Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang
Bản đồ 2.1 địa giới hành chính thành phố Bắc Giang
Nguồn: Ủy ban Nhân dân thành phố Bắc Giang (2015)
Với vị trí chỉ cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, khu vực này là nút giao thông quan trọng, kết nối các tuyến đường bộ và đường sắt quốc tế giữa Hà Nội, Lạng Sơn và cửa khẩu Đồng Đăng Nằm gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực này được bao quanh bởi các quốc lộ 1A cũ và mới, 31, 37, cùng với tỉnh lộ 398 Hệ thống đường sắt như Hà Nội - Lạng Sơn và Hà Nội - Kép - Hạ Long cũng chạy qua đây, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương Ngoài ra, khu vực còn có tuyến đường sông kết nối với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử, Hải Phòng, cùng với việc tiếp cận dễ dàng đến cảng hàng không quốc tế Nội Bài, các cảng nội địa và cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.
Thành phố Bắc Giang, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 66,64 km2 Thành phố này giáp huyện Tân Yên ở phía Bắc, huyện Lạng Giang ở phía Đông, huyện Yên Dũng ở phía Nam và huyện Việt Yên ở phía Tây, bao gồm 16 đơn vị hành chính, trong đó có 10 phường và 6 xã.
3.1.1.2 Khí hậu Đặc trưng khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11- 3 Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,2 0 C - 23,8 0 C Độ ẩm trung bình từ 83 - 84% Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400 - 1.730mm Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài (Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang, 2014).
3.1.1.3 Diện tích, Dân số và lao động
Thành phố Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên là 19.093 ha, với bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người vào năm 2014 đạt khoảng 1.472,78 m²/người Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 65,61%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,57%, và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,82%.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu đất đai của Thành phố Bắc Giang năm 2014
Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường Thành phố Bắc Giang (2014)
Thành phố Bắc Giang hiện có 12.526,93 ha đất nông nghiệp so với năm
Năm 2014, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 3,35 ha do chuyển mục đích sử dụng sang đất công cộng và đất chợ, với sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 9.725,35 ha, chiếm 50,94% tổng diện tích, trong đó đất trồng cây hàng năm là 9.406,89 ha, được chia thành 3 nhóm: đất trồng lúa 9.192 ha, đất cỏ chăn nuôi 22,08 ha, và đất trồng cây hàng năm khác 192,47 ha Đất trồng cây lâu năm có diện tích 318,46 ha, bao gồm cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và các loại cây lâu năm khác Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố Bắc Giang là 2.020,64 ha, chiếm 10,58% tổng diện tích Mặc dù thành phố đã nỗ lực quản lý quỹ đất hiệu quả, vẫn còn 155,76 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,82% tổng diện tích.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015
Tổng DT tích đất tự nhiên
1.1.Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1.Đất trồng cây hàng năm
1.1.2.Đất trồng cây lâu năm
1.3.Đất nuôi trồng thủy sản
2.3.Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa
2.5.Đất sông và mặt nước Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Bắc Giang (2015)
- Dân số và lao động
Dân số thành phố Bắc Giang năm 2014 đạt 129.639 người, giảm 0,32% so với năm 2013, trong đó nam giới chiếm 49,66% và nữ giới 50,34% Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là 62,15%, với 26% đã được đào tạo nghề Sự phân bố dân số không đồng đều giữa các xã, phường, tạo ra tiềm năng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, đồng thời cũng đặt ra thách thức về việc làm và các vấn đề xã hội.
Tổng lao động của thành phố năm 2015 đạt 131.205 người, với mức tăng trung bình 0,85% trong ba năm Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 8,84% so với năm 2014, trong khi lao động trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ tăng 3,95% Sự gia tăng số lao động hàng năm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, thành phố cần lập kế hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động.
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố năm 2013 - 2015
IV Phân bổ lao động
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố sẽ mở rộng địa giới hành chính từ 32,2 km2 lên khoảng 75 km2 với dân số gần 170.000 người Phát triển đô thị sẽ tập trung chủ yếu về hướng Tây, Nam và Bắc, đặc biệt là phía Nam và Tây Nam, dọc theo hai bờ sông Thương Thành phố sẽ được chia thành ba phân khu chính: khu vực nội thành hiện tại, khu đô thị phía Nam Quốc lộ 1A mới và khu đô thị mới phía Tây Để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hạ tầng sẽ được xây dựng theo tiêu chuẩn đô thị hiện đại, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bệnh viện, công viên, cây xanh, mặt nước và trung tâm thể dục thể thao Đối với khu vực nông thôn, sẽ đầu tư vào xây dựng chợ khu vực, kiên cố hóa trường lớp học, cải thiện đường giao thông, cung cấp nước sạch và hệ thống tiêu thoát nước.
