1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

145 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Lợn Đen Bản Địa Trên Địa Bàn Huyện Đà Bắc, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Sa Thị Minh Hường
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 379,99 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò, vị trí của phát triển chăn nuôi lợn (21)
      • 2.1.3. Đặc điểm của phát triển chăn nuôi lợn (25)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn (29)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa ở Việt Nam (36)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa ở tỉnh Hòa Bình (41)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội (47)
      • 3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa 39 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (56)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (56)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu (57)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (61)
    • 4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 44 1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 44 2. Kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc đàn lợn đen bản địa (61)
      • 4.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn đen bản địa (83)
      • 4.1.4. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực trong chăn nuôi lợn đen bản địa (88)
      • 4.1.5. Việc xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn đen bản địa (90)
      • 4.1.6. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen bản địa (91)
    • 4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 70 1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển đàn lợn đen bản địa (100)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc lợn đen bản địa (103)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của quá trình tiêu thụ đến phát triển đàn lợn đen bản địa (108)
      • 4.2.4. Công tác đào tạo, tập huấn cho các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (111)
      • 4.2.5. Điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức (SWOT) trong phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc 80 4.3. Các giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa.......... 85 4.3.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà (114)
      • 4.3.3. Giải pháp về quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa (122)
      • 4.3.4. Giải pháp về vốn (123)
      • 4.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng con giống và công tác chọn giống (123)
      • 4.3.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn thức ăn (125)
      • 4.3.7. Giải pháp đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc 90 4.3.8. Giải pháp về đẩy mạnh tiêu thụ thịt lợn đen bản địa (125)
      • 4.3.9. Giải pháp về công tác thú y, phòng trừ dịch bệnh cho phát triển đàn lợn đen bản địa 92 4.3.10. Giải pháp mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức chăn nuôi (127)
      • 4.3.11. Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái (128)
      • 4.3.12. Giải pháp đối với người chăn nuôi (128)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (129)
    • 5.1. Kết luận (129)
    • 5.2. Kiến nghị (130)
      • 5.2.1. Đối với nhà nước (130)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (130)
  • Tài liệu tham khảo (131)
  • Phụ lục (134)
    • Hộp 4.1. Hình thức chăn nuôi lợn ở vùng cao (74)
    • Hộp 4.2. Lợi ích từ việc nuôi lợn đen bản địa (95)
    • Hộp 4.3. Thủ tục vay vốn thuận lợi, người dân dễ tiếp cận vốn vay (103)
    • Hộp 4.4. Ảnh hưởng của dịch bệnh tới phát triển đàn lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Đà Bắc 76 Hộp 4.5. Số lượng lao động nông thôn tham gia học nghề tăng cao (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về phát triển a Khái niệm về phát triển

Phát triển là một khái niệm triết học thể hiện quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra một cách dần dần và có những bước nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Theo quan điểm này, sự phát triển là kết quả của sự thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoáy ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Phát triển sản xuất là quá trình tiến hóa của đối tượng sản xuất, diễn ra từ trình độ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Khái niệm này phản ánh sự chuyển mình trong lĩnh vực kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất.

Phát triển kinh tế là quá trình cải thiện toàn diện nền kinh tế, bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một khoảng thời gian nhất định Mục tiêu chính của quá trình này là duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài, thay đổi cơ cấu kinh tế một cách căn bản, nâng cao đời sống của đại đa số dân cư và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên (Nguyễn Văn Vũ An, 2016).

Mục tiêu phát triển kinh tế của các quốc gia bao gồm tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, nâng cao tuổi thọ bình quân và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, nước sạch, cũng như cải thiện trình độ dân trí Quan trọng là quá trình này cần diễn ra mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái Phát triển bền vững là khái niệm trọng tâm trong việc đạt được những mục tiêu này.

Vào cuối thế kỷ XX, sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế nhanh chóng đã dẫn đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên quá mức, gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn lực và hủy hoại môi trường nghiêm trọng.

Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” của IUCN, nhấn mạnh rằng sự phát triển của nhân loại không chỉ tập trung vào kinh tế mà còn cần tôn trọng nhu cầu xã hội và tác động đến môi trường Khái niệm này trở nên phổ biến vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới, trong đó định nghĩa phát triển bền vững là khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc độ kinh tế - xã hội thuần túy, Robert Goodland và George Ledec, 1987 đã khẳng định phát triển bền vững là

Mô hình chuyển đổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hóa các lợi ích hiện tại mà vẫn bảo vệ tiềm năng phát triển trong tương lai.

Phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người Để đạt được phát triển bền vững, cần có sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 tại Johannesburg đã nhấn mạnh rằng tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định, thực hiện công bằng xã hội, và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên để bảo vệ môi trường sống.

