1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng công chức khối văn phòng thống kê ở huyện sơn động, tỉnh bắc giang

133 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 292,97 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức khối văn phòng - thống kê (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Công chức và công chức khối Văn phòng - Thống kê (19)
      • 2.1.2. Chất lượng công chức khối Văn phòng - Thống kê (25)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu chất lượng công chức Khối Văn phòng - Thống kê (28)
      • 2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức khối Văn phòng - Thống kê (39)
    • 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức khối văn phòng thống kê (42)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới (42)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương ở Việt Nam (45)
      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (51)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (54)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện sơn động, tỉnh Bắc Giang (54)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (54)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (54)
      • 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công chức khối Văn phòng - Thống kê ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 41 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận (57)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (59)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (59)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
      • 3.3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng công chức (60)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng công chức (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (62)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng công chức khối văn phòng - thống kê ở huyện sơn động, tỉnh Bắc Giang 47 1. Thực trạng chất lượng công chức khối Văn phòng - Thống kê (62)
      • 4.1.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức khối Văn phòng - Thống kê ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 62 4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức khối văn phòng - thống kê ở huyện 75 4.2.1. Chế độ, chính sách đối với công chức khối Văn phòng - Thống kê (83)
      • 4.2.2. Môi trường và điều kiện làm việc của công chức khối Văn phòng - Thống kê 78 4.2.3. Nhận thức của công chức khối Văn phòng - Thống kê (100)
      • 4.2.4. Thị trường lao động, việc làm (102)
      • 4.2.5. Văn hóa và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (118)
    • 5.1. Kết luận (118)
    • 5.2. Kiến nghị (120)
  • Tài liệu tham khảo (121)
  • Phụ lục (124)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức khối văn phòng - thống kê

Cơ sở lý luận

2.1.1 Công chức và công chức khối Văn phòng - Thống kê

"Công chức" là một thành phần thiết yếu trong bộ máy hành chính nhà nước, từ trung ương đến cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Nhà nước Khái niệm này không ngừng được hoàn thiện và bổ sung qua các thời kỳ khác nhau, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ với quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính quốc gia.

Trong nền hành chính Việt Nam, công chức luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng từ khi xây dựng và phát triển Nhà nước Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lần đầu tiên định nghĩa công chức là công dân được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ chức vụ trong cơ quan Chính phủ Đến năm 1991, Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 đã xác định rõ hơn công chức là công dân Việt Nam được bổ nhiệm vào một công vụ thường xuyên tại cơ sở Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Năm 1998, Pháp lệnh công chức được ban hành và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là qua Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ Theo đó, công chức được định nghĩa là công dân Việt Nam, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước Nội dung Pháp lệnh công chức nêu rõ những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, cũng như trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, và những người giữ chức danh chuyên môn tại UBND cấp xã.

Luật cán bộ, công chức năm 2008, có hiệu lực từ 01/01/2010, đã làm rõ khái niệm công chức Theo Điều 4 của luật này, công chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp khác nhau, cũng như trong các đơn vị thuộc quân đội và công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Công chức phải làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước, với lương của công chức trong bộ máy lãnh đạo được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.

Luật cán bộ, công chức 2008 xác định công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã, hưởng lương từ ngân sách nhà nước Các chức danh công chức cấp xã bao gồm Trưởng công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, và Văn hóa - xã hội Luật cũng phân biệt công chức cấp xã với cán bộ cấp xã, là những người được bầu giữ chức vụ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.

Công chức cấp xã, bao gồm công chức tại xã, phường và thị trấn, là những người làm việc chuyên môn trong biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã Họ có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực được phân công, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

- Công chức khối Văn phòng - Thống kê.

Công chức khối Văn phòng - Thống kê là một loại hình công chức đặc thù của cấp xã, được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Những công chức này nằm trong bộ máy quản lý hành chính cấp xã và đảm nhiệm các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.

2.1.1.2 Tiêu chuẩn công chức khối Văn phòng - Thống kê Đã là công dân Việt Nam khi được tuyển chọn vào công chức đều phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định chung của Chính phủ Đó là những yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho công chức đó đáp ứng với công viên chuyên môn được phân công Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng (Chính phủ, 2007).

Tiêu chuẩn công chức cấp xã, đặc biệt là trong khối Văn phòng - Thống kê, được quy định rõ ràng trong Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.

Vào ngày 05 tháng 12 năm 2011, Chính phủ đã ban hành quy định về công chức xã, phường, thị trấn Tiếp theo, Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012, hướng dẫn cụ thể về chức trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng công chức tại các cấp xã, phường và thị trấn.

1) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;

2) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

Người lao động cần có trình độ văn hóa và chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời phải đảm bảo đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác (Chính phủ, 2007).

+ Độ tuổi: Từ 18 tuổi trở lên;

+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp phổ thông;

Để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức, ứng viên cần có trình độ chuyên môn tối thiểu là tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên trong ngành đào tạo phù hợp.

+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;

Để thực hiện công vụ hiệu quả tại địa bàn có dân tộc thiểu số, cán bộ cần phải thành thạo tiếng dân tộc thiểu số tương ứng với khu vực làm việc Nếu trong quá trình tuyển dụng không có kiến thức về tiếng dân tộc thiểu số, nhân viên phải hoàn thành khóa học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công sau khi được tuyển dụng.

Sau khi được tuyển dụng, nhân viên phải hoàn thành lớp đào tạo về quản lý hành chính Nhà nước và lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, theo chương trình dành cho chức danh công chức cấp xã.

Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức khối văn phòng thống kê

2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

Công chức nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Họ không chỉ thực thi công vụ mà còn tham mưu cho việc hoạch định chính sách nhằm xây dựng và phát triển đất nước Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý trong hệ thống hành chính, đặc biệt ở cấp cơ sở, luôn được ưu tiên hàng đầu tại nhiều quốc gia.

Hệ thống hành chính của Singapore là một cấp duy nhất, không có chính quyền địa phương, tập trung vào chất lượng phục vụ và hiệu quả Nền công vụ tại đây luôn cải tiến để thích ứng với môi trường quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước Singapore coi công chức là yếu tố then chốt cho thành công, vì vậy họ rất chú trọng đến con người và trọng dụng nhân tài.

Chính phủ Singapore đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng công chức nhằm phát huy tiềm lực cá nhân Điều này được thể hiện qua việc đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, và các chính sách ưu đãi như miễn học phí cho giáo dục phổ thông, hỗ trợ sách giáo khoa, máy tính và phí giao thông Mục tiêu của chương trình đào tạo là phát triển tài năng riêng của từng cá nhân, khuyến khích thói quen học tập suốt đời và liên tục nâng cao năng lực, phẩm chất cần thiết để phục vụ tốt cho công vụ.

Singapore xây dựng một chiến lược đào tạo công chức với các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, bao gồm cả đào tạo từ xa Mỗi công chức bắt buộc phải tham gia ít nhất 100 giờ đào tạo mỗi năm, trong đó 60% nội dung tập trung vào chuyên môn và 40% vào phát triển cá nhân Các khóa học đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng, như khóa học làm quen cho công chức mới, khóa học cơ bản cho người mới tuyển dụng trong năm đầu tiên, và khóa học nâng cao nhằm tăng cường hiệu quả công việc Ngoài ra, các khóa học mở rộng trang bị kiến thức ngoài lĩnh vực chuyên môn, giúp công chức đảm đương công việc liên quan khi cần thiết, đặc biệt là cho những người trực tiếp làm việc với công dân Các chương trình đào tạo này gắn liền với sự nghiệp và vị trí công việc của công chức Hằng năm, Singapore dành 4% ngân sách cho công tác đào tạo và bồi dưỡng.

Cơ sở đào tạo của Singapore hiện nay bao gồm Học viện Công vụ và Viện quản lí Singapore Học viện Công vụ, được thành lập năm 1996, gồm Viện chính sách, Viện hành chính công và quản lý, cùng với Tổ chức tư vấn công vụ, chuyên tư vấn về chính sách và đào tạo Học viện này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Singapore với các quốc gia khác để trao đổi kinh nghiệm cải cách khu vực công Viện quản lý Singapore tổ chức nhiều chương trình ngắn hạn, cho phép học viên lựa chọn theo nhu cầu cá nhân, từ việc cập nhật kiến thức quản lý đến các khóa học tại chức tại các cơ quan.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc Ở Trung Quốc, hương và trấn là các đơn vị cấp xã Hệ thống chính trị cấp xã bao gồm: Đảng, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, HĐND (Đại hội đại biểu) và chính quyền Nhà nước (cơ quan hành chính).

Trung Quốc coi cấp xã là đơn vị hành chính hoàn chỉnh, với việc phân loại và bố trí công chức dựa trên tiêu chí diện tích, dân số, thu ngân sách và tổng thu nhập Mỗi hương, trấn thường có từ 30 - 40 công chức, trong khi các xã đông dân có thể có tới 60 người Trình độ của công chức cấp cơ sở luôn được chú trọng, từ quy hoạch, tuyển dụng đến quản lý và quy định tiêu chuẩn.