3.1.1.5 Phát triển các ngành kinh tế
Thành phố Bắc Giang đang duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cùng với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2007 - 2020 do UBND tỉnh phê duyệt Mục tiêu là xây dựng Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 19,6%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 17,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng ưu tiên thương mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, đồng thời giảm dần tầm quan trọng của nông nghiệp và thủy sản Nhờ đó, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, và kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng được đồng bộ và hiện đại hóa.
Bắc Giang là tỉnh miền núi còn nghèo, chủ yếu dựa vào nguồn thu từ bán đất và hoạt động du lịch, dịch vụ, làng nghề nhưng chưa phát triển mạnh mẽ Tỉnh vẫn phụ thuộc vào 80% nguồn thu từ trợ cấp ngân sách trung ương Tại TP Bắc Giang, mặc dù thu chi hàng năm có sự cân đối, nhưng nhiều phường, xã vẫn phải chờ đợi nguồn trợ cấp từ ngân sách thành phố Nguồn thu chủ yếu từ bán đất không bền vững, gây khó khăn cho việc đảm bảo chi thường xuyên của các phường, xã.
3.1.2 Giới thiệu tổng quan về Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang
3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang được thành lập theo Quyết định số 692/QĐ-BTC ngày 01/04/2010 của Bộ Tài Chính, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Phòng giao dịch này hoạt động dưới sự quản lý của Kho bạc Nhà nước Bắc Giang, đồng thời mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thành phố Bắc Giang cùng các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn để thực hiện các giao dịch và thanh toán.
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang cam kết hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác chỉ đạo và điều hành của các cấp chính quyền trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để đảm bảo nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí được hạch toán chính xác vào ngân sách nhà nước, cần tập trung đầy đủ và kịp thời Việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thu là rất quan trọng nhằm cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý thu ngân sách Dự án hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước (TCS) và thu thuế điện tử đã được các đơn vị KBNN, Thuế và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thành phố Bắc Giang triển khai thành công, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách trên địa bàn.
Trong quá trình phát triển, Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từ việc chỉ thực hiện các nghiệp vụ xuất quỹ NSNN đơn thuần trong những năm đầu thành lập, đến nay đã quản lý hiệu quả toàn bộ các khoản chi NSNN theo Luật NSNN Doanh số chi NSNN tại Bắc Giang đã tăng từ vài trăm tỷ đồng lên hàng nghìn tỷ đồng, và được quản lý, thanh toán kịp thời, đảm bảo mọi khoản chi đều tuân thủ đúng quy định.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Để thu thập thông tin thứ cấp, cần tham khảo niên giám thống kê, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các tài liệu từ sách báo, tạp chí và website Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu liên quan cũng là nguồn tài liệu hữu ích.
Thu thập các văn bản của Chính phủ, các văn bản của UBND tỉnh Bắc
Giang có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn Thành phố
+ Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:
Tìm hiểu thực tế, thu thập các thông tin, số liệu có liên quan đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các phòng ban và thu thập 42 phiếu khảo sát từ các đơn vị như Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước Bắc Giang, Thanh tra thành phố, cùng với Chủ tịch và kế toán của UBND các xã, phường Mục đích là để nắm bắt thông tin, phân tích tình hình thực tế và đánh giá việc quản lý chi ngân sách tại cấp cơ sở, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của các phường, xã trên địa bàn.
Bảng 3.6 Số lượng phiếu khảo sát Đơn vị đến khảo sát
Phòng Tài chính - Kế hoạch TPBG
Phòng giao dịch Kho bạc NN Bắc Giang
Thanh tra Thành phố Bắc Giang
UBND phường Thọ Xương TP Bắc Giang
UBND phường Trần Nguyên Hãn
UBND phường Hoàng Văn Thụ
Nguồn: Được thực hiện khảo sát tại các đơn vị vào tháng 12/2015
3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
- Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu đã thu thập, được kiểm tra, hiệu chỉnh, mã hóa và nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần mềm EXCEL.
