1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá thích hợp đất đai cho sản xuất nông nghiệp, huyện saythany, thủ đô viêng chăn, CHDCND lào

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Bản Đồ Đơn Vị Đất Đai Phục Vụ Đánh Giá Thích Hợp Đất Đai Cho Sản Xuất Nông Nghiệp, Huyện Saythany, Thủ Đô Viêng Chăn, CHDCND Lào
Tác giả Khamsang Alounny
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 3,69 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới có ý nghĩa khoa học và thực tiến (16)
      • 1.4.1 Những đóng góp mới (16)
      • 1.4.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Tổng quan sử dụng đất nông nghiệp (17)
      • 2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp (17)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đất nông nghiệp (17)
      • 2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp (18)
      • 2.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp (19)
      • 2.1.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (19)
      • 2.1.6. Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp (20)
    • 2.2. Tổng quan đánh giá đất (22)
      • 2.2.1. Khải niệm về đánh giá đất (22)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá đất trên Thế Giới (23)
      • 2.2.3. Đánh giá đất theo FAO (27)
    • 2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO (32)
      • 2.3.1. Khái niệm bản đồ đơn vị đất đai (32)
      • 2.3.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (33)
      • 2.3.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (36)
      • 2.3.4. Xác định chỉ tiêu phân cấp xây đựng bản đồ đơn vị đất đai (37)
    • 2.4. Mốt số tình hình nghiên cứu về đánh giá đất và xây dựng bản đồ ĐVĐĐ ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (38)
    • 2.5. Ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai và cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng bản đồ đất đai (40)
      • 2.5.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý (40)
      • 2.5.2. Các thành phần chính của hệ thống thông tin địa lý (41)
      • 2.5.3. Ứng dụng kĩ thuật GIS trong đánh giá đất (42)
      • 2.5.4. Một số phần mềm của GIS để thành lập bản đồ (42)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (44)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (44)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (44)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Saythany (44)
      • 3.4.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất theo FAO (44)
      • 3.4.3. Đề xuất hướng sử dụng, bảo vệ cho các đơn vị đất đai ở huyện Saythany (44)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (45)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (45)
      • 3.5.3. Phương pháp lựa chọn, xác định các chỉ tiêu phân cấp (45)
      • 3.5.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính (46)
      • 3.5.5. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (46)
      • 3.5.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (49)
    • 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Saythany (49)
      • 4.1.1. Điệu kiện tự nhiên huyện Saythany (49)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội huyên Saythany (51)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Saythany (57)
    • 4.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Saythany (59)
      • 4.3.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (59)
      • 4.3.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính (62)
      • 4.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (74)
      • 4.3.4. Mô tả các đơn vị đất đai (77)
    • 4.4. Định hướng sử dụng, bảo vệ đất nông nghiệp huyện Saythany (87)
      • 4.4.1. Loại sử dụng đất huyện Saythany (87)
      • 4.4.2. Định hướng sử dụng đất và các giải pháp chinh cho sử dụng bảo vệ tài nguyên đất (87)
      • 4.4.3. Hướng giải pháp cải tạo, bảo vệ đất nông nghiệp ở huyện Saythany (89)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (90)
    • 5.1 Kết luận (90)
    • 5.2. Kiến nghị (91)
  • Hinh 3.1. Sơ đồ chồng xếp bằng GIS (0)
  • Hinh 4.1. Sơ đồ vị trí của huyện (49)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Saythany, Thủ đô Viêng Chăn, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ năm 2017-2018

Đối tượng nghiên cứu

- Các loại đất nông nghiệp (trừ diện tích đất ao, hồ, sông, ngòi, ) và đất chưa sử dụng với tổng diện tích 82.374,38 ha thuộc huyện Saythany.