Quy hoạch và tuyển dụng công chức chính quyền hương, trấn diễn ra theo chu kỳ 3 năm, với nguồn tuyển chủ yếu từ cán bộ thôn và công sở thông qua chế độ thi tuyển Ngoài ra, công chức cũng được bổ sung từ việc điều động từ cấp trên Hàng năm, có đánh giá về phẩm chất và năng lực của công chức, trong khi cơ quan nhân sự cấp huyện chịu trách nhiệm đào tạo và tổ chức thi tuyển cho công chức cấp xã Người thi tuyển cần đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất và tư cách.

Quản lý công chức cấp xã yêu cầu báo cáo kết quả công tác hàng tháng theo chương trình cụ thể Công chức hương, trấn bắt buộc tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, lý luận chính trị và khoa học - kỹ thuật mỗi năm, và phải thi kiểm tra vào cuối năm để đánh giá kiến thức đã học.

Hàng năm, cơ quan nhân sự cấp huyện phối hợp với Đảng ủy và lãnh đạo chính quyền tiến hành khảo sát, đánh giá công chức hương, trấn Kết quả phân loại công chức thành ba loại: Ưu tú, xứng đáng chức vụ, và không xứng đáng chức vụ Những công chức không xứng đáng sẽ bị giảm chức vụ và lương, và nếu tiếp tục thuộc loại này năm sau, sẽ bị thôi việc theo quyết định của Trấn trưởng hoặc Hương trưởng Ngược lại, công chức đạt loại ưu tú sẽ được tăng lương Qua quá trình đánh giá hàng năm, việc bố trí và sắp xếp công chức cũng được thực hiện hợp lý Trung Quốc quy định các tiêu chuẩn cho công chức hương, trấn rõ ràng.

Để đạt được thành công, cần có những yếu tố quan trọng như đạo đức tốt, năng lực, sự cần cù và thành tích Đây là những kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam, đặc biệt là huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, có thể áp dụng để phát triển bền vững.

Philippines là một quốc gia gồm hơn 7.100 đảo với tổng diện tích 30 triệu ha và dân số khoảng 70 triệu người (năm 2002), trong đó 55% là dân số đô thị và 45% là dân số nông thôn Cấp hành chính cơ sở tại Philippines được gọi là Barangay, tương tự như xã, phường, thị trấn ở Việt Nam, với khoảng 42.000 đơn vị cấp cơ sở hiện nay.

Xã là đơn vị chính quyền cơ sở, thực hiện các chính sách và chương trình của Nhà nước, đồng thời triển khai hoạt động chính quyền trong cộng đồng Đây cũng là nơi người dân có thể trình bày nguyện vọng và giải quyết các khiếu nại Chức năng của chính quyền cấp xã bao gồm cung cấp dịch vụ, quản lý môi trường, phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ đói nghèo tại địa phương.

Cơ cấu tổ chức chính quyền cấp xã bao gồm các thành phần chính như Hội đồng lập pháp, Hội đồng hành pháp, Chủ tịch xã, Ban tư pháp xã và Đoàn thanh niên.

Công tác cán bộ chính quyền cơ sở tại Philippines nổi bật với chế độ thù lao cho công chức xã Chủ tịch xã nhận mức lương tối thiểu 1.000 pêsô/tháng, trong khi các thành viên khác của cơ quan hành pháp, như thủ quỹ và thư ký, nhận 600 pêsô/tháng Công chức xã được hưởng bảo hiểm xã hội cho các trường hợp mất khả năng lao động, tai nạn và tiền tuất, cũng như khám chữa bệnh miễn phí tại bệnh viện công và thanh toán viện phí tối đa 5.000 pêsô tại bệnh viện tư Họ còn được miễn học phí tại các trường công lập và con cái được miễn phí đăng ký và lệ phí thi Ngoài lương, công chức chính quyền cơ sở còn nhận thưởng và tiền lễ tết không dưới 1.000 pêsô/tháng Sau khi hết nhiệm kỳ, cán bộ bầu cử có thể được bổ nhiệm vào các cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước nếu đáp ứng đủ điều kiện về văn bằng và chứng chỉ.

2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương ở Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2002). Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ năm về đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phưởng, thị trấn Khác
2. Bộ Nội vụ (2012). Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Khác
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2004). Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Khác
6. Chính phủ (2003). Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Khác
7. Chính Phủ (2004). Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Khác
8. Chính phủ (2005). Nghị định 130/2005/NĐ-CP ban hành ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước ở các cấp Khác
9. Chính phủ (2007). Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện Khác
10. Chính Phủ (2009). Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Khác
11. Chính Phủ (2010). Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về việc quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Khác
12. Chính Phủ (2011). Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w