Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
Thực phẩm là các sản phẩm phục vụ cho việc ăn uống của con người, bao gồm nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua chế biến Nó cũng bao gồm các chất được sử dụng trong sản xuất và chế biến thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất dùng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).
2.1.1.2 Khái niệm bếp ăn tập thể a Khái niệm về bếp ăn tập thể
Theo Công ty cổ phần dịch vụ thực phẩm quốc tế FOSI (2016), bếp ăn tập thể là cơ sở chế biến và nấu nướng phục vụ cho một nhóm người, có thể ăn tại chỗ hoặc cung cấp cho nơi khác Dịch vụ suất ăn sẵn là một loại hình của bếp ăn tập thể, chuyên sản xuất và chế biến thực phẩm theo khẩu phần nhất định, đóng gói cẩn thận để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng sử dụng trực tiếp.
Theo Viện Nghiên cứu Quản trị Kinh doanh UCI (2016), bếp ăn tập thể hay nhà ăn tập thể là không gian được sử dụng cho việc ăn uống của nhiều người, bao gồm cả hoạt động chế biến và nấu nướng tại chỗ Bếp ăn tập thể có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên quy mô, mục đích sử dụng và hình thức tổ chức.
Có nhiều phương pháp để phân loại bếp ăn tập thể, và cách phân loại này phụ thuộc vào mục tiêu cũng như phương pháp nghiên cứu được áp dụng Tùy theo từng cách tiếp cận, việc phân loại bếp ăn tập thể sẽ có sự khác biệt rõ rệt.
Bếp ăn tập thể có thể được phân loại theo quy mô phục vụ, bao gồm: bếp ăn nhỏ phục vụ dưới 200 người, bếp ăn vừa phục vụ từ 200 đến 500 người, và bếp ăn lớn phục vụ trên 500 người.
Căn cứ theo địa điểm có thể phân bếp ăn tập thể thành 2 loại: Bếp ăn tại chỗ và bếp ăn ở nơi khác
Phân loại theo phương thức phân phối cũng có thể chia bếp ăn tập thể thành
2 dạng như sau: Bếp ăn phục vụ cho ăn tập trung và phục vụ cho ăn phân tán.
Phân loại theo đối tượng ăn uống bao gồm: nhà máy, xí nghiệp; trường học; quân đội; bệnh viện; cơ quan; hàng không…
Phân loại theo hình thức chế biến và phục vụ: chia định suất trong đĩa; cơm hộp; suất ăn tùy chọn; chia tại chỗ ăn ngay
2.1.1.3 Khái niệm an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi được chế biến hoặc tiêu thụ đúng cách (Trần Đáng, 2007).
Vệ sinh thực phẩm, theo định nghĩa của Theo Trần Đáng (2007), bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn và phù hợp của thực phẩm trong toàn bộ quy trình từ sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển đến sử dụng Mục tiêu chính là đảm bảo thực phẩm luôn sạch sẽ, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng Điều này bao gồm việc thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất vượt quá giới hạn cho phép Đồng thời, thực phẩm cũng không được sản xuất từ động vật hoặc thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe Khái niệm này phản ánh đầy đủ bản chất của vấn đề và được công nhận rộng rãi: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép” (WHO, 2000).
2.1.1.5 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là khái niệm phát sinh cùng với sự hình thành của Nhà nước, thể hiện sự điều hành và chỉ huy xã hội nhằm thực hiện quyền lực nhà nước Đây là tổng thể các tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, có nhiệm vụ quản lý công việc hàng ngày thông qua các cơ quan lập pháp, hiến pháp và tư pháp Quản lý nhà nước được thực hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân Qua đó, quản lý nhà nước có tác động có tổ chức, định hướng đến các đối tượng cụ thể, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển theo những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là một phần quan trọng trong quản lý xã hội, thể hiện quyền lực nhà nước thông qua việc sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi con người Hoạt động này nhằm đảm bảo nhu cầu hợp pháp của công dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc thực hiện quyền lực công nhằm điều chỉnh và điều hành tất cả các hoạt động liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là hoạt động có tổ chức của nhiều cơ quan, nhằm xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực này, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Hoạt động này bao gồm việc ban hành các văn bản pháp quy, chính sách, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, cũng như phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học Mục tiêu chính là định hướng và dẫn dắt các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến VSATTP.
