1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

126 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Thức Và Ứng Xử Của Người Dân Trong Xây Dựng Và Quản Lý Hệ Thống Đường Giao Thông Nông Thôn Ở Huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đỗ Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 393,13 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lí hệ thống đường giao thông nông thôn (21)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (21)
      • 2.1.2. Đặc điểm xây dựng và quản lí hệ thống đường giao thông nông thôn 13 2.1.3. Vai trò của xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn 16 2.1.4. Nội dung nghiên cứu nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn (28)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn (41)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (44)
      • 2.2.1. Nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn của một số nước trên Thế giới (44)
      • 2.2.2. Nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn ở một số địa phương của Việt Nam (47)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và ứng xử của người dân (50)
  • Phần 3 Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (52)
      • 3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (52)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (54)
      • 3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (61)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (63)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (64)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu (65)
  • Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận (66)
    • 4.1. Thực trạng nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Phúc Thọ (66)
      • 4.1.1. Thực trạng hệ thống giao thông nông thôn của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (66)
      • 4.1.2. Thực trạng nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống giao thông nông thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (78)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn ở huyện Phúc Thọ (102)
      • 4.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước (102)
      • 4.2.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội (103)
      • 4.2.3. Trình độ của người dân (105)
      • 4.2.4. Năng lực tổ chức, tuyên truyền vận động của cán bộ địa phương 86 4.2.5. Sự phối hợp giữa chính quyền với các đoàn thể (107)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp nâng cao nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống giao thông nông thôn huyện Phúc Thọ (110)
      • 4.3.1. Định hướng (110)
      • 4.3.2. Một số giải pháp (111)
  • Phần 5 Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (118)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lí hệ thống đường giao thông nông thôn

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Nhận thức được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào mục đích và đối tượng nghiên cứu của từng môn khoa học Theo chủ nghĩa duy tâm, nhận thức chỉ là tập hợp cảm giác và ý muốn của con người, không phản ánh thực tế khách quan Ngược lại, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng nhận thức là quá trình tái tạo lại thực tế trong tư duy con người, dựa trên nền tảng thực tiễn xã hội.

Trong triết học, nhận thức được hiểu là quá trình tái tạo hiện thực trong tư duy con người, chịu ảnh hưởng bởi các quy luật phát triển xã hội Nó phản ánh mục đích của thực tiễn và gắn liền với thực tiễn khách quan.

Nhận thức là quá trình chuyển hóa, mã hóa, lưu giữ và sử dụng cảm xúc của con người Qua quá trình này, cảm xúc không bị mất đi mà được lưu trữ trong trí óc, giúp con người sử dụng lại trong hoạt động sản xuất và tư duy.

Nhận thức được coi là một quá trình phản ánh và tái tạo hiện thực trong tư duy con người, đồng thời là kết quả của quá trình này Theo Nguyễn Văn Hùng (2012), nhận thức không chỉ là sự nhận biết về thế giới mà còn là kết quả của quá trình tìm hiểu và khám phá.

Tâm lý học định nghĩa nhận thức là sự phản ánh của hiện thực khách quan trong ý thức con người Quá trình nhận thức bao gồm hai hình thức chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, và giữa chúng có mối quan hệ biện chứng Cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức được xác định bởi thực tiễn xã hội.

Nhận thức được coi là quá trình phản ánh và tái tạo hiện thực khách quan trong tâm trí con người, thông qua hai hình thức chính là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ứng xử và chưa có sự thống nhất chung Theo từ điển tiếng Anh, ứng xử là sự kết hợp giữa ứng xử và giao tiếp, phản ánh phản ứng của con người trước các tác động từ thế giới khách quan Khái niệm này bao gồm cả bản chất tự nhiên lẫn xã hội của con người khi đối diện với những tác động bên ngoài.

Theo từ điển tiếng Việt, ứng xử của cá nhân là thái độ và hành động của họ trước một sự việc cụ thể Thái độ và hành động đúng đắn không chỉ giúp giải quyết công việc một cách hợp lý mà còn mang lại lợi ích cho cá nhân.

Theo Lê Thị Bừng (1997), ứng xử được hiểu là phản ứng của con người đối với sự tác động từ người khác trong một tình huống cụ thể Khái niệm này nhấn mạnh rằng ứng xử là phản ứng thụ động, bao gồm các hoạt động như tính toán, lựa chọn, hành vi, cử chỉ, lời nói và thái độ Quá trình phản ứng của mỗi cá nhân không giống nhau và phụ thuộc vào từng thời điểm cụ thể.

Theo Nguyễn Khắc Viện (1991), ứng xử là phản ứng của động vật trước các kích thích từ môi trường Những yếu tố bên ngoài kết hợp với trạng thái bên trong tạo ra tình huống và quá trình ứng xử, nhằm giúp cá thể thích nghi với hoàn cảnh.

Trần Thúy Anh khẳng định rằng ứng xử là triết lý sống của một cộng đồng, phản ánh quan niệm sống và lý giải cuộc sống của họ Ứng xử không chỉ là lối sống mà còn quy định các mối quan hệ nhân văn giữa con người Đặc điểm cá nhân trong ứng xử được thể hiện qua các hành vi và cử chỉ trong những tình huống cụ thể Đây là những phản ứng hành vi trong giao tiếp, được kích thích bởi cảm xúc cá nhân, nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm sống của cá nhân và xã hội.

Ứng xử được định nghĩa là những cử chỉ và hành vi của con người đối với các tác động từ môi trường bên ngoài trong những tình huống và thời điểm cụ thể Nó không chỉ phản ánh nhận thức của con người về những tác động đó mà còn thể hiện sự tích lũy kinh nghiệm và vốn sống của mỗi cá nhân.

2.1.1.3 Xây dựng và quản lý hệ thống giao thông nông thôn

Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã (1)

Nông thôn được định nghĩa là khu vực địa lý nơi cộng đồng sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với mối quan hệ chặt chẽ đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn thường đến từ hoạt động sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đúng trong những khía cạnh nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế của từng khu vực, do đó tính chất của nó có thể thay đổi theo thời gian và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:

Nông thôn là khu vực cư trú của cộng đồng dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Cộng đồng này hoạt động trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự tác động từ các tổ chức khác.

- Khái niệm về giao thông nông thôn

Adam Smith nhấn mạnh rằng giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thị trường và khu vực phát triển, trong khi Rostow mở rộng lý thuyết này, nhấn mạnh sự cần thiết phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn như một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển Giao thông nông thôn không chỉ là một phần thiết yếu của hệ thống giao thông chung mà còn ảnh hưởng đến mọi ngành sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các vùng nông thôn và toàn xã hội.

- Khái niệm về đường giao thông nông thôn

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn của một số nước trên Thế giới

Trong 2-3 thập niên qua, sự phát triển kinh tế toàn cầu cho thấy các quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh đều chú trọng vào việc phát triển hệ thống giao thông liên thôn Đầu tư vào giao thông liên thôn đã trở thành một chiến lược quan trọng, giúp hoàn thiện cơ sở hạ tầng Các quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Bangladesh và một số nước Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tương tự Việt Nam đã thực hiện đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giao thông này, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Cuối thập niên 60, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn dân cư sống trong cảnh đói nghèo và thiếu điện Để giải quyết vấn đề này, phong trào Làng mới (SU) ra đời với ba tiêu chí: cần cù, tự lực và hợp tác Năm 1970, sau các dự án thí điểm thành công, chính phủ chính thức phát động phong trào SU, nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Họ đã cải tạo nhà ở, mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đồng thời đầu tư vào các công trình phúc lợi công cộng Phương thức canh tác cũng được đổi mới, với việc áp dụng canh tác tổng hợp và phát triển các mặt hàng xuất khẩu như nấm và cây thuốc lá Chính phủ còn khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua những thay đổi kỳ diệu nhờ vào chương trình "saemauludong" được triển khai từ 1971 đến 1980 Theo báo cáo của một chuyên gia kinh tế, tổng kinh phí đầu tư cho các dự án này lên tới 3.425 tỷ won (khoảng 3 tỷ USD), trong đó 49,4% là đóng góp của người dân, 27,8% đến từ chính phủ, và phần còn lại là khoản vay từ các tổ chức tín dụng Nếu tính cả phần vốn vay, tỷ lệ đóng góp của người dân đạt 72,2% Mặc dù sự hỗ trợ của chính phủ trong giai đoạn đầu rất quan trọng, nhưng chính sự đóng góp của người dân mới là yếu tố quyết định thành công của các dự án.

Trong 10 năm, các dự án đã làm được 61.797 km đường vào thôn (đạt 126% kế hoạch); 43.558 km đường trong thôn (166%); 79.516 cầu cống nhỏ (104%); 15.559 km đường cống nước thải (179%); Thành tích này đã làm thay đổi hoàn toàn diện mạo nông thôn Hàn Quốc

Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào (Tuấn Anh, 2012).

