1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện ninh phước, tỉnh ninh thuận

92 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. tính cấp thiết đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất đai (15)
      • 2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp (15)
    • 2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất đai theo FAO (16)
      • 2.2.1. Khái niệm đánh giá đất đai theo FAO (16)
      • 2.2.2. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai (21)
      • 2.2.3. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (23)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở Việt Nam và định hướng sử dụng đất nông nghiệp (26)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở Việt Nam (26)
      • 2.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở xác định tiềm năng đất đai (30)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (32)
    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Ninh Phước (32)
      • 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước (32)
      • 3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000 (32)
      • 3.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai (32)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (32)
      • 3.4.2. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (33)
      • 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu (33)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (34)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội (34)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (39)
    • 4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước (43)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Ninh Phước (43)
      • 4.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước (46)
    • 4.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000 (47)
      • 4.3.1. Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân cấp các chỉ tiêu (47)
      • 4.3.2. Các bản đồ đơn tính huyện Ninh Phước (50)
      • 4.3.3. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước (69)
    • 4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai (78)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (86)
    • 5.1. Kết luận (86)
    • 5.2. Kiến nghị (86)
  • Tài liệu tham khảo (87)
  • Phụ lục (90)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

Đối tượng nghiên cứu

Huyện Ninh Phước có tổng diện tích đất nông nghiệp và đất bằng chưa sử dụng lên tới 34.195,29 ha, bao gồm 26.050,17 ha đất nông nghiệp và 3.720,87 ha đất bằng chưa sử dụng Điều này phản ánh các loại hình sử dụng đất nông nghiệp cũng như các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất trong khu vực.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Ninh Phước

3.3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước

3.3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ninh Phước

3.3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của Huyện Ninh Phước

3.3.3 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000

3.3.3.1 Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân cấp các chỉ tiêu

3.3.3.2 Các bản đồ đơn tính huyện Ninh Phước

3.3.3.3 Bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước

3.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan và viện nghiên cứu như Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung, cùng với các phòng ban như Tài Nguyên và Môi Trường, Kinh tế, Thống kê, và Tài chính – Kế hoạch huyện Ninh Phước Ngoài ra, Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương cũng cung cấp những dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu.

+ Điều tra thực địa các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước

3.4.2 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

3.4.2.1 Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính

+ Phương pháp xây dựng bản đồ đất:

Kế thừa kết quả điều tra, bản đồ đất huyện Ninh Phước đã được xây dựng với tỷ lệ 1/25.000 vào năm 2004 bởi phân viện Quy hoạch Nông Nghiệp miền Trung, và được chỉnh sửa trên nền địa hình VN-2000 bằng phần mềm ArcGis 10.1.

+ Phương pháp xây dựng bản đồ độ dốc:

Dựa trên kết quả điều tra, huyện Ninh Phước đã xây dựng bản đồ đất và bản đồ nền địa hình với tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000, đồng thời tách lớp dữ liệu độ dốc và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.

+ Phương pháp xây dựng bản đồ độ dày tầng đất

Dựa trên kết quả điều tra, bản đồ đất của huyện Ninh Phước đã được xây dựng cùng với bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000, bao gồm việc tách lớp dữ liệu độ dày tầng đất và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.

+ Phương pháp xây dựng bản đồ thành phần cơ giới:

Dựa trên kết quả điều tra, huyện Ninh Phước đã xây dựng bản đồ đất và bản đồ nền địa hình với tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000, đồng thời tách lớp dữ liệu thành phần cơ giới và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.

+ Phương pháp xây dựng bản đồ chế độ tưới:

Bản đồ chế độ tưới được xây dựng dựa trên tài liệu và dữ liệu từ Ủy ban nhân dân huyện Ninh Phước, kết hợp với kết quả điều tra và quan sát thực địa Các khu vực có chế độ tưới khác nhau như chủ động, bán chủ động và tưới nhờ nước trời được khoanh vẽ trên bản đồ nền, từ đó biên tập thành bản đồ chế độ tưới hoàn chỉnh.

3.4.2.2 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ ĐVĐĐ là sự kết hợp của các bản đồ đơn tính, được tạo ra bằng cách sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ trong phần mềm ArcGis 10.1 Quá trình này bao gồm việc chống xếp 5 bản đồ đơn tính với tỷ lệ 1/25.000 theo tọa độ VN-2000, bao gồm bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ giới và bản đồ chế độ tưới.

3.4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

- Các số liệu được xử lý và tổng hợp bằng phần mềm EXCEL.

- Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu, bản đồ.