Các yếu tố liên quan đến đặc điểm và tính chất tự nhiên của đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố cần thiết để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) Những yếu tố này bao gồm cấu trúc đất, độ pH, độ ẩm, và loại hình địa hình, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và quản lý đất Việc phân tích kỹ lưỡng các đặc điểm này giúp tối ưu hóa việc lập bản đồ và quản lý tài nguyên đất hiệu quả hơn.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Saythany

Huyện Saythany có vị trí địa lý thuận lợi với địa hình đa dạng, bao gồm các vùng núi và đồng bằng Điều kiện khí hậu tại đây chủ yếu là khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ sinh thái phong phú Chế độ thuỷ văn ổn định với nhiều sông ngòi, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Thổ nhưỡng phong phú, thích hợp cho việc trồng trọt nhiều loại cây, đặc biệt là lúa và hoa màu Hiện trạng sử dụng đất của huyện đang được quản lý và phát triển nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Đặc điểm về kinh tế - xã hội: dân số, lao động, cơ sở hạ tầng liên quan đến sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu.

3.4.2 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất theo FAO

- Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên và sử dụng đất nông nghiệp của huyện Saythany

-Phân cấp các chỉ tiêu đất đai của huyên

- Xây dựng các bản đồ đơn tính tỷ lệ 1\25.000 (hay bản đồ chuyên đề) theo các chỉ tiêu đất đai và phân cấp các chỉ tiêu

-Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) của huyện Saythany

-Thống kê và mô tả các đơn vị đất đai ở vùng nghiên cứu.

3.4.3 Đề xuất hướng sử dụng, bảo vệ cho các đơn vị đất đai ở huyện Saythany

- Các loại hình sử dụng đất chủ yếu của vùng nghiên cứu

- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Saythany

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Nguồn số liệu không gian cho công tác xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm các loại bản đồ quan trọng như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình, bản đồ độ dày tầng đất và bản đồ chế độ tưới Những bản đồ này cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và quản lý tài nguyên đất hiệu quả.

Nguồn số liệu thuộc tính về đất đai bao gồm các bảng biểu và số liệu không gian bản đồ, cùng với các thông tin phi không gian như khí hậu, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Ngoài ra, còn có số liệu về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cũng như cây trồng trong vùng nghiên cứu.

Các kết quả thứ cấp được thu thập từ các phòng quản lý Nông, Lâm nghiệp, phòng Tài nguyên huyện Saythany, sở Tài nguyên tỉnh Viêng Chăn, cùng với kết quả từ một số Dự án nghiên cứu trong khu vực.

3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp Điều tra thực địa tình hình sử dụng đất, các đặc tính và tính chất đất đai vùng nghiên cứu nhằm lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Saythany

3.5.3 Phương pháp lựa chọn, xác định các chỉ tiêu phân cấp

Dựa trên điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu và địa hình của khu vực nghiên cứu, cùng với tài liệu về hiện trạng sử dụng đất và kết quả phân tích các tính chất lý, hóa, chúng tôi đã xác định các loại bản đồ như thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa hình Việc này được thực hiện theo tiêu chuẩn điều tra, đánh giá đất xây dựng năm 1992 của Việt Nam, nhằm xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Saythany dựa trên các yếu tố đã nêu.

Theo hệ thống phân loại FAO-UNESCO, huyện Saythany có 17 đơn vị đất thuộc 6 nhóm chính Phân loại này không chỉ giúp xác định loại đất mà còn mang ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng đất thực tiễn.

Bản đồ chuyên đề thổ nhưỡng đã được xây dựng dựa trên 11 nhóm và đơn vị đất, bao gồm: đất xám feralit (G1), đất xám glây (G2), đất xám điển hình (G3), đất mới biết đổi (G4), đất phù sa cơ giới nhẹ (G5), đất phù sa glây (G6), đất phù sa điển hình (G7), đất lầy (G8), đất xói mòn trơ sỏi đá (G9), đất đen (G10) và đất mặn nội địa (G11).

- Độ dốc (SL) được chia theo 05 cấp: Cấp I (0 - 3°), cấp II (3 - 8°), cấp III

- Thành phần cơ giới (T) được xác định theo 03 nhóm: đất có TPCG nhẹ (T1); đất có TPCG trung bình (T2); đất có TPCG nặng (T3).

- Phân cấp độ cao tuyệt đối (C) được phân chia theo 3 cấp: Độ cao < 200 m (C1); Độ cao 200 – 500 m (C2); Độ cao > 500 m (C3).

- Độ dày tầng đất (D) trong vùng nghiên cứu được phân theo 03 mức: Độ dày < 50 cm (D1); Độ dày 50 – 120 cm (D2); Độ dày >120 cm (D3)

-Chế độ tưới (I) được phân theo 02 cấp: Nhờ nước trời (I1), Được tưới (I2).

3.5.4 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính

Dựa trên số liệu và tài liệu thu thập được, chúng tôi đã tiến hành điều tra và ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng các bản đồ đơn tính với tỷ lệ 1/25.000, dựa trên các yếu tố và phân cấp đã được xác định.

3.5.5 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO

Sau khi thiết lập các bản đồ đơn tính, ứng dụng phần mềm ArcGIS sẽ được sử dụng để chồng xếp các bản đồ này, nhằm tạo ra bản đồ ĐVĐĐ theo phương pháp của FAO Quy trình thực hiện bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc tổng hợp dữ liệu.

-Bước 1: Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

-Bước 2: Xây dựng các bản đồ đơn tính.

-Bước 3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

-Bước 4: Mổ tả bản đồ đơn vị đất đai.

Các loại bản đồ được xây dựng ở tỷ lệ 1/25.000 cho khu vực nghiên cứu của Huyện Saythany, thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào.

Bản đồ thành phần cơ giới

Bản đồ chế độ tưới

BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI

3.5.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

- Sử dụng phần mềm Word, Excel để tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu thứ cấp và sơ cấp.

Sau khi hoàn thành việc chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai, cần tiến hành tổng hợp và thống kê các đơn vị bản đồ đất đai, bao gồm số lượng, diện tích và phân bố của chúng Đồng thời, cần mô tả các khoanh đất và đặc tính, tính chất đất đai của từng đơn vị (LMU), cũng như định hướng sử dụng đất cho các LMU và toàn bộ vùng nghiên cứu tại huyện Saythany.

Sơ đồ vị trí của huyện

Huyện Saythany, với tổng diện tích tự nhiên 82.374,38 ha, bao gồm 11 Koum Ban, có lợi thế nằm sát thành phố Viêng Chăn và trên trục đường quốc lộ 13 Nam Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho huyện trong việc giao lưu với thị trường bên ngoài và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Theo phân cấp địa hình, hầu hết đất dưới 200m so với mực nước biển được dùng cho sản xuất cây trồng ngắn ngày như lương thực, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày Khu vực từ 200 đến 500m chủ yếu canh tác nương rẫy, trồng lương thực xen kẽ rừng, trong khi trên 500m chủ yếu là diện tích rừng Đặc biệt, vùng đồng bằng dưới 200m chiếm tỷ lệ lớn trong khả năng sử dụng nước tưới cho nông nghiệp, trong khi các khu vực khác chủ yếu phụ thuộc vào nước trời.

Saythany có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 đến 24°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 31-32°C và thấp nhất là 16°C Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1748 mm, có năm lên tới 1900 mm, đặc biệt vào tháng 9 và tháng 10, gây ra hiện tượng xói mòn và ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

12 thường có rét đậm, đôi khi có sương muối, gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo cấy lúa vụ Đông và vụ Xuân.

Huyện Saythany có nguồn nước mặt chính là Sông NamNguem, với chiều dài 19 km, cung cấp nước ngọt dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Sông này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng quanh năm ở các vùng đồng bằng mà còn là nơi có hệ thống tiêu thoát nước cho hầu hết các xã trong huyện.

Hệ thống sông không chỉ cung cấp nguồn nước mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây lũ lụt hàng năm trong mùa mưa bão, đặc biệt tại các vùng ven sông thuộc lưu vực huyện.