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều đến tính mạng con người và tiền của Trước những diễn biến đó thì vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ngoài ra, thông qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP (Trần Thị Thúy, 2009)
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) thông qua tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, kế hoạch liên quan Việc kiểm tra và giám sát kết quả thực hiện trong sản xuất, chế biến và tiêu dùng thực phẩm là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Nhà nước quản lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) thông qua công cụ pháp luật và đội ngũ thanh tra, với các bộ phận có trách nhiệm riêng biệt trong việc kiểm tra và lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Y tế để quản lý ATVSTP hiệu quả Đồng thời, nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về VSATTP, chỉ đạo tháng hành động vì chất lượng thực phẩm và đẩy mạnh công tác phòng chống Do đó, vai trò của nhà nước là rất quan trọng và quyết định trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Tiên Sơn được thành lập theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 18/12/1998, chính thức cho thuê đất từ ngày 22/12/1999 với thời hạn 50 năm Đây là một trong những mô hình khu công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng đồng bộ về kinh tế và xã hội, kết nối khu công nghiệp với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ tầng xã hội.
+ Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN : 760 tỷ (GĐ1 là 267,5 tỷ)
+ Tổng diện tích định hướng quy hoạch : 600 ha (GĐ1 là 134 ha)
+ Đất tự nhiên KCN : 439 ha
+ Đất khu chung cư và dịch vụ KCN : 28 ha
+ Đất công nghiệp cho thuê : 310 ha
3.1.2 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn
Khu công nghiệp Tiên Sơn tọa lạc tại hai huyện Tiên Du và Từ Sơn, sở hữu vị trí địa lý tự nhiên và hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc lưu thông KCN nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế giữa Hà Nội và Hải Phòng.
Quảng Ninh nằm ở vị trí thuận lợi với phía Nam giáp Quốc lộ 1 mới đi Lạng Sơn, phía Bắc giáp Quốc lộ 1 cũ, phía Đông giáp kênh Nam - Nội Duệ và phía Tây giáp đường tỉnh lộ 295 Từ KCN Tiên Sơn, có thể di chuyển theo Quốc lộ 18A về phía Đông đến cảng biển Cái Lân, hoặc về phía Tây đến Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội : 22 km
- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài : 30 km
- Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long) : 120 km
- Cách cảng biển Hải Phòng : 120 km
- Cách cửa khẩu Lạng Sơn : 120 km
- Khu công nghiệp Tiên Sơn nằm trong khu vực có cảnh quan đẹp, vị trí địa lý, vị trí phong thủy rất tốt
- Địa hình KCN bằng phẳng, điều kiện địa chất phù hợp cho việc xây dựng các nhà máy công nghiệp
Các làng nghề truyền thống gần các khu vực đông dân cư như Thị xã Bắc Ninh, Thị trấn Lim và Thị trấn Từ Sơn cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cùng với lực lượng lao động tay nghề cao và chi phí hợp lý.
Hình 3.1 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016)
3.1.3 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công nghiệp
3.1.3.1 Hệ thống giao thông nội bộ
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016)
Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp cụ thể như sau:
Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp (KCN) chiếm 15% tổng diện tích, được thiết kế hoàn chỉnh và hợp lý Nó bao gồm các đường chính rộng 37m với 2 làn xe và các đường nhánh rộng 28m, đảm bảo thuận tiện cho việc di chuyển trong KCN.
- Dọc theo các đường có vỉa hè rộng 6 m, là nơi bố trí các hành lang kỹ thuật ngầm như điện, cấp thoát nước, thông tin
- KCN Tiên Sơn được nối với Quốc lộ 1 mới bằng một nút giao thông và cầu vượt
KCN Tiên Sơn được cung cấp điện từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 110/22KV với công suất 2x40 MVA, đảm bảo nguồn điện ổn định cho các nhà đầu tư Hệ thống truyền tải điện được thiết kế dọc theo các lô đất, cho phép các nhà đầu tư lựa chọn sử dụng điện trung thế hoặc hạ thế tùy theo nhu cầu của họ.
3.1.3.3 Hệ thống thông tin liên lạc
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016), Bưu điện Bắc Ninh đã xây dựng chi nhánh tại trung tâm KCN Tiên Sơn nhằm thiết lập mạng lưới viễn thông IDD hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước KCN cũng đã thiết lập hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ như truyền dữ liệu, Internet, điện thoại IP và video hội nghị.
3.1.3.4 Hệ thống cấp thoát nước
KCN Tiên Sơn có trữ lượng nước ngầm 30.000m3/ngày và đã xây dựng một Trạm xử lý nước ngầm với công suất 6.500m3/ngày trong giai đoạn 1 Hệ thống bể nước điều hoà dung tích lớn và mạng lưới cấp nước được thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Trong giai đoạn tiếp theo, KCN Tiên Sơn dự kiến xây dựng thêm 1-2 Trạm xử lý nước ngầm với công suất tương đương để phục vụ tốt hơn cho các doanh nghiệp (Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn, 2016).