Phát triển bền vững là quá trình phát triển cần sự kết hợp hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường Điều này đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

2.1.1.2 Khái niệm về phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa a Khái niệm lợn đen bản địa, chăn nuôi lợn đen bản địa

Lợn đen bản địa, theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, là giống lợn địa phương được nuôi dưỡng và bảo tồn theo phương thức truyền thống, phục vụ nhu cầu của người chăn nuôi.

Lợn đen bản địa tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, là giống lợn Mông (hay còn gọi là lợn cắp nách) được nuôi dưỡng và phát triển từ lâu đời bởi đồng bào Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Giống lợn này chủ yếu phân bố tại các tỉnh như Hà Giang, Lào Cai và Hòa Bình, với mật độ cao nhất ở vùng núi tỉnh Hòa Bình (Đặng Phúc và Ngô Đại Nguyên, 2009).

Chăn nuôi là một ngành thiết yếu trong nông nghiệp hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất thực phẩm, lông và sức kéo, nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người Ngành chăn nuôi đã tồn tại từ lâu trong nhiều nền văn hóa, bắt đầu từ khi con người chuyển từ lối sống săn bắn hái lượm sang định cư Phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa là một khái niệm quan trọng trong việc nâng cao giá trị kinh tế và bảo tồn giống lợn quý hiếm này.

Phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa được hiểu là sự kết hợp hợp lý giữa phát triển kinh tế và việc giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường trong lĩnh vực này Mục tiêu của phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa là đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

2.1.2 Vai trò, vị trí của phát triển chăn nuôi lợn

2.1.2.1 Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn a Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người

Chăn nuôi lợn là ngành sản xuất thịt chủ yếu tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới, nhờ vào thời gian chăn thả ngắn, tốc độ tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn Trung bình, một lợn nái có thể đẻ 2,5-3 lứa mỗi năm, với mỗi lứa từ 8-12 con, tạo ra khối lượng thịt hơi từ 800-1.000 kg cho lợn nội và lên tới 2.000 kg cho lợn lai ngoại Sản lượng và tốc độ tăng trưởng của lợn cao gấp 5-7 lần so với bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng, với tỷ lệ thịt sau giết mổ đạt 70-72%, trong khi thịt bò chỉ đạt 40-45%.

Trong bất kỳ nền kinh tế xã hội nào, sản phẩm từ nông nghiệp, đặc biệt là ngành chăn nuôi, đóng vai trò quan trọng trong cung cấp lương thực và thực phẩm cho con người Chăn nuôi lợn đen bản địa không chỉ cung cấp thịt cao cấp, giàu protein và axit amin thiết yếu, mà còn được ưa chuộng nhờ giá trị cảm quan cao như màu sắc, hương vị, độ mềm và độ ngọt Do đó, thịt lợn trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa ở Việt Nam

Chăn nuôi ở Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc nhờ áp dụng nhiều phương thức và công nghệ tiên tiến Mặc dù chăn nuôi trang trại và gia trại đang phát triển mạnh mẽ, hình thức chăn nuôi truyền thống và phân tán nhỏ lẻ trong các nông hộ vẫn chiếm ưu thế.

Ngành chăn nuôi gia súc tại Việt Nam hiện vẫn còn nhỏ lẻ và phân tán, với sự gia tăng nhanh chóng của chăn nuôi trang trại nhưng thiếu tính bền vững và chiến lược quy hoạch rõ ràng Dịch bệnh như cúm gia cầm H5N1 và dịch lợn tai xanh thường xuyên xảy ra, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát cao Đầu tư cho khoa học trong ngành chăn nuôi chưa đủ, cùng với việc phụ thuộc vào con giống nhập khẩu và hệ thống quản lý còn nhiều bất cập Thủ tục hành chính phức tạp và quản lý thị trường yếu kém làm giảm hiệu quả phát triển chăn nuôi trong nước Hơn nữa, vốn đầu tư hạn chế, lãi suất cao và thiếu cơ chế khuyến khích đã cản trở sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.

Kiểm soát môi trường trong chăn nuôi chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng Việc giết mổ và chế biến thực phẩm gây ô nhiễm và mất an toàn vệ sinh thực phẩm đã trở thành vấn đề báo động, nhưng chưa có cải thiện đáng kể Năng suất chăn nuôi thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, và sức cạnh tranh yếu Các chỉ tiêu giống vật nuôi của Việt Nam như khả năng sinh sản và sinh trưởng chỉ đạt 85-90% so với thế giới, trong khi chi phí sản xuất cao hơn từ 1,15 đến 1,2 lần.

