1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý cho vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn quận long biên

138 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Cho Vay Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Thông Qua Hội Phụ Nữ Trên Địa Bàn Quận Long Biên
Tác giả Nguyễn Thu Hoài
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 182,81 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm, vai trò và quy định về cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ (21)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông (28)
      • 2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội của một số quốc gia trên thế giới (34)
      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (44)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (48)
      • 3.1.3. Đặc điểm tổ chức Hội Phụ nữ quận Long Biên (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (61)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng cho vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn quận Long Biên 48 1. Khái quát cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội Phụ nữ trên địa bàn Quận Long Biên 48 2. Phương thức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội quận Long Biên (63)
      • 4.1.3. Kết quả cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội quận (76)
      • 4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch vay vốn (80)
      • 4.2.3. Theo dõi, kiểm tra, xử lý vi phạm .......................................................................... 76 4.2.4. Đánh giá kết quả quản lý vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội quận (97)
      • 4.3.1. Các yếu tố khách quan (105)
      • 4.3.2. Các yếu tố chủ quan (107)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn quận Long Biên 88 1. Căn cứ đề xuất (111)
      • 4.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ trên địa bàn quận Long Biên 90 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (126)
    • 5.2. Kiến nghị (127)
      • 5.2.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (127)
      • 5.2.2. Đối với Hội phụ nữ (127)
      • 5.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp (127)
  • Tài liệu tham khảo (129)
  • Phụ lục (136)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, được thành lập vào năm 1930, là tổ chức chính trị - xã hội nhằm thúc đẩy bình đẳng và phát triển cho phụ nữ Là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các liên đoàn quốc tế, Hội đã đoàn kết và vận động các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước và anh hùng Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hướng tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Hội có vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, đồng thời tham gia xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước Hội cũng đoàn kết và vận động phụ nữ thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, cũng như thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội.

Phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt về dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp hay nơi cư trú, có thể trở thành hội viên của Hội LHPN Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức.

2.1.1.2 Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002, nhằm phục vụ các đối tượng như hộ nghèo, học sinh, sinh viên khó khăn và những người cần vay vốn để giải quyết việc làm hoặc lao động ở nước ngoài Ngân hàng cũng hỗ trợ các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại các khu vực đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa Các đối tượng chính sách khác cũng nằm trong danh sách phục vụ của NHCSXH.

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với bộ máy quản lý thống nhất trên toàn quốc, có vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được bổ sung theo nhu cầu hoạt động qua từng giai đoạn Thời gian hoạt động của ngân hàng này được quy định là 99 năm, theo quyết định của Quốc hội năm 2002.

Ngân hàng Chính sách Xã hội là tổ chức phi lợi nhuận, được Nhà nước Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% Ngân hàng không tham gia bảo hiểm tiền gửi và được miễn thuế cùng các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Quốc hội năm 2002.

NHCSXH đã áp dụng phương pháp quản lý hiệu quả bằng cách ủy thác một số công đoạn trong quy trình tín dụng cho các tổ chức chính trị - xã hội Họ thực hiện việc bình xét công khai các hộ đủ điều kiện vay vốn và hướng dẫn người vay sử dụng vốn tại các Tổ tiết kiệm và vay vốn Cán bộ ngân hàng trực tiếp giải ngân cho các hộ nghèo tại các Điểm giao dịch tại xã (Phường) (Ngân hàng chính sách xã hội, 2013).

2.1.1.3 Cho vay ủy thác Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho vay cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay (Ngân hàng chính sách xã hội, 2007).

Nhận ủy thác cho vay là quá trình mà bên nhận ủy thác tiếp nhận vốn từ bên ủy thác để cho vay khách hàng, tuân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan Bên nhận ủy thác sẽ nhận được phí ủy thác cho vay từ bên ủy thác, như quy định tại Ngân hàng chính sách xã hội năm 2007.

2.1.1.4 Quản lý cho vay vốn ủy thác

Quản lý cho vay vốn ủy thác là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động cho vay tín dụng ưu đãi cho người nghèo, nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi Điều này không chỉ góp phần giảm nghèo đói mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo sự ổn định và công bằng trong xã hội.