- Nước mưa trong KCN qua hệ thống thoát nước mưa xả ra các mương tiêu để thoát ra sông Đuống
Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước thải chung của Khu công nghiệp bằng phương pháp vi sinh Sau quá trình xử lý, nước thải được để lắng tại các hồ điều hòa nhằm loại bỏ bùn và tạp chất có hại, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn trước khi thải ra môi trường.
- Chất thải rắn từ các nhà máy xí nghiệp được thu gom, phân loại trước khi chuyển về bãi thải để xử lý
3.1.3.5 Các tiện ích công cộng khác
Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016) Các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp bao gồm:
Trung tâm kho vận rộng khoảng 2 ha, bao gồm hệ thống kho có mái che và kho ngoài trời, đáp ứng nhu cầu lưu kho, bến bãi, hải quan và vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.
Ngân hàng Công thương Bắc Ninh và Ngân hàng NN&PTNT Bắc Ninh, tọa lạc tại KCN Tiên Sơn, luôn cam kết cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng và tín dụng cho doanh nghiệp.
- Chiếu sáng: toàn bộ các tuyến đường nội bộ KCN đều được trang bị hệ thống đèn cao áp chiếu sáng bố trí dọc theo đường
Cụm an ninh KCN Tiên Sơn, được thành lập vào năm 2001, bao gồm lực lượng công an tỉnh, huyện, xã và đội ngũ bảo vệ của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong khu công nghiệp Ngoài ra, khu công nghiệp còn thiết lập các bốt gác và đội tuần tra an ninh hoạt động liên tục 24/24 giờ.
Công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) tại các khu công nghiệp (KCN) được chú trọng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, được sắp xếp theo hướng dẫn của Công an PCCC Bắc Ninh Mỗi nhà đầu tư cũng tự trang bị hệ thống PCCC cho văn phòng và nhà xưởng của mình Đội ngũ cứu hỏa được đào tạo bài bản và có kế hoạch phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng để đảm bảo an toàn.
Khu công nghiệp được bao quanh bởi hơn 65.000m2 cây xanh tập trung, cùng với hệ thống cây xanh dọc các tuyến đường giao thông, góp phần tạo ra môi trường không khí trong lành và dễ chịu.
Hạ tầng xã hội tại khu công nghiệp (KCN) được phát triển đồng bộ và toàn diện, bao gồm nhà ở cho cán bộ, khu chung cư, dịch vụ, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, siêu thị và tổ hợp thể thao Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cán bộ công nhân làm việc tại KCN, tạo điều kiện sống và làm việc thuận lợi cho họ.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Bắc Ninh hiện có 15 khu công nghiệp (KCN) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích quy hoạch lên tới 6.847 ha và tỷ lệ lấp đầy đạt 84,97% Tính đến cuối năm 2015, tỉnh đã thu hút 918 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký đạt 12,275 tỷ USD.
Các khu công nghiệp được phân bố trên 7 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cụ thể:
Huyện Quế Võ gồm: KCN Quế Võ, KCN Quế Võ II; KCN Quế Võ III:
Thành Phố Bắc Ninh gồm: KCN Nam Sơn- Hạp Lĩnh, KCN Đại Kim Bắc Ninh
Huyện Tiên Du gồm: KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn; KCN Tiên Sơn Huyện Yên Phong gồm: KCN Yên Phong; KCN Yên Phong II
Huyện Từ Sơn gồm: KCN Việt Nam-Singapore (VSIP Bắc Ninh); KCN Hanaka; KCN Từ Sơn
Huyện Thuận Thành gồm: KCN Thuận Thành I, KCN Thuận Thành II Huyện Gia Bình gồm: KCN Gia Bình
Qua 19 năm hình thành và phát triển, các KCN đã tạo nên giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Năm
Năm 2015, các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp lên tới 511.000 tỷ đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh Cụ thể, giá trị xuất khẩu từ các KCN ước đạt 23,3 tỷ USD, trong khi giá trị nhập khẩu là 18,5 tỷ USD, dẫn đến xuất siêu 4,8 tỷ USD Những thành tựu này đã giúp Bắc Ninh trở thành tỉnh có giá trị xuất siêu, đồng thời tham gia tích cực vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp quan trọng trong việc tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập và trình độ của người lao động, đồng thời thúc đẩy sự phát triển dịch vụ tại các tỉnh lân cận Tính đến năm 2015, KCN trong tỉnh đã sử dụng 146.868 lao động, trong đó 33,1% là lao động địa phương Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp sản xuất đạt khoảng 3 triệu đồng/người/tháng, trong khi lao động gián tiếp đạt khoảng 6,5 triệu đồng/người/tháng Bên cạnh đó, các KCN cũng giúp tăng thu ngân sách địa phương, từ 51 tỷ đồng vào năm 2005.