- Sử dụng các công cụ máy tính tiến hành sắp xếp phân tổ theo các nội dung nghiên cứu.
- Các kết quả tổng hợp được trình bày trên bảng, sơ đồ, đồ thị
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ hữu ích để hệ thống hóa tài liệu thông qua việc phân tổ thống kê Phương pháp này cho phép tính toán các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, từ đó giúp phân tích tình hình một cách hiệu quả.
Phương pháp thống kê so sánh cho phép chúng ta quan sát sự phát triển của các sự vật và hiện tượng theo các mốc thời gian và không gian Từ đó, chúng ta có thể mở rộng và phân tích sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
- Chỉ tiêu phản ánh lượng vốn chi từ ngân sách;
- Số lượng vốn chi cho từng ngành;
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi thường xuyên ngân sách
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô ngân sách xã: nguồn chi thường xuyên của ngân sách phường, xã trên địa Thành phố Bắc Giang.
- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và sự biến động nguồn chi thường xuyên ngân sách phường, xã trên địa bàn qua các năm.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy quy mô chi thường xuyên ngân sách của các phường, xã có sự biến động theo thời gian, phản ánh tốc độ phát triển và sự thay đổi trong chi tiêu ngân sách qua các năm.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ kế hoạch và chấp hành kế hoạch qua các năm.
Số tiền từ chối thanh toán là khoản chi không đúng với chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định Điều này bao gồm việc sai sót trong các đoạn mã kết hợp và mã số ngân sách nhà nước (MLNS), cũng như các yếu tố trên chứng từ chi không tuân thủ quy định hiện hành.
Số món thiếu hồ sơ và thủ tục thanh toán là các khoản chi ngân sách không có đủ chứng từ, được quy định rõ ràng cho từng loại chi, bao gồm quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định chỉ định thầu, quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh từ cơ quan có thẩm quyền, và hợp đồng mua bán hoặc sửa chữa.
- Số tiền hủy bỏ cuối năm là toàn bộ số dư dự toán không khoán sử dụng không hết cuối năm sẽ bị hủy bỏ.
Số tiền chi chuyển nguồn hàng năm là số dư dự toán cuối năm ngân sách xã chưa thực hiện, được chủ tịch UBND xã cho phép chuyển sang năm sau Việc chi chuyển nguồn ngân sách xã phải thực hiện trong phạm vi nguồn cho phép, đảm bảo rằng tổng số quyết toán chi ngân sách, bao gồm cả số thực chi và số chi chuyển nguồn sang năm sau, không vượt quá số quyết toán thu ngân sách xã.
Số tiền bị thanh tra kiểm tra xuất toán là các khoản chi mà đơn vị đã thực hiện, nhưng sau khi thanh tra, kiểm toán phát hiện vi phạm về chế độ, tiêu chuẩn, và định mức chi của Nhà nước Do đó, đơn vị sử dụng ngân sách phải có trách nhiệm nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN đã nâng cao nhận thức và ý thức của các đơn vị sử dụng ngân sách, từ đó giúp quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả và tiết kiệm hơn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang
4.1.1 Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang đã không ngừng đổi mới và cải tiến quản lý chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là quản lý chi ngân sách tại các phường, xã Kết quả của công tác quản lý chi đã giúp cấp ủy và chính quyền địa phương chủ động trong việc cân đối thu - chi và điều hành ngân sách, từ đó phục vụ kịp thời và hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang, các khoản chi thường xuyên ngân sách xã được quản lý nghiêm ngặt theo dự toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn tài chính hiện hành Qua quá trình quản lý, nhiều khoản chi không đúng chế độ đã được phát hiện và từ chối, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang đã cung cấp số liệu báo cáo định kỳ, giúp cơ quan Tài chính địa phương và UBND Thành phố chủ động trong việc điều hành ngân sách Nhờ vào việc quản lý đúng chế độ và chi đúng đối tượng, ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả, hạn chế tình trạng giàn trải Điều này đảm bảo rằng quỹ ngân sách địa phương luôn đáp ứng được nhu cầu chi trả, khắc phục tình trạng căng thẳng giả tạo của ngân sách.