Kết quả nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

Ninh Phước là huyện ven biển của tỉnh Ninh Thuận, nằm ở phía Nam tỉnh có vị trí địa lý :

- Vĩ độ Bắc, từ 11° 41' 78" (cực Nam) đến 11° 67’ 06" (cực Bắc).

-Kinh độ đông, từ 108° 70' 55" (cực Tây) đến 109° 05' 45" (cực Đông) Ranh giới huyện tiếp giáp với:

- Phía Bẳc giáp thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.

- Phía Nam giáp huyện Thuận Nam.

- Phía Tây giáp huyện Ninh Sơn.

- Phía Đông giáp biển Đông.

Trung tâm huyện nằm cách Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 8 km về phía Nam theo QL1A, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó thị trấn Phước Dân là trung tâm hành chính Tính đến năm 2010, dân số huyện đạt 126.779 người, chiếm khoảng 22,39% tổng dân số tỉnh, với mật độ dân số 370 người/km².

Ninh Phước, nằm trong vùng kinh tế phía Nam của tỉnh, tập trung vào phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ Khu vực này được kết nối thuận lợi qua hệ thống giao thông quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt, và các tỉnh lộ như TL-710, TL-708, TL-703 và TL-701 Trong tương lai, Ninh Phước sẽ có thêm đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Ninh Phước có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với ba dạng địa hình chính Đầu tiên, địa hình núi cao chiếm 23,35% diện tích huyện, với độ cao 700m, có rừng thưa và đất trống, chủ yếu phục vụ sản xuất lâm nghiệp và khai thác đá Thứ hai, địa hình bậc thềm và đồi gò bán sơn địa nằm ở chân núi, độ cao từ 70-120m, chiếm 10,01% tổng diện tích, chủ yếu sử dụng cho nông-lâm kết hợp với cây hàng năm và lâu năm Cuối cùng, địa hình đồng bằng và trũng chiếm 66,64% diện tích, với độ cao dưới 20m, chủ yếu là ruộng lúa, cây ăn quả, khu dân cư và nuôi trồng thủy sản.

Ninh Phước có khí hậu khô hạn với lượng mưa ít và nắng gió nhiều, dẫn đến lượng bốc hơi hàng năm cao khoảng 1700-1800 mm Khí hậu ở đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau.

+ Mưa tập trung chủ yếu vào 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11 trong năm với lượng mưa trung bình năm 750mm.

+ Nhiệt độ trung bình 27,7°c, cao nhất là 35,0-39,0°C (thảng 6), thấp nhất 22,0- 24,0°c (tháng 12), chênh lệch nhiệt độ ngày đêm từ 8,5 - 9°c.

Với số giờ nắng trung bình hàng năm lên tới 2.720 giờ và tổng tích ôn từ 9.500 - 10.000°C, khu vực này sở hữu điều kiện lý tưởng để phát triển năng lượng điện mặt trời.

+ Độ ẩm trung bình năm là 75%, cao nhất 83% (tháng 10), thấp nhất 71% (tháng 1-2)

Chế độ gió tại khu vực này chủ yếu hướng Tây Nam và Đông Bắc, với vận tốc trung bình đạt 6,8m/s và tốc độ gió mạnh nhất lên đến 25m/s Đặc điểm vị trí địa lý và địa hình tạo điều kiện cho tốc độ gió lớn và ổn định quanh năm, từ đó mở ra cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng các cụm điện gió và năng lượng mặt trời có công suất lớn và chi phí thấp.

Trung bình mỗi 4-5 năm, khu vực này chịu ảnh hưởng của bão, tuy không gây thiệt hại nghiêm trọng như một số vùng khác ở miền Trung, nhưng bão vẫn mang đến lượng mưa lớn, dẫn đến tình trạng úng ngập ở một số khu vực ven sông Dinh.

Vùng khí hậu nắng nóng, ít mưa có tác động tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt, nhưng cũng mang lại lợi thế cho một số lĩnh vực Cụ thể, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, như trồng nho, táo, chăn nuôi dê cừu và phát triển năng lượng tái tạo.

- Hệ thống Sông Cái Phan Rang (Sông Dinh):

Sông Cái Phan Rang, con sông lớn nhất tỉnh Ninh Thuận, có chiều dài 135 km và tổng diện tích lưu vực 3.109 km², trong đó 2.550 km² nằm trong địa giới tỉnh Sông bắt nguồn từ sườn Đông dãy núi Gia Rích và chảy qua 6 huyện, thị, thành phố trước khi đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang Đoạn chảy qua Ninh Phước, còn gọi là Sông Dinh, dài 28,60 km và là ranh giới giữa Ninh Phước và Ninh Sơn, đi qua các xã Phước Vinh, Phước Sơn, Phước Thuận và đổ ra biển tại xã An Hải Tại xã Phước Vinh, đập Nha Trinh cung cấp nước tưới cho các xã Phước Vinh, Phước Thái, Phước Sơn, Phước Hữu, cùng với hệ thống Kênh Nam phục vụ thị trấn Phước Dân và xã Phước Hải.

Vào mùa mưa sông Dinh thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt.

Sông Lu, một nhánh của Sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam (Nhị Hà, Phước Hà) và chảy qua Phước Hữu Tại ranh giới giữa Phước Hữu và thị trấn Phước Dân, sông Lu phân thành hai nhánh: nhánh Lu 1 chảy theo hướng Nam-Bắc và nhập vào sông Quao, trong khi nhánh còn lại đi qua thị trấn Phước Dân, Phước Hải và hợp nhất với Sông Dinh tại cửa An Hải Sông Lu dài 38 km qua huyện Ninh Phước, với lưu vực 326 km² và lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,45 m³/s.

Sông Quao, một nhánh của sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam và chảy qua các khu vực như Phước Vinh, Phước Thái, Phước Hậu và thị trấn Phước Dân, trước khi hợp lưu với sông Dinh tại xã Phước Thuận Sông có chiều dài 40 km, diện tích lưu vực 154 km² và lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,35 m³/s Hiện nay, trên sông Quao đã được xây dựng hồ Lanh Ra, góp phần cải thiện hệ thống thủy lợi trong khu vực.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Theo kết quả dự án điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận với tỷ lệ 1/50.000, do Phân viện QH & TKNN miền Nam thực hiện năm 2004, toàn huyện có 7 nhóm đất, bao gồm 12 đơn vị đất khác nhau.

Nhóm đất cát có diện tích 2.511,44 ha, chiếm 7,34% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này được hình thành từ trầm tích biển, với thành phần cơ giới chủ yếu là cát hoặc cát pha thịt, nằm ở độ sâu từ 0-100 cm Đất cát phân bố chủ yếu tại xã.

An Hải, Phước Hải, Thị trấn Phước Dân Nhóm đất cát được phân chia ra 01 đơn vị phân loại: đất cồn cát 2.511,44 ha.

Nhóm đất mặn có diện tích 9,21 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất hình thành từ trầm tích trẻ thời kỳ Holocene, có nguồn gốc từ biển, sông-biển hoặc biển-đầm lầy Đất mặn phân bố chủ yếu ở các khu vực thấp trũng, ven biển và cửa sông gần biển, tập trung tại xã An Hải Nhóm đất này được chia thành hai loại: đất mặn trung bình với diện tích 4,10 ha và đất mặn nhiều với diện tích 5,11 ha.

Nhóm đất phù sa có diện tích 7.902,78 ha, chiếm 23,11% diện tích tự nhiên, bao gồm đất hình thành từ trầm tích trẻ tuổi Holocene, có nguồn gốc sông hoặc sông - biển và không bị mặn ở tầng đất 100 cm Nhóm đất này phân bố ven sông, suối và thuộc hầu hết các xã trong huyện Đất phù sa được chia thành 04 đơn vị phân loại: đất phù sa ngòi suối (417,05 ha), đất phù sa glay (3.932,68 ha), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (1.902,90 ha) và đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (1.650,15 ha).

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước

Trục tiêu sông Lu 1 nối liền sông Lu từ vị trí trước đập Tề Nông đến sông Quao, có chiều dài 5.240 m và bề rộng đáy 20 m Cao độ đáy kênh tại Tề Nông là 6,6 m và hạ thấp dần đến 5 m khi đổ vào sông Quao.

Trục tiêu sông Lu kéo dài 11.850 m từ đập Tề Nông đến cửa sông Lu, với bề rộng đáy kênh dao động từ 30 đến 40 m Cao độ đáy kênh tại Tề Nông là 6,6 m, sau đó hạ thấp dần về phía hạ lưu, đạt mức -0,524 m tại cửa sông Lu.

Trục tiêu sông Quao có chiều dài 6.905 m, bắt đầu từ cầu đường sắt đến cửa sông, với bề rộng đáy sông đạt 20 m Cao độ đáy sông là 5 m tại khu vực đường sắt và -0,4 m tại cửa sông Quao.

- Đập Tề Nông: là công trình phân lũ thuộc thị trấn Phước Dân c Hiện trạng cấp nước sinh hoạt

- Khu vực thị trấn Phước Dân: cấp nước từ hệ thống nhà máy nước Phước Dân công suất 1000 m 3 /ngày đêm.

- Các khu vực khác: Chủ yếu là sừ dung nguồn nước ngầm từ giếng đào, giếng bơm, tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%.

4.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN NINH PHƯỚC

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Ninh Phước

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 34.195,29 ha, năm 2017 quỹ đất của huyện được sử dụng theo các mục đích khác nhau trình bày trong bảng 4.1:

Bảng 4.1 Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Ninh Phước

1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1 Đất trồng cây hàng năm

- Đất trồng cây hàng năm khác

1.2 Đất trồng cây lâu năm

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

4 Các loại đất NN khác

II Đất phi nông nghiệp

III Đất chưa sử dụng

1 Đất bằng chưa sử dụng

2 Đất đồi núi chưa sử dụng

3 Núi đá không có rừng cây

Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất 2018 huyện Ninh Phước, phòng Tổng

Hợp UBND huyện Ninh Phước (2018)

Số liệu ở bảng 4.1 cho thấy diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã Cụ thể:

* Đất sản xuất nông nghiệp : 15305,30 ha, chiếm 44,75 % tổng DTTN

- Đất trồng cây hàng năm: 12454,31 ha, chiếm 36,42 % tổng DTTN, trong đó:

Đất trồng lúa tại khu vực này chiếm 18,58%, tương đương 6355,35 ha, chủ yếu tập trung ở các xã như Phước Thuận, Phước Dân, Phước Sơn, Phước Thái, An Hải, Phước Hậu, Phước Hữu và Phước Vinh.

Đất trồng cây hàng năm khác chiếm 17,83% với tổng diện tích 6098,96 ha, phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã, đặc biệt tập trung nhiều tại các xã An Hải, Phước Hải, Phước Hữu, Phước Thái và Phước Dân.

Đất trồng cây lâu năm tại khu vực này chiếm 8,33% tổng diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích lên đến 2851 ha Các xã có diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung chủ yếu gồm Phước Thái, Phước Hữu, Phước Vinh, Phước Thuận và Phước Dân Loại đất này bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, và các loại cây lâu năm khác.

* Đất lâm nghiệp : 10.202,11 ha, chiếm 29,83 % tổng DTTN Các xã có nhiều đất lâm nghiệp là: Phước Hữu, Phước Vinh, Phước Thái, Phước Sơn.

- Đất rừng sản xuất: 3622,07 ha, chiếm 10,59 % tổng DTTN.

Đất rừng phòng hộ tại khu vực này có diện tích 6.580,03 ha, chiếm 19,24% tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) Phần lớn diện tích rừng là rừng tự nhiên, bao gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng lùn vùng bán khô hạn và rừng hỗn giao Tỷ lệ che phủ rừng ở đây thấp, dễ bị tổn thương và phá vỡ cấu trúc nếu không có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước sông Cái Phan Rang trong cả mùa mưa và mùa khô.

Đất nuôi trồng thủy sản tại khu vực này có diện tích 362,78 ha, chiếm 1,06% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, bao gồm các loại nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt, với sự tập trung chủ yếu ở xã An Hải.

* Đất nông nghiệp khác: 175,78 ha, chiếm 0,51 % tổng DTTN

Theo thống kê năm 2017, huyện có tổng diện tích đất là 34.195,29 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 76,17% với 26.045,96 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 13,04% với 4.460,25 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 10,78% với 3.689,09 ha Thông tin này được trình bày trong bảng 4.1 về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh.

Diện tích đất nông nghiệp tại huyện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đạt 76,17%, phản ánh nhu cầu sản xuất chính của người dân Bên cạnh đó, diện tích đất chưa sử dụng lên đến 3.689,09 ha, tương đương 10,78% tổng diện tích tự nhiên của huyện Điều này xuất phát từ các yếu tố tự nhiên như thổ nhưỡng và khí hậu, dẫn đến sự hiện diện của nhiều loại đất như đất sói mòn, đất sỏi đá, đất cát biển và đất pha cát Mặc dù đây là nguồn tài nguyên quý giá cho quy hoạch và phát triển, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong việc sử dụng hiệu quả đất đai.

Từ năm 2010 đến 2017, diện tích nông nghiệp giảm do quỹ đất được chuyển đổi cho phát triển cơ sở hạ tầng như mở rộng khu công nghiệp, đất ở và giao thông, chủ yếu tại khu vực thị trấn Diện tích đất trồng lúa giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và thử nghiệm các mô hình cây trồng mới Ngược lại, đất nuôi trồng thủy sản tăng lên nhờ khai thác vùng nước ven biển Diện tích đất phi nông nghiệp cũng tăng, chủ yếu phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và khai thác khoáng sản Huyện tích cực trồng rừng sản xuất tại các khu vực đất chưa sử dụng, tuy nhiên, việc khai thác quỹ đất chưa sử dụng 3.689,09 ha gặp khó khăn do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu khô hạn, dẫn đến phần lớn diện tích này được sử dụng cho xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà máy năng lượng tái tạo và khu xử lý rác thải Tổng thể, diện tích nông nghiệp đang giảm dần, trong khi diện tích phi nông nghiệp ngày càng tăng, với việc đô thị hóa và khó khăn trong cung cấp nước tưới cho cây trồng.

4.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước

Huyện có một hệ thống cây trồng đa dạng và phong phú, bao gồm các nhóm cây lương thực, cây thực phẩm và cây ăn quả, không tính đến rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Diện tích đất gieo trồng cây lương thực và thực phẩm đã giảm từ năm 2010 đến năm 2017, chủ yếu do chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn Ngoài ra, nông dân cũng chuyển sang các loại cây trồng chịu hạn và tiết kiệm nước tưới hơn.

Cây thực phẩm tăng diện tích chủ yếu là tăng các diện tích trồng các loại cây rau mới có hiệu quả kinh tế cao như: Măng tây, hành,

Cây công nghiệp ngắn ngày đang có xu hướng tăng nhẹ, nhưng vẫn gặp khó khăn do điều kiện tưới tiêu chưa chủ động và hạn chế Điều này khiến người sử dụng đất chưa thực sự quan tâm đến việc canh tác và phát triển loại cây này.

Diện tích đất trồng cây ăn quả tại huyện Ninh Phước đã tăng đáng kể so với năm 2010, nhờ vào các mô hình trồng cây ăn quả phù hợp với điều kiện địa phương, mang lại giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với trồng lúa Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng gần đây, từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và sản xuất rau an toàn, đã được người dân đầu tư phát triển và lãnh đạo địa phương khuyến khích Bên cạnh đó, huyện còn triển khai các mô hình cánh đồng mẫu lớn “1 phải 5 giảm”, mô hình trang trại và hình thành các khu sinh thái, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000

4.3.1 Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân cấp các chỉ tiêu

Mỗi đơn vị đất đai được xem như một đơn vị sinh thái cơ sở, với các điều kiện sinh thái riêng biệt, phù hợp với một hoặc một vài loại sử dụng đất Bản đồ đơn vị đất đai là tập hợp các đơn vị này, và để xây dựng bản đồ này, cần lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu và phân cấp hợp lý Theo hướng dẫn của FAO, các yếu tố và chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo các điều kiện nhất định để tạo ra bản đồ ĐVĐĐ chính xác và hiệu quả.

+ Có thể kế thừa trong các tài liệu hiện có hoặc có khả năng bổ sung và dễ dàng quan sát được trên thực tế.

+ Có thể gộp thành các nhóm yếu tố, chỉ tiêu có mối quan hệ tương đối giống nhau đối với từng loại sử dụng đất.

Các yếu tố này khá bền vững và khó có khả năng thay đổi nhanh chóng thông qua các biện pháp quản lý, trừ khi có những cải cách lớn được thực hiện.

Dựa trên các nguyên tắc và tài liệu hiện có như bản đồ đất với thông tin về loại đất, độ dốc, độ dày, thành phần cơ giới và bản đồ tưới, nghiên cứu đã xác định 5 yếu tố chính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Ninh Phước Những yếu tố này được phân cấp theo các mức độ khác nhau và mã hóa nhằm phục vụ cho việc tạo lập bản đồ đơn tính (bản đồ chuyên đề), chồng xếp để hình thành bản đồ đơn vị đất đai, cũng như phân hạng mức độ thích hợp của đất đai cho các loại sử dụng đất Các yếu tố cụ thể được lựa chọn và phân cấp được trình bày trong bảng 4.4, trong đó kết quả cho thấy thông tin về loại đất là một trong những yếu tố quan trọng.

Loại đất là yếu tố tổng hợp phản ánh đặc tính chung của một khu vực, bao gồm các chỉ tiêu lý, hóa cơ bản Mỗi loại đất (từ G1 đến G12) hình thành dưới tác động của các quá trình đặc trưng, mang lại tính chất và độ phì riêng biệt Độ dốc là chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt ở vùng gò đồi, ảnh hưởng đến xói mòn, rửa trôi và sản xuất nông nghiệp, với đất chủ yếu trồng ở vùng đồng bằng và địa hình bậc thềm có độ dốc 15° tại Ninh Phước thường chỉ phù hợp cho lâm nghiệp và khai thác khoáng sản do điều kiện khô hạn Độ dày tầng đất quyết định khả năng bố trí cây trồng lâu năm, với đất dày chứa nhiều dinh dưỡng và nước hơn so với đất mỏng Độ dày được phân chia thành 5 cấp từ D1 (> 100 cm) đến D5 (< 30 cm).