2015 các KCN tỉnh Bắc Ninh nộp ngân sách hơn 6.000 tỷ đồng.
KCN Tiên Sơn được chọn làm điểm nghiên cứu do đây là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Bắc Ninh, với sự đa dạng trong loại hình sản xuất của các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Số lượng lao động lớn tại KCN Tiên Sơn cũng góp phần tạo nên tính đại diện cho các khu công nghiệp khác trong tỉnh, giúp nghiên cứu mang lại những thông tin quý giá cho sự phát triển công nghiệp tại Bắc Ninh.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Nghiên cứu này dựa trên các thông tin và số liệu đã được công bố từ giáo trình, bài giảng, báo cáo và các công trình nghiên cứu của các cá nhân và tổ chức liên quan Những thông tin và số liệu này cung cấp nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá trong nghiên cứu.
Bảng 3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập
Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông tin về quản lý an toàn, vệ sinh thực phẩm trên Thế giới và Việt Nam.
- Các giáo trình và bài giảng:
Quản lý hành chính nhà nước,
An toàn và vệ sinh thực phẩm, Báo cáo ngành…
-Các bài báo, bài viết từ tạp chí, từ internet có liên quan tới đề tài.
- Các luận văn liên quan đến đề tài
- Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Đà Nẵng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…
Số liệu về tình hình chung của tỉnh Bắc
Ninh và tình hình quản lý an toàn, vệ thực phẩm
- Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm của tỉnh Các báo cáo an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm qua các năm.
- UBND tỉnh, Sở Lao động thương binh xã hội, Sở y tế
- Ban quản lý các khu công nghiệp
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố theo trình tự sau:
1) Liệt kê các số liệu, thông tin cần thiết có thể thu thập được, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.
2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin
3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.
4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo
3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phỏng vấn trực tiếp, nhằm phản ánh thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại các bếp ăn tập thể Quản lý VSATTP liên quan đến nhiều đối tượng, bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, cùng với đầu bếp và người lao động Để có cái nhìn đa chiều, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát lãnh đạo cấp sở, phòng ban, các cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu bếp và người lao động, với nội dung và số lượng cụ thể được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Đối tượng
Cơ quan nhà nước Đầu bếp
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
Các chương trình, chính sách an toàn,
Người lao động trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm đã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng Tuy nhiên, họ cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình làm việc, bao gồm thiếu trang thiết bị và hỗ trợ từ quản lý Nguyện vọng của người lao động là được cải thiện điều kiện làm việc và nhận được sự quan tâm hơn từ các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn thực phẩm.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
Thiết kế bảng câu hỏi để điều tra ý kiến của người lao động, người sử dụng lao động, chủ tịch công đoàn và cán bộ ban quản lý KCN liên quan đến ATVSTP Sử dụng phương pháp quan sát để xác minh tính chính xác của thông tin đã thu thập Thực hiện phỏng vấn không chính thức nhằm bổ sung thông tin về quan điểm của người lao động và người sử dụng lao động đối với ATVSTP.
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
-Dùng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và rút ra nhận xét
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
- Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin và số liệu thu thập sẽ được phân loại và sắp xếp theo các tiêu chí cụ thể, đồng thời tính toán các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân Mục tiêu là để mô tả thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn.
Phương pháp này nhằm đối chiếu các chỉ tiêu qua các năm và so sánh đánh giá giữa các đối tượng khảo sát về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn Đồng thời, nó cũng phân tích sự khác biệt giữa kết quả thực hiện kế hoạch và kế hoạch trong các hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm của khu công nghiệp.
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
-Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về ATVSTP.
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSTP
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp
- Số lượng các đợt tuyên truyền về ATVSTP
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể đã thực hiện tuyên truyền về ATVSTP
- Tỷ lệ lao động đã được tuyên truyền về ATVSTP
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức đào tạo tập huấn ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
- Số lượng các đợt tập huấn về ATVSTP cho các đối tượng trên
- Tỷ lệ các bếp ăn tập thể tham gia đào tạo về quản lý ATVSTP
3.2.5.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức thanh tra kiểm tra về thực hiện ATVSTP trong các bếp ăn tập thể
- Số lượng bếp ăn tập thể được thanh tra thường xuyên, đột xuất.
-Tỷ lệ bếp ăn tập thể đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP.
- Tỷ lệ bếp ăn tập thể không đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP
3.2.5.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều tra, thống kê vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
-Số lượng doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê theo quy định.
- Tỷ lệ tăng/giảm các vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
3.2.5.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể.