Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Địa lý tự nhiên – tài nguyên môi trường
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng châu thổ Sông Hồng, nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, với tọa độ địa lý từ 20°58' đến 21°16' vĩ độ Bắc.
Vị trí địa lý của khu vực nằm giữa 105°54' và 106°19' kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, và phía Tây giáp thành phố Hà Nội Địa hình của khu vực này có sự đa dạng và đặc trưng riêng.
Tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Điều này được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình Mức độ chênh lệch địa hình toàn tỉnh không lớn, với vùng đồng bằng chiếm phần lớn diện tích và độ cao phổ biến từ 3 – 7m so với mực nước biển, cùng một số vùng thấp trũng ven đê tại các huyện Gia Bình, Lương Tài và Quế.
Vùng địa hình trung du đồi núi của tỉnh Bắc Ninh chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 0,53% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này phân bố rải rác tại thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và huyện Quế Võ Các đỉnh núi trong khu vực có độ cao phổ biến từ 60 đến 100m, với đỉnh cao nhất là núi Bàn Cờ ở thành phố Bắc Ninh, cao 171m Tiếp theo là núi Bu (huyện Quế Võ) cao 103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên Thai (huyện Gia Bình) cao 71m.
Mạng lưới sông ngòi tỉnh Bắc Ninh dày đặc với mật độ 1,0 – 1,2 km/km², theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ Tỉnh này có ba hệ thống sông lớn chảy qua, bao gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
Sông Đuống: có chiều dài 67km trong đó 42km nằm trên phạm vi tỉnh Bắc
Tổng lượng nước bình quân hàng năm tại Ninh đạt 31,6 tỷ m³ Tại Bến Hồ, mực nước cao nhất ghi nhận là 9,7m, trong khi mực nước thấp nhất là 0,07m Lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa đạt 3053,7m³/s và vào mùa khô là 728m³/s.
Sông Cầu có tổng chiều dài 289km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài khoảng 69km, đồng thời đóng vai trò là ranh giới giữa tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
Giang có tổng lưu lượng nước hàng năm đạt khoảng 5 tỷ m³ Tại Đáp Cầu, mực nước cao nhất ghi nhận là 7,84m, trong khi mực nước thấp nhất là âm 0,19m Lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa khoảng 1288,5 m³/s và vào mùa khô là 52,74 m³/s.
Sông Thái Bình, thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có chiều dài khoảng 93km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 16km và tổng lưu lượng nước hàng năm đạt khoảng 35,95 tỷ m³ Lưu vực sông chủ yếu bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, dẫn đến đất đai bị xói mòn và hàm lượng phù sa cao Với đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc thấp và đáy nông, sông Thái Bình là một trong những sông có lượng phù sa bồi đắp nhiều nhất Tại trạm thủy văn Cát Khê, lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa đạt khoảng 2224,71m³/s, trong khi vào mùa khô là 336,45m³/s.
Tỉnh còn có sông Cà Lồ ở phía Tây, với 6,5km là ranh giới giữa Bắc Ninh và Hà Nội, cùng với hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu, sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi và sông Đại Quảng Bình.
Thủy văn của tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu và thoát nước, nhờ vào hệ thống sông ngòi dày đặc và lưu lượng nước mặt phong phú.
Bắc Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, bao gồm mùa đông lạnh và mùa hè nóng nực Trong 12 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đạt 24°C, với nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 29,4°C và thấp nhất vào tháng 1 là 17,4°C, tạo ra sự chênh lệch 12°C giữa hai tháng này Độ ẩm trung bình tại Bắc Ninh khoảng 81%, với độ ẩm thấp nhất từ 72% đến 75% thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh đạt khoảng 1500mm, nhưng phân bổ không đồng đều Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% Thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Tiên Du là những khu vực có lượng mưa trung bình lớn nhất, trong khi huyện Quế Võ có lượng mưa trung bình nhỏ nhất.
Khoảng 12 năm trở lại đây, tổng số giờ nắng trung bình là 1417 giờ, trong đó tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất là tháng 7 với 168 giờ, tháng có giờ nắng trung bình ít nhất là tháng 1 với 64 giờ Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình vào tháng 1 khoảng 2,6m/s; gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào, tốc độ trung bình vào tháng 7 khoảng 2,4m/s.