Hơn 40 năm sau khi "Saemaulundong" được phát động, "Tinh thần Saemaul" vẫn tiếp tục truyền cảm hứng cho người dân Hàn Quốc Từ một quốc gia từng chịu sự đô hộ và là một trong những nước nghèo nhất vào cuối thế kỷ 19, Hàn Quốc đã vươn lên thành nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay vượt quá 20.000 USD (Phạm Xuân Liêm, 2014).

Thái Lan, một quốc gia lớn về diện tích và dân số ở Đông Nam Á, nổi bật với vai trò là nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Chính phủ Thái Lan đặt ưu tiên cao vào việc phát triển hệ thống giao thông liên thôn, đặc biệt là giao thông đường bộ, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân (Đỗ Xuân Nghĩa, 2013).

Tính đến năm 1992, tổng chiều dài đường bộ cả nước đạt 167.488 km, trong đó có 107.300 km đường nông thôn Kể từ kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1972 - 1976), mạng lưới giao thông liên thôn đã được chú trọng phát triển, đặc biệt là các tuyến đường kết nối khu sản xuất với thị trường chế biến và tiêu thụ Đến năm 1976, đã xây dựng và nâng cấp 16.569 km đường nông thôn, chủ yếu tập trung vào các vùng có tiềm năng sản xuất Mạng lưới giao thông liên thôn được thiết kế nhằm phát triển các khu vực tiềm năng chưa được khai thác và đáp ứng nhu cầu quốc phòng, với mục tiêu chung là nâng cao khả năng kết nối và phát triển kinh tế khu vực.

- Bảo đảm khoảng cách từ các làng xóm đến bất cứ tuyến đường ô tô nào cũng không được lớn hơn 5 km

- Hoàn thiện mạng lưới giao thông liên thôn kết hợp với biên giới hành chính của các tỉnh, huyện, xã

- Đảm bảo đầu tư các tuyến đường phục vụ cho quyền lợi của dân làng

Mặc dù Thái Lan đã phát triển hệ thống giao thông liên thôn và đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất, nhưng sự chênh lệch giàu nghèo ở khu vực nông thôn vẫn ngày càng gia tăng.

Trong kế hoạch 11-5 giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước đã tăng cường đầu tư vào xây dựng giao thông nông thôn (GTNT), nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các tuyến đường GTNT Năm thứ mười một, các tỉnh đã tập trung vào việc nâng cao vai trò của GTNT trong việc lưu thông và phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn.

Chính sách đầu tư giao thông tại Trung Quốc nhấn mạnh vai trò chủ đạo của Nhà nước và sự tham gia của người dân cùng các lực lượng xã hội, với UBND cấp quận/huyện chịu trách nhiệm chính về tài chính Chính phủ Trung Quốc ưu tiên xây dựng nhiều tuyến đường tiêu chuẩn cấp thấp để kết nối các làng xã, thay vì chỉ tập trung vào những con đường lớn Hỗ trợ tài chính từ Nhà nước và cấp tỉnh được quy định rõ ràng dựa trên loại đường và dự án, với mức hỗ trợ cụ thể cho từng địa phương, như 30 nghìn NDT/km cho đường giao thông liên huyện, và các mức hỗ trợ khác cho các dự án khác nhau Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng, ngân sách trung ương và tỉnh không thể đáp ứng đủ, do đó các địa phương cần tự cân đối ngân sách và đề xuất mức hỗ trợ cụ thể.

2.2.2 Nhận thức và ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn ở một số địa phương của Việt Nam

Là một tỉnh miền núi với hạ tầng giao thông khó khăn, tỉnh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển giao thông nông thôn (GTNT) Ngày 17 tháng 11 năm 2004, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 42-NQ/TU nhằm thúc đẩy GTNT, qua đó phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Chủ trương này không chỉ đúng đắn mà còn đáp ứng nguyện vọng của người dân, nhanh chóng được thực hiện và đạt kết quả cao.

Sau 5 năm thực hiện, với sự chỉ đạo quyết tâm của các cấp thông qua các biện pháp cụ thể, phù hợp, chú trọng phát triển đường giao thông thôn/bản theo quy hoạch, gắn với nâng cấp các tuyến đường hiện có, phát triển đường giao thông thôn/bản phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất Thực hiện có hiệu quả phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận dụng linh hoạt quy chế dân chủ ở cơ sở, lồng ghép, kết hợp có hiệu quả với các chương trình, mục tiêu Đã tập trung sức người, sức của và trí tuệ của toàn dân khôi phục, nâng cấp mạng lưới giao thông thôn/bản Đặc biệt cơ chế làm đường bê tông xi măng theo phương châm: Nhà nước cấp xi măng đến tận nơi thôn xóm, nhân dân đóng góp vật liệu, công xây dựng và hiến đất khi phải giải phóng mặt bằng để xây dựng đã thực sự có hiệu quả cao, mang lại những kết quả thiết thực được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng Bởi vậy mạng lưới đường giao thông thôn/bản trong tỉnh không ngừng được mở rộng, nâng cấp, đã tạo động lực to lớn thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, khơi dậy tiềm năng của các vùng trước đây còn lạc hậu như Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập (Nguyễn Nhung, 2015)