Ngoài hệ thống sông, huyện còn sở hữu nhiều ao, hồ và đầm, tạo thành nguồn dự trữ nước mặt dồi dào, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu sản xuất địa phương.

Nguồn nước ngầm trong huyện hiện chưa được khảo sát đầy đủ về trữ lượng, nhưng theo kết quả khảo sát sơ bộ, mực nước ngầm dao động khoảng 18 m với chất lượng tốt Nguồn nước này có thể được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Theo số liệu năm 2017, huyện Saythany có diện tích che phủ đất rừng đạt 15.438 ha, tương đương 18,23% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, rừng xen kẽ với đất sản xuất nông nghiệp chiếm 6.638 ha (7,84%), rừng thưa là 4.190 ha (4,95%), và rừng trồng có 4.610 ha (5,44%), phân bố rải rác ở các xã trong huyện.

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội huyên Saythany

Tính đến năm 2017, huyện có tổng dân số 166.892 người, trong đó nữ giới chiếm 82.727 người, với 29.867 hộ và mật độ dân số trung bình 197 người/km² Dân tộc H’mông có 14.079 người, dân tộc Khơ mú 1.252 người, và các dân tộc khác là 207 người Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,7%, trong khi dân số nông thôn chiếm hơn 70%, chủ yếu làm nghề nông Điều này tạo ra tiềm năng lớn cho nguồn nhân lực phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra thách thức về việc làm và chuyển đổi cơ cấu lao động trong bối cảnh cần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện năng suất lao động.

Tính đến năm 2017, tổng lao động của huyện đạt 164.563 người, với mức tăng trung bình 0,52% mỗi năm Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,04% so với năm 2016, trong khi lao động trong ngành thương mại dịch vụ lại có xu hướng tăng Sự gia tăng số lao động hàng năm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, do đó huyện cần xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp, mở rộng ngành nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.

Bảng 4.1 tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Saythany qua 3 năm 2015-2017

III Tổng số lao động

IV Phân bổ lao động

3 Lao động TM – dịch vụ

Khẩu/hộ LĐ/hộ Khẩu/LĐ

1 BQ nhân khẩu NN/Hộ NN

3 BQ LD NN/Hộ NN

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Saythany

4.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tê

Trong những năm gần đây, huyện Saythany đã đạt được những thành tựu kinh tế vượt bậc nhờ thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Cụ thể, một số chỉ tiêu kinh tế năm 2017 đã được hoàn thành xuất sắc.

-Tốc độ phát triển kinh tế: 10,46%/năm.

-Tăng trưởng các ngành sản xuất theo giá trị tăng thêm:

+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm 15% GDP của huyện.

+ Sản xuất công nghiệp, xây dựng chiếm 48% GDP của huyện.

+ Sản xuất dich vu – thương mai chiếm 37% GDP của huyện.

Huyện Saythany có tổng trị sản suất là 1.447,25 tỷ kíp, trong đó ngành nông lâm nghiệp đạt được 384.97 tỷ kíp, chiếm 26,6 % tăng 1,94% so với năm

2017 Tỷ trọng xây dựng công nghiệp chiếm 39,64 % tăng 3,98 % so với năm

Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 8 đến 9 triệu kíp/người/năm, hoàn thành mục tiêu đề ra với mức tăng trưởng bình quân ba năm là 2,06% Ngành Nông- Lâm nghiệp- Chăn nuôi- Thuỷ sản giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện.

Diện tích trồng lúa nước hàng năm dao động từ 19.000 đến 20.000 ha, với năng suất bình quân đạt 5 tấn/ha/vụ Bên cạnh đó, diện tích trồng ngô trung bình hàng năm khoảng 300-450 ha, với năng suất đạt 5,73 tạ/ha/vụ.

+ Về chăn nuôi –Thuỷ sản: Đàn trâu: 4.718 con, đàn bò 22.594 con, đàn lợn bình quân hàng năm 35.284 con, đàn gia cầm hàng năm 312.995 con.