Thành phần cơ giới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng đến độ thoáng khí, tốc độ thấm và khả năng tiêu thoát nước Chúng được phân loại thành ba cấp: nhẹ (bao gồm đất cát, cát pha thịt, thịt pha cát), trung bình (đất thịt pha sét, cát, thịt pha limon, limon, sét pha cát) và nặng (đất thịt pha sét, sét pha limon và đất sét) Tại huyện Ninh Phước, đất có ba cấp thành phần cơ giới: nhẹ (Te1), trung bình (Te2) và nặng (Te3) Nước tưới là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển cây trồng, đặc biệt là lúa, loại cây cần nhiều nước Để tưới hiệu quả, cần có nguồn nước và hệ thống mương máng hoàn chỉnh; nếu không, việc tưới tiêu sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến năng suất Chế độ tưới nước tại huyện Ninh Phước được chia thành ba cấp, quyết định sự sinh trưởng và năng suất cây trồng.

- Tưới chủ động (I3): bao gồm những diện tích đất được tưới chủ động nhờ hệ thống tưới và nguồn nước sẵn có.

Tưới bán chủ động (I2) là phương pháp tưới cho các diện tích đất mà hệ thống cống, kênh mương có khả năng cung cấp nước, nhưng cần sự hỗ trợ từ bơm tát để đảm bảo hiệu quả tưới tiêu.

- Tưới nhờ nước trời (I1): gồm những diện tích đất phân bố ở khu vực có địa hình cao, dốc không có hệ thống tưới.

Bảng 4.2 Các chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước

III Độ dày tầng đất mịn

4.3.2 Các bản đồ đơn tính huyện Ninh Phước

4.3.2.1 Bản đồ loại đất tỷ lệ 1/25.000

Sử dụng phần mềm ArcGis 10.1 biên tập lại bản đồ thổ nhưỡng (đất) huyện

Nhóm đất cát có tổng diện tích 2.511,44 ha, chiếm 7,34% tổng diện tích vùng nghiên cứu Loại đất này phân bố chủ yếu tại các xã An Hải, Phước Hải và thị trấn Phước Dân.

Nhóm đất cát có nguồn gốc từ biển- gió, thường phân bố thành dãy cồn- đụn cát ven biển với hình thái phẫu diện đồng nhất, chủ yếu là cát tơi hoặc cát dính Thành phần cơ giới nhẹ và rời rạc, với tỷ lệ sét rất thấp, chủ yếu là cát thô Các cồn cát và đụn cát thường chưa ổn định, dẫn đến hiện tượng di động của cát Ở những vùng địa hình thấp, màu sắc đất có sự phân hóa; nơi trũng đọng nước có lớp đất mặt màu xám hơi đen, trong khi lớp dưới có màu xám vàng với vệt trắng Loại đất này rất nghèo chất hữu cơ, mùn và dinh dưỡng, với cation trao đổi và dung tích hấp thụ thấp, do đó khả năng giữ nước và phân bón kém.

+ Nhóm đất cát trên địa bàn huyện Ninh Phước có 01 đơn vị đất : đất cồn cát.

- Nhóm đất mặn (M): có diện tích 9,21 ha ; chiếm 0,03% tổng diện tích vùng nghiên cứu, phân bố tập trung ở xã An Hải.

Nhóm đất nhiễm mặn chứa lượng muối hòa tan cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng Nguồn gốc của loại đất này là do bồi tụ từ sông ngòi và biển, cùng với tác động của thủy triều, gây ra tình trạng nhiễm mặn thường xuyên Ngoài ra, quá trình phong hóa đá cũng dẫn đến muối hòa tan tập trung ở những vùng địa hình trũng không thoát nước.

+ Nhóm đất mặn trên địa bàn huyện Ninh Phước được chia thành 02 loại (đơn vị) đất là: đất mặn trung bình và đất mặn nhiều.

Nhóm đất phù sa (P) có tổng diện tích 7.902,78 ha, chiếm 23,11% tổng diện tích của vùng nghiên cứu Loại đất này phân bố chủ yếu tại các xã trong huyện Ninh Phước.

Nhóm đất phù sa ở huyện Ninh Phước được hình thành từ quá trình bồi tụ của các con sông, với đặc điểm nổi bật là sự xếp lớp của vật liệu phù sa, thể hiện sự bồi đắp từ các cấp hạt khác nhau.