Để đạt được mục tiêu chiến lược đến năm 2020 với mức tăng trưởng bình quân từ 5 đến 7%/năm, giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp đạt hơn 42% và sản lượng thịt trên 5,5 triệu tấn, cần thiết phải tái cấu trúc ngành chăn nuôi Phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính không chỉ giúp hoạt động chăn nuôi vượt ra khỏi vị trí phụ gia đình mà còn chuyển đổi thành ngành sản xuất hàng hóa có quy mô và hiệu suất cao Điều này sẽ đảm bảo ngành chăn nuôi chuyển sang phương thức sản xuất công nghiệp, trang trại, đồng thời bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.2.1.1 Phát triển chăn nuôi lợn bản địa tại Lào Cai

Lào Cai, theo Vũ Văn Toán (2015), nổi bật với nhiều giống lợn bản địa chất lượng cao như lợn đen Mường Khương, Bắc Hà và lợn "cắp nách" Sa Pa, Bát Xát, mang lại thịt thơm ngon và sạch bệnh Nhu cầu thịt lợn tại Lào Cai đang tăng cao, với hàng nghìn tấn tiêu thụ mỗi năm, nhờ vào lượng khách du lịch đến Sa Pa đạt gần ba triệu lượt mỗi năm và sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ từ người dân địa phương.

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông thôn, với khoảng 70 nghìn hộ và nhiều doanh nghiệp, trang trại lớn đang hoạt động trong lĩnh vực này Hằng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp khoảng 50 nghìn tấn lợn hơi ra thị trường.

Theo Vũ Văn Toán (2015), thị trường tiêu thụ thịt lợn đang ngày càng khắt khe, yêu cầu chất lượng cao và an toàn thực phẩm Để phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tỉnh Lào Cai tập trung vào hai hướng chính: ở vùng thấp như Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và TP Lào Cai, phát triển chăn nuôi trang trại công nghiệp với giống lợn ngoại và lợn lai theo hướng VietGAP; ở vùng cao như Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, phát triển nuôi lợn đen bản địa để tạo ra sản phẩm hữu cơ chất lượng cao Tỉnh Lào Cai cũng chú trọng đa dạng hóa sản phẩm thịt lợn và xây dựng thương hiệu để nâng cao tính cạnh tranh Để thực hiện các mục tiêu này, tỉnh áp dụng đồng bộ các giải pháp về con giống, thức ăn, thú y, và đổi mới tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận và xuất khẩu sang Trung Quốc.

Lợn Bắc Hà Lào Cai nổi tiếng với chất lượng thơm ngon, được người tiêu dùng ưa chuộng Huyện Bắc Hà, mặc dù là vùng miền núi khó khăn, đã có sự chuyển mình kinh tế nhờ vào mô hình nông nghiệp công nghệ cao, trong đó có trang trại chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Tà Chải Trang trại này áp dụng mô hình khép kín, đảm bảo chất lượng đầu vào và đầu ra, với phương pháp lai tạo giống lợn độc đáo, kết hợp giữa lợn nái Móng Cái và lợn đực thuần chủng Bắc Hà, cho ra sản phẩm có tỷ lệ thịt và mỡ đồng đều Chuồng trại được thiết kế riêng biệt với mật độ 7 con mỗi ô, giúp lợn có không gian phát triển khỏe mạnh Sử dụng lớp đệm sinh học từ mùn cưa và trấu, trang trại giữ ấm, phòng bệnh và giữ vệ sinh cho chuồng trại Thức ăn cho lợn hoàn toàn từ nông sản tự nhiên, không có cám công nghiệp hay chất tạo nạc Lợn đen Bắc Hà xuất chuồng nặng khoảng 90kg mỗi con, thịt ngon và được tiêu thụ rộng rãi tại Hà Nội, Bắc Ninh, Sơn La.

Lợn bản địa không chỉ được nuôi tại Bắc Hà mà còn được phát triển theo mô hình an toàn vệ sinh tại nhiều huyện khác như Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Văn Bàn và Mường Khương Giống lợn này nổi bật với thịt chắc, thơm ngon và đậm đà, trở thành đặc sản nổi tiếng của Lào Cai (Vũ Văn Toán, 2015).

2.1.1.2 Phát triển chăn nuôi lợn đen tại Tuyên Quang

Theo Nguyễn Đạt (2017), tỉnh Tuyên Quang đã quy hoạch 173 vùng chăn nuôi lợn thịt đặc sản, phân bổ tại 4 huyện: Na Hang với 62 vùng, Lâm Bình 28 vùng, Chiêm Hóa 53 vùng, và Hàm Yên.

Theo Chi cục Chăn nuôi - Thú y tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch vùng chăn nuôi lợn đặc sản tại các huyện vùng cao không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu vật nuôi mà còn tạo điểm nhấn về hàng hóa đặc sản địa phương, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân Hiện tại, tỷ lệ chăn nuôi lợn đen địa phương và lợn rừng lai tại các huyện này chiếm khoảng 60% tổng đàn trong khu vực (Nguyễn Đạt, 2017).