Ngành thương mại và dịch vụ đang có sự chuyển biến tích cực trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người dân địa phương Các hình thức kinh doanh đa dạng như dịch vụ hàng tạp hóa, buôn bán lương thực thực phẩm, dịch vụ vật tư nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ vận tải đường bộ và chế biến gỗ rừng trồng đang phát triển mạnh mẽ Năm 2017, giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ đạt 488.59 tỷ kíp, phản ánh sự tăng trưởng và tiềm năng của ngành này.

Bảng 4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Saythany qua 03 năm 2015 - 2017

I.Tổng giá trị sản xuất

II Chỉ tiêu bình quân

1 Thu nhập BQ/hộ/năm

2 Thu nhập BQ/lao động

4.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Saythany

Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp Huyện Saythany đã đầu tư nâng cấp và xây dựng 36 công trình thủy lợi, bao gồm 25 trạm bơm điện và 4 khu trữ nước, cùng với hệ thống kênh mương tưới Năng lực tưới hiện tại đảm bảo cho 6.345 ha đất canh tác, mang lại nhiều hiệu quả tích cực như thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ/năm và giảm diện tích đất canh tác một vụ/năm, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong huyện.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anolat Chanthavongsa (2007). Đánh giá đất đai phục vụ bố trí cơ cấu cây trong hợp lý cho huyện Phaoudom, tỉnh Bokeo, CHDCND Lào. Luận văn thạc sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
2. Ceruse và các chuyên gia thuộc Ủy ban sông Mekong (1970). Bản đồ đất - địa mạo Lào, Việt Nam và Campuchia tỷ lệ 1/1.000.000 Khác
4. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998). Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, Hà Nội Khác
5. Đoàn Công Quỳ (2000). Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp huyện Đại từ - tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Hà Nội Khác
6. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và định hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
7. Đỗ Nguyên Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
8. Hồ Quang Đức, Lương Đức Toàn và Anolat Chanthavongsa (2007). Đặc điểm đất đai và khả năng sử dụng đất huyện Thongmixay, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào . Tạp chí Khoa học Đất. Hội Khoa học Đất Việt Nam. (27). tr. 165 - 172 Khác
9. Huỳnh Thanh Hiền (2015). Bài giảng đánh giá đất đai. Đại học Nông lâm Hồ Chì Minh Khác
11. Nguyễn Hoang Đan (2003). Khả năng mở rộng đất nông nghiệp vùng Tây Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. (10) Khác
14. Phòng kế hoạch và dầu tư (2017) a. Chiến lược phát triển nông nghiệp của huyện Saythany đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, Phòng Kế hoạch và đầu tư huyện Saythany Khác
15. Phòng Kế hoạch và đầu tư (2017) b. Báo cáo kinh tế – xã hội của huyện Saythany, Phòng Kế hoạch và đầu tư huyện Saythany Khác
16. Phòng kế hoạch và đầu tư (2017) c. Niên giám thông kê 2010- 2015, phòng Kế hoạch và đầu tư huyện Saythany Khác
17. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2017). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất của huyện Saythany, Phòng Tài nguyên và Môi trường Khác
18. Somphanh Phengsida (2012). Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, làm cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cho huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
19. Tôn Thất Chiều, Lê Thái Bạt, Nguyễn khang, Nguyễn Văn Tân (1999). Sổ tay điều tra phân loại đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Trần An Phong (1995). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Trần Thị Băng Tâm (2006). Giáo trình hệ thống thông tin địa lý, Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
22. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Quốc gia Lào (2006). Điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đât đai ở tỷ lệ bản đồ 1/100.000 cho tỉnh Sayaboury. Viêng Chăn , CHDCND Lào Khác
23. Vũ Thị Thanh Tâm (2007). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường ĐHNNI Khác
25. FAO (1984), Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Rome 26. FAO (1985), Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Rome Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w