1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm phác đồ điều trị ở đàn lợn nái mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

72 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Đổi Chỉ Tiêu Lâm Sàng, Phi Lâm Sàng Và Thử Nghiệm Phác Đồ Điều Trị Ở Đàn Lợn Nái Mắc Hội Chứng Viêm Vú, Viêm Tử Cung, Mất Sữa
Tác giả Hoàng Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Trịnh Đình Thâu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (14)
    • 2. Tìm ra được phác đồ điều trị hiệu quả hội chứng MMA (9)
      • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài (14)
      • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái (15)
      • 2.1.1. Sự thành thục về tính (15)
      • 2.1.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp (17)
      • 2.1.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ (19)
      • 2.1.4. Sinh lý đẻ (19)
      • 2.1.5. Sinh lý tiết sữa của lợn nái (20)
    • 2.2. Hội chứng MMA (21)
      • 2.2.1. Khái niệm (21)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng MMA (28)
      • 2.3.1. Tình hình mắc hội chứng MMA (28)
      • 2.3.2. Nguyên nhân gây bệnh (31)
      • 2.3.3. Biến đổi lâm sàng và phi lâm sàng (33)
      • 2.3.4. Phòng bệnh (35)
      • 2.3.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh (37)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (40)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (40)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở lợn nái sau sinh (40)
      • 3.4.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 28 3.4.3. Biến đổi lâm sàng (40)
      • 3.4.4. Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu (41)
      • 3.4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA (41)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.5.1. Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng MMA (41)
      • 3.5.2. Phương pháp xác định các biến đổi lâm sàng lợn nái mắc MMA (42)
      • 3.5.3. Phương pháp lấy mẫu (42)
      • 3.5.4. Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA (42)
    • 3.6. Xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (45)
    • 4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA (45)
      • 4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở đàn nái sau sinh tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương (45)
      • 4.1.2. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ (47)
    • 4.2. Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 37 4.3. Các biến đổi lâm sàng (49)
    • 4.4. Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu (52)
      • 4.4.1. Biến đổi sinh lý máu (53)
      • 4.4.2. Biến đổi sinh hóa máu (57)
    • 4.5. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng MMA (59)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (63)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Kiến nghị (63)
  • Tài liệu tham khảo (64)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương, thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, tọa lạc tại phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

- Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học – Khoa thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam Địa chỉ: Giảng đường B, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2016 đến tháng 08/2017.

- Lợn nái được theo dõi từ khi chuyển lên chuồng đẻ (trước dự đẻ 3 ngày) đến khi phối giống có chửa lứa tiếp theo.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở lợn nái sau sinh

- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trong quý 3 và 4 năm 2016; quý 1 và 2 năm 2017;

- Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ;

3.4.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái

- Thời gian động dục lại (ngày);

- Tỷ lệ động dục lại (%);

- Tỷ lệ thụ thai ở lợn nái (%);

- Số lợn con sinh ra còn sống/ổ sau 24 giờ (con);

- Trọng lượng lợn con sơ sinh (kg/con);

- Số lợn con cai sữa/ổ (con);

- Khối lượng cai sữa trung bình (kg/con).

- Trạng thái mệt mỏi, kém ăn

- Dịch viêm (lượng, màu, mùi)

3.4.4 Biến đổi sinh lý, sinh hóa máu

- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của nái mắc MMA;

- Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của nái mắc MMA. 3.4.5 Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA

Thử nghiệm điều trị hội chứng qua 3 phác đồ.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng MMA

Để xác định tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA, cần dựa vào hồ sơ theo dõi lợn nái tại cơ sở nghiên cứu, kết hợp với việc theo dõi trực tiếp tình trạng sức khỏe của chúng Quá trình này giúp thu thập dữ liệu chính xác về tỷ lệ mắc hội chứng MMA trong đàn lợn nái, từ đó đưa ra biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

* Chẩn đoán viêm tử cung:

Chẩn đoán viêm tử cung dựa vào tính chất của dịch viêm, bao gồm màu sắc và mùi Dịch viêm có thể có màu trắng xám, trắng sữa, hoặc màu hồng, nâu đỏ, kèm theo mùi tanh, hôi thối hoặc thối khắm.