Lạc Thủy là huyện trung du nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình, Việt Nam, với diện tích 320 km² và địa hình đồi gò lượn sóng cùng nhiều núi đá vôi Với điều kiện tự nhiên phức tạp, huyện đã nỗ lực chỉ đạo và tạo sự đồng thuận từ cấp huyện đến cơ sở, nhằm khơi dậy tiềm lực của nhân dân và phát huy khả năng sẵn có của địa phương để phát triển mạng lưới giao thông liên thôn tại các xã.

Trong thời gian qua, huyện Lạc Thủy đã đạt được những kết quả tích cực trong phát triển giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và nâng cao đời sống nhân dân Đến đầu năm 2015, huyện đã có 62 km đường trục huyện, 310 km đường trục xã và 285 km đường thôn, ngõ xóm Sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền trong việc đầu tư xây dựng và nâng cấp công trình giao thông theo tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã giúp hệ thống đường giao thông trở nên thông thoáng hơn Điều này không chỉ làm thay đổi bộ mặt thôn, xóm mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Nhân dân cũng tích cực hưởng ứng các dự án xây dựng đường giao thông nông thôn, huy động nguồn lực và đóng góp vật liệu, máy móc để sửa chữa và duy tu đường đạt hiệu quả cao.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
23. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Cộng sản điện tử, truy cập ngày 11/6/2016 tại địa chỉ: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren.aspx Link
1. Bộ Giao thông vận tải (2007). Chiến lược quốc gia về giao thông nông thôn đến năm 2020, NXB Hà Nội Khác
2. Bộ Giao thông vận tải (2014). Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014, Quyết định về Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Khác
3. Chính Phủ (1999). Nghị định 167/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 1999, Nghị định của Chính phủ về Tổ chức quản lý đường bộ, NXB Văn hóa Thông tin năm 2000 Khác
4. Chương trình Tiếp cận Cộng đồng Đông Nam á, SEACAP 15 (2005). Sự tham gia của Cộng đồng trong Giao thông nông thôn Khác
5. Dương Chí Thanh (2011). Nghiên cứu ứng xử của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống giao thông liên thôn ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 127tr Khác
6. Dương Văn Cận (2006). Đổi mới quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng khi hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Sài Gòn đầu tư & Xây dựng số 7 năm 2006, tr 17-18 Khác
7. Đỗ Xuân Nghĩa (2009). Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn Việt Nam từ nay đến năm 2020 8. Đỗ Xuân Nghĩa (2013). Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát Khác
10. Kiều Thị Kim Dung (2015). Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng và quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn, ngõ xóm ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà nội, Luận văn thạc sĩ Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, 101tr Khác
11. Mai Thanh Cúc & Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội năm 2005 Khác
12. Nguyễn Hoàng Sa (2012). Kinh nghiệm xây dựng và phát triển nông thôn Thái Lan và Trung Quốc bài học cho Việt Nam hiện nay, truy cập ngày 11/6/2016 tại địa chỉ:sokhcn.angiang.gov.vn/wps/wcm/connect/.../040912.doc?MOD=AJPERES Khác
13. Nguyễn Hoàng Thành (2013). Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình giao thông nông thôn thuộc đề án xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 110tr Khác
14. Nguyễn Mạnh Cường (2012). Nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Yên Dũng Tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 130tr Khác
15. Nguyễn Mậu Thái (2015). Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía tây thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam năm 2015 Khác
18. Phạm Văn Hùng (2013). Huy động đóng góp của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 115tr Khác
19. Phạm Xuân Liêm (2014). Phong trào Phong trào Saemaulundong và mô hình làng mới ở Hàn Quốc, Tạp chí kiến trúc Việt Nam. (5). tr. 22-23 20. Phòng Kinh tế huyện Phúc Thọ (2012 – 2014). Báo cáo kết quả thựchiện nhiệm vụ năm và phương hướng năm 2012 – 2014 Khác
21. Phòng Thống kê huyện Phúc Thọ (2010 - 2014). Báo cáo chính thức các chỉ tiêu Kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2012 – 2014 Khác
22. Tổng cục Thống kê (2016). Báo cáo thống kê điều tra dân số và nhà ở năm 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w