4.1.2 Nội dung chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang
Ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Chính quyền xã sử dụng ngân sách này để đảm bảo nguồn kinh phí cho đầu tư phát triển, hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội, cũng như hỗ trợ các hoạt động khác trong xã.
Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã +
Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ + Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại xã, bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam, được xác định sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
Chi huấn luyện dân quân tự vệ là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao năng lực bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương Các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác liên quan đến lực lượng này đều thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã, nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và bền vững của lực lượng dân quân tự vệ trong việc hỗ trợ cộng đồng.
Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và các công tác liên quan đến nghĩa vụ quân sự là nhiệm vụ được ngân sách xã đảm bảo theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
Cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định sẽ nhận trợ cấp hàng tháng, ngoại trừ các khoản trợ cấp cho cán bộ nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở đi do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả Ngoài ra, còn có các khoản chi thăm hỏi cho gia đình chính sách, cứu tế xã hội và các hoạt động công tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục bao gồm việc hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, cấp phát trợ cấp cho nhà trẻ và lớp mẫu giáo, cũng như hỗ trợ tài chính cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ Các khoản trợ cấp này được quản lý bởi xã, thị trấn, trong khi đối với phường, nguồn ngân sách sẽ được cấp từ các cấp trên.
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi và hạ tầng như trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, và hệ thống cấp thoát nước công cộng là nhiệm vụ quan trọng do xã quản lý Đối với thị trấn, còn có trách nhiệm sửa chữa vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên và cây xanh, trong khi đối với phường, ngân sách cấp trên sẽ đảm nhiệm các công việc này.
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Vai trò chi thường xuyên ngân sách phường, xã
+ Vị trí của ngân sách phường xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước
Theo luật Ngân sách Nhà nước, hệ thống ngân sách bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương Ngân sách địa phương bao gồm các nguồn thu và chi tiêu của chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã.
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là ngân sách cấp tỉnh)
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân sách cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là ngân sách cấp xã)
Ngân sách cấp xã, hay còn gọi là ngân sách cấp cơ sở, là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống Ngân sách Nhà nước (NSNN) Nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Xã là đơn vị hành chính cơ sở, nơi Hội đồng nhân dân xã giữ vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước Hội đồng Nhân Dân xã có quyền ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách, từ đó thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Xã là cấp chính quyền gần gũi nhất với người dân, có trách nhiệm giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và cộng đồng thông qua pháp luật Ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ này Do đó, quy mô và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền xã phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân sách xã.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã chủ yếu bao gồm các khoản thu, chi của ngân sách địa phương Một số khoản thu như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu hoa lợi công sản cần được cấp xã quản lý và khai thác để đạt hiệu quả cao Đồng thời, một số khoản chi như chính sách đãi ngộ cho người có công với cách mạng và chi cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại trạm y tế xã cũng chỉ có thể thực hiện hợp lý bởi ngân sách xã.
+ Vai trò của ngân sách xã
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 4.2.1 Các yếu tố thuộc về cơ chế quản lý NSNN tại KBNN
Việc ban hành các cơ chế và chính sách ngân sách xã còn chậm và chưa đồng bộ, không phù hợp với nền kinh tế thị trường Mặc dù Luật NSNN đã nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hoạt động ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách xã của hệ thống KBNN Tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã làm phức tạp hóa quy trình chi ngân sách xã, đồng thời thiếu cơ chế cho khuôn khổ tài khoá trung hạn và việc lập, bố trí dự toán ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án Hơn nữa, cơ chế quản lý và hạch toán kế toán hiện tại chưa phản ánh đúng bản chất và không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chức năng nhiệm vụ của cơ quan KBNN trong quản lý chi chưa rõ ràng và thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện hiệu quả quản lý ngân quỹ Mặc dù quản lý ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý ngân sách, nhưng nó vẫn tương đối độc lập do sự khác biệt về phạm vi, bản chất và công cụ quản lý Do đó, Luật NSNN chưa cung cấp khung pháp lý đầy đủ cho công tác này Để quản lý ngân quỹ hiệu quả, cần có văn bản pháp lý cấp độ Luật quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước cùng các đơn vị liên quan.
* Một số nét về đội ngũ quản lý NSX
Ban Tài chính tại các Phường, xã
Nhiệm vụ của cơ quan này là hỗ trợ UBND Phường, xã trong việc quản lý ngân sách nhà nước (NSX) theo quy định của pháp luật và hướng dẫn từ các cơ quan tài chính cấp trên.