Kiểm tra viêm vú lợn bằng phản ứng nước oxy già (H 2 O 2 ) với men catalaze và peroxydaza, cách tiến hàng như sau:

Để sát trùng bầu vú lợn, sử dụng cồn 70 độ C và vắt bỏ vài tia sữa đầu Tiếp theo, lấy 1ml sữa cho vào khay thử, nhỏ vài giọt nước oxy già vào, trộn đều và quan sát Dựa vào mức độ sủi bọt của sữa và sự đổi màu của chất chỉ thị phenolphtalein, ta có thể đưa ra kết luận về chất lượng sữa.

+ Âm tính (không viêm vú): nếu sữa không sủi bọt và chất chỉ thị màu không đổi màu;

+ Dương tính (viêm vú) nếu sữa có sủi bọt, chất chỉ thị màu chuyển từ màu trắng sang màu hồng.

3.5.2 Phương pháp xác định các biến đổi lâm sàng nái mắc MMA

Sử dụng phương pháp kiểm tra lâm sàng truyền thống để đánh giá triệu chứng của lợn nái mắc hội chứng MMA, tiến hành kiểm tra 3 ngày trước khi đẻ và 3 ngày đầu sau khi đẻ, nhằm phát hiện các biểu hiện lâm sàng.

+ Đo thân nhiệt: Thân nhiệt được đo bằng nhiệt kế thủy ngân, đo qua trực tràng vào sáng và chiều;

+ Theo dõi tần số hô hấp: Quan sát động tác hít thở qua thành bụng.

Đánh giá mức độ viêm tử cung có thể dựa vào việc quan sát dịch viêm, với các màu sắc như trắng xám, trắng sữa hoặc hồng, nâu đỏ Ngoài ra, mùi của dịch cũng là yếu tố quan trọng, có thể là mùi tanh, tanh thối hoặc thối khắm.

Lượng sữa ở lợn mẹ có thể giảm hoặc mất hoàn toàn, biểu hiện qua việc lợn mẹ nằm úp bụng xuống sàn và tránh cho con bú, trong khi đàn lợn con kêu rít do đói Để xác định nguyên nhân, cần áp dụng phương pháp lấy mẫu thích hợp.

Phương pháp lấy mẫu máu từ lợn được thực hiện bằng cách lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ sau 24-48 giờ sau khi lợn đẻ Việc lấy mẫu nên diễn ra vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn Cố định lợn và sử dụng xi lanh vô trùng để lấy 5ml máu, sau đó cho vào ống nghiệm, đậy nắp, ghi nhãn và bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C trước khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm Đối với lợn mắc bệnh, mẫu máu được lấy khi có biểu hiện bệnh lâm sàng.

Các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của nái trong nghiên cứu được xác định thông qua hệ thống xét nghiệm tự động Hema Screen 18 và Cell-Dyn 3700 của Abbott Hoa Kỳ Các xét nghiệm này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học thuộc Khoa thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Chỉ tiêu sinh lý máu bao gồm các thông số quan trọng như số lượng hồng cầu (10^6/mm^3), hàm lượng Hb (g/dL), thể tích bình quân hồng cầu (fL), tỷ khối huyết cầu, nồng độ huyết sắc tố (g/dL), lượng huyết sắc tố trong một hồng cầu (Pg), số lượng bạch cầu (10^3/mm^3) và công thức bạch cầu (%) Những chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe và tình trạng huyết học của cơ thể.

+ Chỉ tiêu sinh hóa máu: Protein tổng số; Các tiểu phần protein (g%). 3.5.4 Thử nghiệm điều trị hội chứng MMA

Nhằm tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả cho hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, nghiên cứu tiến hành thử nghiệm ba phác đồ điều trị khác nhau và đánh giá kết quả của từng phác đồ.

Dựa vào hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh và tình hình sử dụng thuốc tại Trung tâm, bài viết đề xuất ba phác đồ điều trị cho hội chứng MMA, sử dụng các chế phẩm chứa kháng sinh có tác dụng với các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Salmonella spp, và Pseudomonas spp, những tác nhân chính gây ra hội chứng này Bên cạnh đó, phác đồ còn kết hợp với thuốc kháng viêm, hạ sốt, dung dịch sát trùng tử cung và âm đạo, các sản phẩm hỗ trợ sinh sản, cùng với vitamin để nâng cao hiệu quả điều trị.

Thuốc tiêm có chứa thành phần chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin, 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày/ 1 lần.

PGF2α: 10mg/nái, tiêm một lần duy nhất vào ngày đầu tiên của quá trình điều trị Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10%: pha 10ml iodine 10% với 1 lít nước và thực hiện thụt rửa 2 lần mỗi ngày, chia thành buổi sáng và buổi chiều.

Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần. Liệu trình 3 - 5 ngày

Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần

Oxitocin được sử dụng với liều 30 IU/nái, tiêm một lần duy nhất vào ngày đầu tiên của quá trình điều trị Để thực hiện thụt rửa tử cung, pha 10ml dung dịch iodine 10% với 1 lít nước, tiến hành thụt rửa hai lần mỗi ngày, chia ra vào buổi sáng và chiều.

Tiêm hỗ trợ Vitamin tổng hợp, hạ sốt, kháng viêm; ngày 1 lần. Liệu trình 3 - 5 ngày

Thuốc tiêm có chứa thành phần kháng sinh chính là Amoxicillin trihydrate + gentamycin (giống phác đồ 1): 1ml/20 kg thể trọng, tiêm bắp 2 ngày 1 lần

Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10% được thực hiện bằng cách pha 10ml iodine 10% với 1 lít nước, tiến hành 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều Bên cạnh đó, cần tiêm hỗ trợ vitamin tổng hợp, hạ sốt và kháng viêm một lần mỗi ngày.

Sử dụng một loại kháng sinh cho cả ba phác đồ điều trị và áp dụng các chế phẩm chứa hormone sinh sản khác nhau nhằm đánh giá tác động của từng loại lên khả năng phục hồi và hiệu quả điều trị.

Xử lý số liệu

- Tất cả các số liệu đều được theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phần mềm Excel 2007; phân tích thống kê bằng phần mềm Minitab 16.0.

Tổng số nái mắc bệnh Tổng số nái theo dõi

- Thời gian động dục lại sau cai sữa: Là thời gian tính từ khi lợn mẹ dừng cho con bú đến khi động dục lại.

- Số lợn con sinh ra: Tổng số lợn con sinh ra của số nái khảo sát.

- Trung bình số lợn con sinh ra còn sống sau 24 giờ/ổ =

(tổng số lợn con sinh ra – số lợn con chết trước 24 giờ)/ số ổ đẻ.

- Số lợn con cai sữa: Tổng số lợn con còn sống khi cai sữa của tổng số nái khảo sát.

Số lợn con cai sữa + Trung bình số lợn con cai sữa/ổ =

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Nguyễn Thị Hồng (2007). Hội chứng MMA (Mastitis, Metritis, Agalactia) trên heo, Truy cập ngày 17/9/2017 từ http://www.khuyennongtphcm.com Link
24. Anonymous (2012). Mastitis-inflammation of the mamnary glands, Truy cập ngày 18/9/2017 từ http://www.thepigsite.com/ thepigsite pig health Link
25. Arut Kidcha - orrapin (2006). MMA at farrowing: Guidelines for monitoring and prevention, truy cập ngày 16/9/2017 từ http://www.better pharma.com Link
1. Chu Đức Thắng và Phạm Ngọc Thạch (2008). Chẩn đoán bệnh gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Đặng Đắc Thiệu (1978). Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản, Tập san KHKT số 1- 2/1978, Trường Đại học Nông nghiệp IV, tr.58 - 60 Khác
3. Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2006). Năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lượng thịt của lợn nái Yorkshire phối giống với đực Landrace và đực Pietrain, Tạp chí Chăn nuôi (12) - 2006, Hội Chăn nuôi Việt Nam, tr.4-7 Khác
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (2000). Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997). Công nghệ sinh sản trong chăn nuôi bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1985). Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản, Kết quả nghiên cứu khoa học 1981 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, tr 48-51 Khác
9. Lê Văn Năm và cs (1997). Kinh nghiệm phòng và trị bệnh lợn cao sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Madec F. và C.Neva (1995). Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 2 Khác
11. Nguyễn Như Pho (2002). Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của lợn nái, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh Khác
12. Nguyễn Quang Linh (2005). Giáo trình Chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp Hà Nội - 2005 Khác
13. Nguyễn Tấn Anh (1998). Dinh dưỡng tác động đến sinh sản lợn nái, Chuyên san chăn nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, tr.15 Khác
15. Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng (2013). Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, 11 (5). tr. 641-647 Khác
16. Nguyễn Thiện (2008). Giống lợn năng suất cao – Kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Thanh (2003). Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại ĐBSH và thử nghiệm điều trị, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 10 Khác
18. Phạm Hữu Doanh và cs (1995). Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng, Tạp chí chăn nuôi. (2) Khác
19. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Quán, Hoàng Văn Hoan, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Huy Đăng và Đỗ Ngọc Thúy (2011). Bệnh sinh sản ở vật nuôi, NXB Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w