Huyện Lâm Bình là một trong những địa phương tiên phong trong việc phát triển các loại cây trồng và vật nuôi đặc sản, với lợn đen địa phương là một trong năm loại vật nuôi chủ chốt trong đề án Trước đây, lợn đen chỉ được nuôi phục vụ nhu cầu gia đình, nhưng hiện nay nhiều xã đã thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác chuyên nuôi lợn đen bản địa, hướng đến quy mô lớn hơn Lợn đen bản địa ở Lâm Bình sau đó được đưa về thành phố Tuyên Quang để tiêu thụ.

Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Dương và Hải Phòng đang tích cực tiêu thụ lợn đen bản địa đặc sản Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên khuyến khích người dân duy trì và mở rộng mô hình nuôi lợn đen nhằm thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp địa phương.

Trạm Giống vật tư nông lâm nghiệp Hàm Yên đã thực hiện Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống và chăn nuôi lợn rừng lai, xây dựng trang trại với quy mô 60 con lợn nái địa phương và 6 con lợn đực rừng giống Việc chăn nuôi lợn rừng và lợn rừng lai rất thuận lợi nhờ vào nguồn thức ăn sẵn có như cây chuối và cám ngô Trong 3 năm triển khai mô hình, giá bán lợn rừng lai cao gấp 3 lần so với lợn thường, nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường Hiện tại, trạm đã chuyển giao mô hình này cho thị trấn Tân Yên để duy trì và mở rộng quy mô chăn nuôi.

Một trong những thách thức lớn trong việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa là bảo tồn giống lợn này Hiện tại, việc lai tạo giữa các giống lợn đen khác nhau và giống lợn nái chưa được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất giữa các địa phương và hộ gia đình Để cải thiện tình trạng này, cần có những biện pháp cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Đạt (ngày 12/5/2017). “Chăn nuôi lợn đen bản địa tỉnh Tuyên Quang”. Tạp chí kinh tế số. (265). NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn đen bản địa tỉnh Tuyên Quang
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
13. Nguyễn Hường (ngày 15/8/2015). “Phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường”. Tạp trí chăn nuôi, (54). NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
17. Nguyễn Văn Vũ An (2016). “ Phát triển chăn nuôi theo hướng kinh tế thị trường tại Việt Nam”. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chăn nuôi theo hướng kinh tế thị trường tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Vũ An
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2016
27. Vũ Trọng Bình (2008). “Các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi
Tác giả: Vũ Trọng Bình
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
1. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc (2015). Số lượng và sản phẩm chăn nuôi năm 2015; Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2015. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Khác
2. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc (2016). Số lượng và sản phẩm chăn nuôi năm 2016; Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2016. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Khác
3. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc (2017). Số lượng và sản phẩm chăn nuôi năm 2017; Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2017. Chi cục thống kê huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Khác
4. Cục chăn nuôi (2006). Đánh giá các yếu tố tự nhiên tác động đến quá trình chăn nuôi lợn tại các tỉnh Miền núi phía Bắc. Báo cáo tổng kết công tác năm 2006. Cục Chăn nuôi, Hà Nội Khác
5. Đặng Phúc, Ngô Đại Nguyên (ngày 22/2/2009). Chăn nuôi lợn đen bản địa tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí chăn nuôi, (12). NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Hoàng Thơm (2014). Vị trí và yêu cầu của ngành chăn nuôi heo. Báo cáo đề án phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Lê Viết Ly (2007). Phát triển chăn nuôi trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Lưu Vũ Lâm (ngày 12/3/2002). Các chính sách phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam. Tạp chí kinh tế nông nghiệp, (126). NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Lê Hữu Đáng (2015). Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và tác động đến sức khỏe của thịt lợn. Luận án tiến sĩ. NXB ĐH Quốc Gia, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Đức Thắng (2010). Các chính sách khuyến khích chăn nuôi phát triển. Tạp chí chăn nuôi ngày 11/5/2010 . NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hà (2010). Dinh dưỡng từ thịt lợn với sức khỏe của người dân. Báo cáo chuyên đề. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2009). Phát triển và phát triển bền vững. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Tất Thắng và cộng sự (2010). Phát triển chăn nuôi nông hộ nhỏ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thuận (2016). Hướng đi mới cho phát triển chăn nuôi lợn đen tỉnh Hòa Bình. Báo cáo chuyên đề, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình, Hòa Bình Khác
18. Nguyễn Quang Linh (2005). Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Tiến Việt (2014). Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển chăn nuôi lợn thịt của Việt Nam. Luận án Tiến sỹ.Trường Đại Học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w