2.1.2 Đặc điểm, vai trò và quy định về cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ

2.1.2.1 Đặc điểm về cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội Phụ nữ

Căn cứ theo nội dung Đào tạo cán bộ mới tuyển dụng của NHCSXH năm

2009 chúng tôi rút ra đặc điểm cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội Phụ nữ bao gồm các đặc điểm sau:

Nguồn vốn vay ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là nguồn tín dụng chính sách, được giải ngân trực tiếp cho các đối tượng vay tại các điểm giao dịch của NHCSXH ở cấp xã (Doãn Hữu Tuệ, 2014).

Đối tượng hỗ trợ bao gồm hội viên hội phụ nữ thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chuẩn của Chính phủ; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; những người cần vay vốn để tạo việc làm; và các đối tượng chính sách cần vay vốn nhằm giải quyết việc làm (Doãn Hữu Tuệ, 2014).

Nguyên tắc vay vốn yêu cầu bên vay phải sử dụng vốn đúng mục đích đã xin vay và đảm bảo hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Mục đích sử dụng vốn vay ủy thác ưu đãi bao gồm: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; sửa chữa nhà ở và lắp đặt điện sinh hoạt; xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường; cũng như hỗ trợ cho con em học đại học, cao đẳng, trung học, và học nghề.

- Về thời hạn cho vay: Tùy theo các chương trình và dự án cho vay ủy thác khác nhau có các thời hạn vay khác nhau (Đỗ Tất Ngọc, 2016).

- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng

Chính phủ đã quyết định áp dụng một mức lãi suất cho vay ủy thác thống nhất trên toàn quốc, hiện tại là 0,045%/tháng thông qua các tổ chức hội (Đỗ Tất Ngọc, 2016).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội của một số quốc gia trên thế giới

Ngân hàng Grameen (GB), được thành lập vào năm 1983, tập trung phục vụ người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo tại Bangladesh Mô hình thành công của GB bắt nguồn từ một dự án do giáo sư Muhammad Yunus tại đại học Chittagong thực hiện vào năm 1976, và đã chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc hỗ trợ tài chính cho cộng đồng nghèo.

GB đối với việc giúp đỡ người nghèo mà năm 2006 tác giả của mô hình GB đã được nhận giải thưởng Nobel về Hòa bình (Nguyễn Đức Hải, 2016).

Grameen, có nghĩa là làng xã, là một ngân hàng với cách tổ chức độc đáo, khác biệt so với ngân hàng truyền thống Đối tượng phục vụ chủ yếu của Grameen Bank là phụ nữ có thu nhập thấp Để tiếp cận các khoản vay, những người nghèo thường được tổ chức thành nhóm.

Năm thành viên sống trong cùng khu vực có hoàn cảnh kinh tế tương tự sẽ bầu ra một tổ trưởng và một thư ký để tổ chức các cuộc họp định kỳ, phổ biến thông tin và kết nối với ngân hàng Nhóm họp hàng tuần để đánh giá hoạt động từ vốn vay, tình hình tài chính và khả năng hoàn trả Nếu một thành viên gặp khó khăn, các thành viên khác có trách nhiệm hỗ trợ, vì việc một thành viên không hoàn trả nợ đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm.

Grameen Bank nổi bật với hoạt động độc lập, không chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và có pháp lệnh riêng Đặc biệt, ngân hàng này không phải nộp thuế cho Nhà nước, điều này thể hiện sự khác biệt trong mô hình hoạt động của nó, theo nhận định của Nguyễn Đức Hải.

(2016), Grameen Bank hoạt động theo nguyên tắc:

1)Sự cho vay không cần thế chấp và giao kèo pháp lý, mà căn cứ vào lòng tin con người

Cho vay theo nhóm yêu cầu tối thiểu 5 người cùng liên đới chịu trách nhiệm Người vay không cần đến ngân hàng để xin vay, mà ngân hàng sẽ chủ động gặp nhóm để lựa chọn người vay thông qua các phiên họp địa phương Trong lần đầu tiên, ngân hàng chỉ chọn 2 người trong nhóm để cho vay, và dựa vào thành tích trả nợ tốt, ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay cho 2 người mỗi lần Hiện nay, tỷ lệ trả nợ đạt 98%.