Nhóm đất phù sa tại huyện Ninh Phước được phân chia thành bốn loại chính: đất phù sa không được bồi trung tính ít chua, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa glay, và đất phù sa ngòi suối.

Nhóm đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn (F) có tổng diện tích 10.604,18 ha, chiếm 31,01% tổng diện tích nghiên cứu Loại đất này chủ yếu phân bố tại các xã như Thị trấn Phước Dân, Phước Hải, Phước Hậu, Phước Thái và Phước Sơn.

Đất đỏ có tầng dày, mịn và hàm lượng sét cao, không lẫn đá, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây như cây họ đậu, cà phê, cao su, chè và sầu riêng Để tối ưu hóa chất lượng đất, nên áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp và tích cực bón phân hữu cơ, đặc biệt là lân, kali và đạm, nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây trồng.

Nhóm đất đỏ và xám nâu tại huyện Ninh Phước được phân chia thành hai loại chính: đất đỏ nâu và đất xám nâu, cả hai đều thuộc vùng bán khô hạn.

- Nhóm đất xám (X): có diện tích 1.656,10 ha; chiếm 4,84% tổng diện tích vùng nghiên cứu : phân bố tập trung ở các xã: Phước Hậu và Phước Thái.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai

Mỗi đơn vị đất đai có các đặc tính chất lượng riêng như loại đất, độ dốc, độ dày tầng, thành phần cơ giới, khả năng tưới tiêu và mức độ khô hạn Các loại cây trồng khác nhau yêu cầu chất lượng đất đai khác nhau Do đó, dựa vào những đặc điểm này, có thể xác định và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp cho huyện Ninh Phước.

LMU_1 bao gồm 14 khoảnh đất với độ dốc dưới 3 độ, địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, nhưng khu vực này gặp tình trạng khô hạn nặng Chế độ tưới nước ở đây là bán chủ động, phù hợp để trồng các loại cây màu chịu hạn tốt như măng tây hoặc phát triển rừng.

LMU_2 bao gồm 60 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, địa hình tương đối bằng phẳng với thành phần cơ giới nhẹ Độ dày của đất đạt trên 100 cm, nhưng khu vực này chịu hạn nặng và có chế độ tưới chủ động Kế hoạch trồng trọt tại đây chủ yếu tập trung vào các loại rau màu như măng tây, cà chua, các loại đậu và cỏ chăn nuôi.

LMU_3 bao gồm 59 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Đất có độ dày trên 100 cm, nhưng chịu tình trạng khô hạn nặng, vì vậy chế độ tưới chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa Khu vực này thích hợp để trồng các loại cây màu chịu hạn tốt như măng tây hoặc phát triển rừng.

LMU_4 bao gồm 25 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng Thành phần cơ giới nhẹ và độ dày đất trên 100 cm Khu vực này chịu khô hạn nặng, có chế độ tưới bán chủ động Hướng phát triển là trồng hoa màu hoặc cây ăn quả, kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt và cỏ chăn nuôi.

LMU_5 bao gồm 54 khoanh đất với độ dốc từ 3 đến 8 độ, có địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Đất có độ dày lớn hơn 100 cm, nhưng gặp khó khăn do tình trạng khô hạn nặng Khu vực này áp dụng chế độ tưới chủ động, với định hướng trồng hoa màu hoặc cây ăn quả, đồng thời kết hợp tưới nhỏ giọt và trồng cỏ chăn nuôi.

- Đối với đất mặn trung bình: chỉ có 1 LMU_6 gồm 1 khoanh đất: độ dốc

< 3 o , địa hình tương đối bằng phẳng, thành phần cơ giới nặng, độ dày > 100 cm, khô hạn nặng, chế độ tưới bán chủ động, định hướng trồng nho, táo.

- Đối với đất mặn nhiều: chỉ có 1 LMU_7 gồm 13 khoanh đất: độ dốc 3 -

Địa hình khu vực này tương đối bằng phẳng với thành phần cơ giới nặng và độ dày đất lớn hơn 100 cm Tuy nhiên, nơi đây chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu được áp dụng là bán chủ động, phù hợp với định hướng trồng cây ăn quả, đặc biệt là nho.

- Đối với đất phù sa không được bồi trung tính ít chua:

LMU_8 bao gồm 5 khoảnh đất với độ dốc dưới 3 độ, có địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới trung bình Độ dày của đất trên 100 cm, nhưng gặp khó khăn do khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên, vì vậy hướng phát triển là trồng hoa màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt, kết hợp với phương pháp tưới tiết kiệm.

LMU_9 bao gồm 26 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới trung bình Đất có độ dày trên 100 cm, chịu khô hạn nặng và áp dụng chế độ tưới bán chủ động Khu vực này được định hướng để trồng rau màu và cây ăn quả, kết hợp với tưới tiết kiệm và cỏ chăn nuôi.

LMU_10 là khu vực có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng Thành phần cơ giới ở mức trung bình, độ dày đất vượt 100 cm, chịu khô hạn nặng Khu vực này có chế độ tưới chủ động và được định hướng trồng chuyên cho lúa, màu và cỏ chăn nuôi.

LMU_11 bao gồm 146 khoanh đất có độ dốc nhỏ hơn 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Độ dày của lớp đất đạt trên 100 cm, tuy nhiên khu vực này gặp tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu chủ yếu dựa vào nước mưa, phù hợp cho việc trồng cây màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt, kết hợp với phương pháp tưới nước tiết kiệm.

LMU_12 bao gồm 503 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Đất có độ dày trên 100 cm, chịu khô hạn nặng, và áp dụng chế độ tưới bán chủ động Khu vực này thích hợp để trồng cây màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt, kết hợp với phương pháp tưới nước tiết kiệm.

LMU_13 bao gồm 162 khoảnh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Đất có độ dày trên 100 cm, chịu khô hạn nặng và áp dụng chế độ tưới bán chủ động Khu vực này thích hợp cho việc trồng cây màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt, kết hợp với phương pháp tưới nước tiết kiệm.

LMU_14 bao gồm 91 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, gặp tình trạng khô hạn nặng Khu vực này áp dụng chế độ tưới chủ động và được định hướng trồng chuyên các loại lúa nước, rau màu và cỏ chăn nuôi.

LMU_15 bao gồm 12 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng Thành phần cơ giới của đất nặng và có độ dày lớn hơn 100 cm Khu vực này chịu tình trạng khô hạn nặng, tuy nhiên có chế độ tưới chủ động Định hướng trồng trọt chủ yếu là lúa nước, rau màu và cỏ chăn nuôi.

- Đối với đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng:

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Kim Sơn và cs. (1995). Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đánh giá đất đai huyện Ô Môn - Cần Thơ ở tỷ lệ 1/25.000 Khác
2. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh Khác
3. Đoàn Công Quỳ (2000) Bản đồ đơn vị đất đai huyện Đại Từ - Thái Nguyên tỷ lệ 1/25.000 Khác
4. Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu và Trần Quốc Vinh (2016) Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh Khác
5. Huỳnh Văn Chương, Vũ Trung Kiên và Lê Thị Thanh Nga (2012) Ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát triển Cấy cao su tiêu điền tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Khác
6. Lê Thái Bạt (1995). Đánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Khác
7. Mai Hạnh Nguyên (2015). Nghiên cứu một số tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Luận án tiến sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
8. Mai Hạnh Nguyên và Trần Văn Thụy (2015). Đánh giá thực trạng và dự tính một số thay đổi về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng Duyên hải Nam trung Bộ trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, VNU Journal of Science: Tạp chí Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 31(4). tr. 56-67 Khác
9. Nguyễn Đình Bồng (1995). Đánh giá tiềm năng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho đất trồng đồi núi trọc ở Tuyên Quang ở tỷ lệ 1:50.000 Khác
10. Nguyễn Mạnh Hùng, (2017). Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong Khu du lịch thác Bản Giốc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Tổng cục Môi trường . Tạp chí Môi trường .(3) Khác
11. Nguyễn Văn Long, (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội Khác
12. Nguyễn Văn Tuân, (2018). Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Khác
13. Phan Đình Bình và Phạm Văn Tuấn (2015). Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phát triển cây trè đặc sản xã Tân cương, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Khác
14. Phan Thị Thanh Huyền (2004). Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS phục vụ cho việc đánh giá đất nông nghiệp huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên Khác
15. Phan Chí Nguyện, Phạm Văn Hiệp, Trần Văn Dũng, Phạm Thanh Vũ và Nguyễn Kim Lợi, 2017. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2017. (2). tr. 55-65 Khác
16. Phạm Quang Khánh (1994). Đánh giá đất và các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ Khác
17. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1995). Sử dụng đất nông nghiệp bền vững và tiêu chí đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất bền vững Khác
19. Trạm khí tượng Phan Thiết. Dữ liệu khí tượng của trạm từ 1984 đến 2016 Khác
20. Trần Xuân Đức, 2018. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Luận án tiến sỹ, Đại học Thái Nguyên Khác
21. Trần Thị Thu Hiền và Đàm Xuân Vận (2012) Nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hý, tỉnh Thái Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w