Theo số liệu kiểm kê đất năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc
Ninh có tổng diện tích 82,272 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 65,85%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,31% với 12,83% là đất ở Đất lâm nghiệp chỉ chiếm 0,81%, và diện tích đất chưa sử dụng là 0,84%.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2013-2015
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2 Đất khu công nghiệp Đất xây dựng CCN
2.3 Đất phát triển hạ tầng
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh, tập trung vào KCN Yên Phong thuộc huyện Yên Phong và KCN Quế Võ tại thành phố Bắc Ninh, nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Do hạn chế về thời gian và nhân lực, hai khu công nghiệp này được chọn làm ví dụ điển hình trong nghiên cứu.
KCN Yên Phong là một trong những khu công nghiệp phát triển nhanh chóng, nổi bật với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp này không chỉ đóng góp vào nền kinh tế mà còn tạo ra lượng chất thải đáng kể, cần được quản lý hiệu quả để bảo vệ môi trường.
+ KCN Quế Võ: Là KCN có số lượng doanh nghiệp lớn sản xuất thải ra môi trường lượng chất thải nhiều.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp: thông qua nguồn tài liệu đã công bố bao gồm tài liệu từ
Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh cùng với Ban Quản lý các khu công nghiệp đã cung cấp nhiều tài liệu, bao gồm văn bản, sách báo, tạp chí, luận văn và báo cáo, cũng như các nguồn tài liệu từ internet liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Để thu thập số liệu sơ cấp cho nghiên cứu, phương pháp chính được sử dụng là điều tra chọn mẫu tại hai khu công nghiệp: Quế Võ I - TP Bắc Ninh và Yên Phong - huyện Yên Phong Hai khu công nghiệp này có mức độ ô nhiễm môi trường khác nhau, cho phép so sánh mức độ ô nhiễm giữa chúng trong tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 3.6 Phân loại mẫu điều tra doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Mạ, tái chế, luyện kim, tuyển quặng
Sản xuất Sơn, cơ khí, thực phẩm, hóa chất
Sản xuất linh kiện điện, điện tử, may mặc, vật liệu xây dựng, chế biến công nghiệp
+ Cán bộ quản lý môi trường KCN: 03 người.
+ Cán bộ quản lý Nhà nước về môi trường: tỉnh 06 người, huyện 01 người, thành phố 01 người, xã 2 người.
- Thu thập số liệu bằng cách: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
3.2.3 Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin và số liệu
* Công cụ xử lý số liệu bằng phần mềm excel.
* Phương pháp xử lý thông tin thông qua việc thống kê các tiêu chí phục vụ cho việc nghiên cứu.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả và so sánh
+ Phản ánh và phân tích mức độ của hiện tượng: Thông qua việc sử dụng các con số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phân tích.
+ Phản ánh và phân tích tình hình biến động của hiện tượng
Sử dụng dãy số thời gian về dân số, số chợ, trường học, cơ quan, điểm đổ rác qua các năm.
+ Phương pháp so sánh: so sánh lượng chất thải thải ra môi trường của các doanh nghiệp tại 2 khu KCN Quế Võ và KCN Yên Phong.
Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo là một cách tiếp cận hiệu quả, thông qua việc trao đổi và thảo luận với các nhà lãnh đạo và tổ chức quản lý, như Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Ngoài ra trong nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng một số phương pháp khác
- Phương pháp khảo sát thực địa: Để thống kê được thực trạng, tình hình phân bố các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh…
- Phương pháp dự báo: Nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm trên địa bàn nghiên cứu.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu dùng nghiên cứu đề tài
3.2.5.1 Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp
Tình hình thực hiện các quy định pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường tại hai khu công nghiệp Yên Phong và Quế Võ cho thấy các doanh nghiệp đang chú trọng vào việc xử lý chất thải rắn, nước thải và khí thải Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao hình ảnh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
3.2.5.2 Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
- Tuyên truyền qua thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền bằng văn bản, qua các cuộc thi hoặc tập huấn cho các doanh nghiệp tại các KCN.
3.2.5.3 Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy chế bảo vệ môi trường
- Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất của đoàn thanh tra chuyên ngành và liên ngành.