Các trường thông tin cho lớp thủy hệ dạng vùng:

Bảng 4.14 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Thủy hệ dạng vùng

Hình 4.19 Lớp Thủy hệ dạng vùng h Lớp đất trồng lúa

Lớp đất trồng lúa chứa thông tin quan trọng về việc sử dụng đất của từng thửa đất Các trường thông tin liên quan đến lớp đất này được trình bày chi tiết trong bảng 4.15.

Bảng 4.15 Cấu trúc dữ liệu thông tin lớp Ranh giới đất trồng lúa

Để xây dựng dữ liệu về lớp đất trồng lúa, nghiên cứu đã thu thập thông tin thông qua mẫu phiếu điều tra hộ gia đình sử dụng đất trồng lúa tại vùng di sản Quốc gia ruộng bậc thang.

Dữ liệu điều tra nông hộ đã được xử lý và nhập vào bảng thuộc tính của bản đồ, cung cấp các thông tin quan trọng về sản xuất lúa trong vùng nghiên cứu, như thể hiện trong hình 4.20.

Hình 4.20 CSDL Lớp đất trồng lúa

Xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa tại xã Nậm Ty, ThôngNguyên huyện Hoàng Su Phì như sau:

Hình 4.21 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa

Hình 4.22 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa

4.3.2.2 Phân tích đánh giá điều tra nông hộ sử dụng đất đất lúa vùng di sản quốc gia ruộng bậc thang a Những thông tin chung về hộ gia đình vùng điều tra

Dựa trên số liệu thu thập từ 100 hộ nghiên cứu tại hai xã Nậm Ty và Thông Nguyên, chúng tôi đã tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng canh tác trên đất lúa ruộng bậc thang Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, 100 hộ này được chia thành 2 nhóm dựa trên kết quả điều tra chuẩn nghèo quốc gia, nhằm đánh giá các nguyên nhân và sự khác biệt giữa các hộ.

Bảng 4.16 Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu Chỉ tiêu

3 Dân tộc của chủ hộ

4 Trình độ học vấn của chủ hộ

5 Số người trong gia đình

91 Để có thể nắm được một số thông tin chung về các hộ được tiến hành điều tra, nghiên cứu ta xem xét bảng 4.16.

Theo khảo sát 100 hộ gia đình tại 2 xã, độ tuổi trung bình của các chủ hộ tương đối cao, với 89/100 chủ hộ dưới 60 tuổi, cho thấy họ vẫn đang trong độ tuổi lao động Điều này cho thấy khả năng lao động để tạo thu nhập và chăm sóc gia đình, chủ yếu là nông nghiệp, vẫn phụ thuộc vào nguồn lao động chính này.

Người Dao có hệ thống gia đình phụ hệ, trong đó nam giới đóng vai trò chủ đạo, dẫn đến 99% hộ gia đình do nam giới làm chủ Đây là đặc điểm văn hóa đặc trưng của các dân tộc tại Việt Nam.

Trong một nghiên cứu, 9% số chủ hộ gia đình không biết chữ, trong đó nhóm hộ nghèo có 6 chủ hộ và nhóm hộ không nghèo có 1 chủ hộ không biết chữ quốc ngữ Trong nhóm hộ nghèo, chỉ có 1 chủ hộ học đến cấp 3, 19 chủ hộ học hết cấp 1 và 18 chủ hộ học hết cấp 2 Ngược lại, nhóm hộ không nghèo có 26 chủ hộ học hết cấp 1, 19 người học hết cấp 2 và 8 người đã học hết cấp 3 Đáng lưu ý, tất cả các chủ hộ được khảo sát đều chưa có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên, điều này ảnh hưởng đến nhận thức và khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như ý thức phát triển kinh tế của gia đình.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014a). Thiết kế kỹ thuật - Dự toán “Hạng mục xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạng mục xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2013). Thông tư 04/2013/TT-BTNMT- Quy định về Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b). Báo cáo kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học và Phát triển công nghệ - Đề tài Nghiên cứu ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý, giám sát quy hoạch sử dụng đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014c). Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014d). Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014e). 17/2014/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa Khác
7. Cổng thông tin điện tử huyện Hoàng Su Phì (2014a). Giới thiệu chung về Điều kiện tự nhiên. Truy cập ngày 23/9/2015 Khác
8. Cổng thông tin điện tử huyện Hoàng Su Phì (2014b). Giới thiệu chung về di tích, danh thắng. Truy cập ngày 28/9/2015 Khác
9. Chính phủ (2010). Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản Khác
10. Chính phủ (2015). Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Khác
11. Đặng Hùng Võ và Đinh Hồng Phong (2000). Vấn đề xây dựng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý đa ngành cho thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập các công trình khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý - Địa chính, Hà Nội. tr. 249 – 266 Khác
12. Lê Thị Giang (2003). Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu thay đổi sử dụng đất huyện Yên Châu - Tỉnh Sơn La giai đoạn 1989 - 2000, Tạp chí Khoa học đất. (17) Khác
14. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2013). Bài giảng Công tác thu thập, cập nhật, quản lý, cung cấp, chia sẻ thông tin đất đai và Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
16. Nguyễn Khắc Thời (2011). Giáo trình viễn thám. Đại học Nông nghiệp Hà Nội 17. Nguyễn Khắc Thời và cs (2012). Giáo trình Viễn thám. NXB Nông nghiệp, HàNội Khác
18. Ủy ban Nhân dân huyện Hoàng Su Phì (2015a). Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX nhiệm kỳ (2050-2020) Khác
19. Ủy ban nhân dân huyện Hoàng Su Phì (2015a). Số liệu thống kê các công trình kinh tế - văn hóa – xã hội các xã trên địa bàn huyện Khác
20. Ủy ban Nhân dân huyện Hoàng Su Phì (2015b). Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Hoàng Su Phì năm 2015 Khác
21. Ủy ban nhân dân huyện Hoàng Su Phì (2015a). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hoàng Su Phì khóa XX, nhiệm kỳ 2015-2020.Tiếng Anh Khác
22. Liding Chen, Jun Wang, 2001, Land use changein a small catchment of northern Loess Plateau China, Agricaulture Ecosystems & Environment China Khác
23. Muh Dimyati, Kei Mizuno Shintaro Kobayashi and Teitaro Kitamura, 1996, An analysis of land use cover change using the combination of MSS Landsat and land use map – a case study in Yogyakarta, Indonesia Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w