Hiện nay, tại Thành phố Bắc Giang, bộ máy Ban Tài chính xã được tổ chức bao gồm Chủ tịch UBND phường, xã là chủ tài khoản, Kế toán ngân sách xã và một thủ quỹ.
Chủ tịch UBND phường, xã là người có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của địa phương và phải báo cáo trước Đảng uỷ, HĐND, UBND về việc thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm, đồng thời giám sát các hoạt động của Ban Tài chính xã.
Kế toán NSX là người hỗ trợ Ban Tài chính và Chủ tịch UBND xã trong việc quản lý thu chi ngân sách xã Họ có trách nhiệm chấp hành ngân sách, tổng hợp và báo cáo thu chi ngân sách cũng như báo cáo tài chính hàng năm theo quy định Kế toán NSX cũng phải chịu trách nhiệm trước Ban Tài chính và UBND xã về các nghiệp vụ liên quan đến quản lý ngân sách.
Thủ quỹ là người phụ trách quản lý quỹ tiền mặt của xã, có nhiệm vụ rút tiền từ Kho bạc Nhà nước về quỹ và thực hiện thu, chi tiền mặt theo yêu cầu Họ cũng phải thực hiện báo cáo quỹ theo quy định và chịu trách nhiệm trước Ban Tài chính và UBND xã về các hoạt động thu chi này.
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách phường, xã
Trong những năm gần đây, công tác tổ chức cán bộ quản lý ngân sách tại các phường, xã được Thành ủy và UBND Thành phố Bắc Giang đặc biệt chú trọng Họ ưu tiên tuyển dụng những người có năng lực chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực kế toán và quản lý ngân sách Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã không ngừng được kiện toàn và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn để đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống chính quyền cấp xã Hiện nay, hầu hết cán bộ quản lý ngân sách tại Bắc Giang đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, cho thấy sự nâng cao về năng lực nghiệp vụ trong lĩnh vực này.
Bảng 4.13 Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách phường, xã tại thành phố Bắc Giang năm 2015
Trưởng ban tài chính phường, xã
Kế toán NS phường, xã
(Nguồn tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015)
4.2.2 Các yếu tố thuộc về ngân sách xã
Việc tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) là trách nhiệm hàng đầu của các xã, yêu cầu các tổ chức và cá nhân hoàn thành nghĩa vụ ngân sách theo quy định Quản lý chi NSNN không chỉ là nhiệm vụ của ngành Tài chính hay Kho bạc Nhà nước mà còn là trách nhiệm của chính quyền địa phương Các xã cần nhận thức rõ vai trò của mình trong quản lý chi NSNN, từ lập dự toán, phân bổ ngân sách, cấp phát, thanh toán đến quyết toán các khoản chi.
Trình độ quản lý tài chính tại các xã còn nhiều hạn chế do thiếu thời gian nghiên cứu các chế độ văn bản liên quan Bên cạnh đó, cán bộ kế toán tại các xã không được đào tạo bài bản và không thường xuyên cập nhật kiến thức tài chính, dẫn đến việc hạch toán còn lúng túng và công tác tham mưu cho lãnh đạo chưa hiệu quả Hệ quả là việc quản lý và sử dụng ngân sách không đúng mục đích, kém hiệu quả, góp phần vào tình trạng vi phạm chế độ, mất cán bộ và thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
4.2.3 Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện quản chi ngân sách nhà nước
Phân định chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan tài chính với cơ
Trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán đối với các xã, cơ quan tài chính không chỉ cấp phát kinh phí mà còn thực hiện quyết toán, điều này dẫn đến sự thiếu khách quan trong quản lý chi tiêu Trong khi đó, Kho bạc chỉ đóng vai trò quản lý thanh toán Do đó, cần hạn chế sự can thiệp không cần thiết của cơ quan tài chính vào quá trình chi tiêu của các xã và dần xóa bỏ việc cấp phát ngân sách thông qua lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi của Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính Để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, cán bộ cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng Sự công tâm, khách quan và trung thực của cán bộ quản lý chi là yếu tố then chốt để đảm bảo công tác quản lý được thực hiện đúng quy định, từ đó loại bỏ hiện tượng tiêu cực và nâng cao tính minh bạch trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Công tác quản lý chi đòi hỏi không chỉ một đội ngũ cán bộ có đức, có tài mà còn cần có cơ sở vật chất và kỹ thuật đầy đủ, đồng bộ Để đảm bảo hiệu quả, cần trang bị hệ thống thiết bị hiện đại và phần mềm tin học hỗ trợ cho công tác hạch toán, kiểm tra, quản lý số liệu và lưu trữ hồ sơ quản lý chi.
4.2.4 Các yếu tố về định mức, chi tiêu ngân sách
Các định mức chi tiêu hợp lý giúp các cơ quan, đơn vị tính toán chính xác nguồn lực tài chính cần thiết và chi tiêu tiết kiệm Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều định mức cũ lạc hậu, đặc biệt trong lĩnh vực hành chính, chưa phản ánh thực tế và không khuyến khích sự chủ động Định mức chi tiêu cần bám sát thực tế địa phương, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng lĩnh vực và tình hình kinh tế xã hội của địa phương Việc tuân thủ định mức chi tiêu của Nhà nước cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách.
4.2.5 Các yếu tố về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi của KBNN
Con người là yếu tố quyết định nhất trong mọi tổ chức, và chất lượng cán bộ quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong việc hoàn thành nhiệm vụ Đội ngũ cán bộ cần có trình độ chuyên sâu về quản lý tài chính và hiểu biết về lĩnh vực chuyên ngành của mình, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt Cán bộ KBNN cần đảm bảo năng lực và phẩm chất để thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN một cách hiệu quả và đúng đắn Trong quản lý chi tiêu NSNN, cần linh hoạt áp dụng các nguyên tắc và chế độ phù hợp với thực tế địa phương, đồng thời hỗ trợ đơn vị giải quyết khó khăn mà không vi phạm quy định.
Các giải pháp hoàn thiện tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang
4.3.1 Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang
Trong bối cảnh thực hiện chính sách tiết kiệm và chống lãng phí, mọi khoản chi ngân sách xã cần tuân thủ đúng chế độ và định mức, đồng thời phải được quản lý chặt chẽ qua hệ thống KBNN Việc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là yếu tố then chốt nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Đảm bảo sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nguồn tiền của Nhà nước sẽ góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng, và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là một quy trình phức tạp, liên quan đến toàn bộ chu trình quản lý ngân sách nhà nước và nhiều đơn vị sử dụng ngân sách trong các ngành khác nhau Do đó, việc quản lý chi cần được thực hiện một cách thận trọng và có các bước đi phù hợp để đảm bảo hiệu quả.
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã cần phải tuân thủ nguyên tắc khoa học, đơn giản và rõ ràng Điều này đảm bảo tính công khai, minh bạch và thuận lợi cho cả người quản lý và người được quản lý Đồng thời, quản lý ngân sách cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thực tế tại địa phương.
Tăng cường vai trò của KBNN trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là cần thiết, vì hệ thống kho bạc đảm nhận nhiều khâu quyết định trong quản lý chi tiêu công, bao gồm kiểm soát chi tiêu từ NSNN, quản lý ngân quỹ, tài sản và nợ của chính phủ, cùng với việc thực hiện kế toán NSNN Kho bạc chỉ giải quyết thanh toán các khoản chi khi đảm bảo đủ điều kiện như có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, và đã được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi với hồ sơ, chứng từ thực hiện đúng quy trình Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng cường quản lý chi, cần đổi mới công tác quản lý ngân sách để phù hợp với cơ chế tài chính mới, bảo đảm quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của các đối tượng sử dụng ngân sách.
Chiến lược định hướng khách hàng của Kho bạc tập trung vào việc phục vụ đa dạng đối tượng, bao gồm công chức Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế Để đáp ứng nhu cầu này, Kho bạc cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và hiện đại, với mục tiêu phát triển kênh giao dịch đa dạng, đặc biệt là giao dịch trực tiếp Kho bạc hướng tới mô hình điện tử 3 không: không tiền mặt, không chứng từ, không khách hàng, với tầm nhìn đến năm 2030.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ mới, bao gồm truy vấn thông tin tại trụ sở kho bạc và thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thực hiện các giao dịch theo cơ chế giao dịch “một cửa” trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Để phát triển các dịch vụ hiện đại, việc cải tiến quy trình nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết Do đó, việc định hướng khách hàng đồng nghĩa với việc hiện đại hóa các quy trình nội tại.
Thành phố Bắc Giang đối mặt với nhiều khó khăn đặc thù liên quan đến vị trí địa lý và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, cũng như trình độ dân trí Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại đây còn gặp một số hạn chế, bao gồm tổ chức hoạt động quản lý chi NSNN của Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang, cơ chế quản lý chi NSNN chưa hiệu quả, và ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN còn thấp Cần có các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại thành phố.
4.3.2 Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang Để đạt được những mục tiêu trên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trong thời gian tới cần được tăng cường theo những định hướng cơ bản sau:
Để nâng cao hiệu quả cấp phát ngân sách nhà nước (NSNN) theo Luật NSNN, cần thực hiện nghiêm túc việc tuân thủ dự toán chi NSNN như một đạo luật, đảm bảo mọi khoản chi phải nằm trong dự toán và đúng định mức, tiêu chuẩn được phê duyệt Nguyên tắc này yêu cầu sự tuân thủ tuyệt đối trong toàn bộ quy trình từ lập, chấp hành đến quyết toán NSNN, đồng thời là cơ sở để cải thiện các phương thức cấp phát ngân sách hiện tại Quản lý chi theo dự toán yêu cầu Kho bạc Nhà nước (KBNN) phải kiểm tra và quản lý chặt chẽ các khoản chi, kiên quyết từ chối thanh toán các khoản không có trong dự toán hoặc không đúng quy định Việc thực hiện phương thức cấp phát NSNN theo dự toán sẽ giúp khắc phục nhiều hạn chế của các phương thức cấp phát hiện nay như cấp phát bằng lệnh chi tiền hay ghi thu, ghi chi.
Để cải thiện quy trình lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN), cần đảm bảo tính chính xác, chi tiết và kịp thời Dự toán NSNN đã được phê duyệt đóng vai trò là căn cứ pháp lý quan trọng cho Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong việc kiểm tra và quản lý chi ngân sách của các đơn vị thụ hưởng Việc này sẽ giúp hạn chế tiêu cực và lãng phí công quỹ ngay từ giai đoạn lập dự toán, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý chi thường xuyên NSNN do KBNN thực hiện.
Thứ hai, cần xây dựng hệ thống kế toán Nhà nước hiện đại và thống nhất theo nguyên tắc dồn tích, nhằm phục vụ quản lý ngân sách và tài chính công với tính công khai và minh bạch Hệ thống này phải phát triển để đáp ứng yêu cầu phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra, đồng thời đảm bảo khả năng phân tích và tính toán chi phí, hiệu quả của chi tiêu ngân sách nhà nước Ngoài ra, cần thực hiện hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kế toán Nhà nước và xây dựng chuẩn mực kế toán phù hợp với hệ thống kế toán công Cuối cùng, cần phát triển mô hình Kho bạc Nhà nước để thực hiện chức năng tổng kế toán Nhà nước.
Thứ ba, cần tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức KBNN, đảm bảo mỗi người đều hiểu rõ phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của mình Điều này bao gồm việc xác định những nhiệm vụ được phép thực hiện, những điều cấm kỵ, cũng như trách nhiệm hành chính và vật chất đối với hậu quả phát sinh trong quá trình thực thi công vụ, đặc biệt là đối với công chức quản lý chi ngân sách cho các đơn vị nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN thông qua công nghệ thông tin tiên tiến, hướng tới tự động hóa Tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử song phương, liên ngân hàng và bù trừ điện tử với các ngân hàng Ứng dụng hiệu quả các công nghệ và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến trên thế giới.
Vào thứ năm, cần thực hiện quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên kết quả đầu ra và các nhiệm vụ chương trình ngân sách Việc phân loại các khoản chi NSNN theo nội dung và giá trị là cần thiết để xây dựng quy trình quản lý chi thường xuyên hiệu quả, dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro Đồng thời, cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách Cần có chế tài xử phạt hành chính đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về sử dụng NSNN Hơn nữa, việc thống nhất quy trình và đầu mối quản lý các khoản chi NSNN, cũng như tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong quản lý chi là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và minh bạch về hồ sơ, chứng từ và nội dung quản lý, hướng tới việc thực hiện quy trình quản lý chi điện tử.