3) Mục tiêu hoạt động và số tiền cho vay được quyết định do khuyến cáo của trưởng nhóm đi vay nợ và trưởng trung tâm cho vay Cấp tiền cho vay trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay, với thủ tục rất đơn giản Người mượn cùng một lúc có thể xin vay cho một hay nhiều mục đích.

Tiền vốn được hoàn trả theo từng kỳ, có thể là hàng tuần hoặc hai tuần một lần, với lãi suất 18% Sau khi người vay đã thanh toán đủ 50 kỳ hạn, tương đương gần một năm, họ sẽ bắt đầu trả tiền lãi.

5)Người vay bị bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia chương trình tiết kiệm.

Cho vay có thể thực hiện thông qua các tổ chức bất vụ lợi Khi cho vay qua các tổ chức có lợi nhuận, lãi suất thường cao hơn theo thị trường để đảm bảo tính bền vững của vốn cho vay.

Tín dụng Grameen tập trung vào việc xây dựng vốn đầu tư xã hội thông qua việc thành lập các trung tâm huấn luyện nhằm nâng cao kỹ năng cho cả người vay và người cho vay Đặc biệt, chương trình chú trọng đến giáo dục trẻ em, cấp học bổng cho sinh viên cao học, và hỗ trợ tín dụng cho các công nghệ mới như điện thoại di động, công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo và các giải pháp thay thế cho sức lao động.

Các nhóm phải tuân thủ các quy định tài chính và nguyên tắc xã hội như gia đình sinh ít con, trẻ em đi học và hỗ trợ lẫn nhau Mặc dù vậy, GB vẫn nổi bật với mô hình ngân hàng cho vay dựa trên sự tin tưởng Quá trình cho vay tạo cơ hội cho người vay giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm với nhau và nhân viên ngân hàng, người thường xuyên tư vấn kỹ thuật và thăm nhà người vay Mỗi phiên họp cho vay có từ 6 đến 8 nhóm, nơi ngân hàng thu nợ định kỳ và cấp khoản vay mới Người vay có khả năng trả nợ tốt sau một năm sẽ được quyền mua cổ phần, hiện tại 94% cổ phần thuộc về người nghèo (Nguyễn Đức Hải, 2016).

Trong các buổi họp trả nợ hàng tuần, những người vay mượn cùng nhau đọc “16 điều phát nguyện” về sức khoẻ, vệ sinh cá nhân và xã hội, cải thiện phong tục, kế hoạch hóa gia đình, dạy con, và trồng rau quanh năm Hoạt động này nhằm nhắc nhở mọi người về tầm quan trọng của việc cải thiện đời sống lành mạnh và tốt đẹp hơn, trong tinh thần tự do và tự nguyện.

Hiện nay, GB cung cấp cơ chế cho vay hỗ trợ người nghèo phục hồi thu nhập với lãi suất 20%/năm, thời hạn vay là 1 năm.

(2) cho người nghèo vay mua nhà với lãi suất 8%/năm, hoàn trả trong 5 năm, và có

Tính đến năm 2010, đã có 7754 ngôi nhà được xây dựng và hơn 47 nghìn sinh viên được hỗ trợ vay 0% lãi suất cho học phí, chi phí sinh hoạt trong thời gian học, sau đó lãi suất sẽ tăng lên 5%/năm Đồng thời, gần 113 nghìn đối tượng rất nghèo, bao gồm người ăn xin, tàn tật và mù lòa, cũng được vay 0% lãi suất Tất cả các khoản vay đều tính trên số dư giảm dần, với tổng số tiền cho vay tích lũy đạt 594 tỷ BDT (10,12 tỷ USD) vào cuối năm 2010, trong khi số tiền tích lũy của các thành viên vượt 56 tỷ BDT Bên cạnh đó, GB còn hỗ trợ vay cho các doanh nghiệp siêu nhỏ để mở cửa hàng tạp hóa, cửa hàng dược và phát triển dịch vụ điện thoại cho người nghèo.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thái Lan chủ yếu hỗ trợ nông dân thông qua việc cung cấp vốn tín dụng ưu đãi Ngân hàng nhận vốn từ Ngân hàng Trung ương với lãi suất thấp, và các ngân hàng thương mại phải gửi ít nhất 20% vốn vào đây Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại phải cho vay cho nông nghiệp; nếu không, số tiền còn lại phải gửi vào ngân hàng này Đối tượng cho vay là nông dân cá thể và hiệp hội nông dân có thu nhập dưới 10.000 baht/năm, với điều kiện phải có kiến thức về sản xuất nông nghiệp và sống tại địa phương ít nhất một năm Để đảm bảo khả năng hoàn trả, nông dân được tổ chức thành nhóm từ 15-25 người, mỗi hộ được vay tối đa 60.000 baht mà không cần tài sản thế chấp Lãi suất cho vay cho hộ nông dân nghèo là 8%/năm, thấp hơn so với lãi suất thông thường là 12.5%/năm.

Trên thị trường tín dụng nông thôn Malaysia, Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM) đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp vốn, với 100% vốn tự có do Chính phủ thành lập BPM tập trung vào cho vay trung và dài hạn cho các dự án nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian như ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại khác gửi 20,5% số tiền huy động vào ngân hàng trung ương để tạo nguồn vốn cho nông nghiệp, trong khi BPM không phải thực hiện nghĩa vụ này và cũng không phải nộp thuế cho Nhà nước (Hoàng Văn Thành, 2015).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội ở một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Theo thống kê của Hội Phụ Nữ huyện Gia Lâm, tính đến cuối tháng 12 năm

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thống kê Hà Nội (2017). Diện tích các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội Khác
2. Chính phủ (2002). Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2008). Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Khác
4. Chính phủ (2010). Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng chính sách xã hội, Hà Nội Khác
5. Doãn Hữu Tuệ (2014). Cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội ở nước ta. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. (330) Khác
6. Đinh Hương Sơn (2014). Quản lý chương trình nhận ủy thác cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
7. Đỗ Quế Lương (2015). Thực trạng các chương trình tín dụng và các dự án cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Đề tài khoa học, Hà Nội Khác
8. Đỗ Tất Ngọc (2016). Quản lý cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua Hội phụ nữ. NXB Lao động, Hà Nội Khác
9. Hà Chung (2016). Hội phụ nữ đã góp phần thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, Đặc san thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Số 65+66 Khác
10. Hoàng Văn Thành (2015). Một số mô hình thành công của ngân hàng tài chính vi mô quốc tế - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khác
11. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2015). Điều lệ Hội LHPN Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội Khác
12. Hội Phụ nữ quận Long Biên (2017). Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát vốn vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội Phụ nữ nhận ủy thác năm 2015- 2017, Hà Nội Khác
13. Hội Phụ nữ quận Long Biên (2017). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình liên tịch giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với Hội Phụ nữ, năm 2015- 2017, Hà Nội Khác
14. Lâm Đình Thắng (2015). Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện công tác liên tịch giữa Hội phụ nữ và Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội về công tác hỗ trợ hộ nghèo vay vốn Khác
15. Lê Văn Long (2014). Giải pháp chủ yếu giúp hội viên Hội phụ nữ tiếp cận tín dụng vi mô ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Ngân hàng Chính sách xã hội quận Long Biên (2017). Kết quả thực hiện dịch vụ vốn vay uỷ thác giữa HPN với Ngân hàng Chính sách xã hội quận Long Biên giai đoạn 2015 - 2017 Khác
17. Nguyễn Đức Hải (2016). Mô hình hoạt động tài chính vi mô thành công trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam. Học viện Ngân hàng Khác
18. Nguyễn Văn Trường (2015). Báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ vốn vay uỷ thác giữa HPN với Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. (68) Khác
19. NHCSXH (2007). Văn bản số 1114A/NHCS-TD ngày 22/4/2007, hướng dẫn nội dung uỷ thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị - xã hội, Hà Nội Khác
20. NHCSXH (2009). Văn bản thoả thuận số 298/VBTT ngày 23/03/2009 về việc quản lý cho vay uỷ thác với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w