Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại gia đình ông Trần Bá Thuấn, thôn Đoàn Kết, xã Tân Quang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc giang.
Thời gian nghiên cứu
Tiến hành thí nghiệm từ ngày 02 tháng 02 năm 2015 đến 15 tháng 12 năm 2015
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Giống: Cây cam đường Canh 5 năm tuổi trồng tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Chất điều hòa sinh trưởng Gibberellin GA3: có nguồn gốc từ Trung
Quốc, dạng bột mầu vàng, là chất điều hòa sinh trưởng có công thức hóa học là
C13H22O6 là một chất có hoạt tính mạnh trong 103 gibberelin khác nhau, với tác dụng sinh lý chủ yếu là ảnh hưởng đến quá trình ra hoa và sự phát triển của quả Chất này giúp tạo quả không hạt, ngăn chặn sự rụng của lá, hoa và quả, đồng thời làm chậm quá trình lão hóa và chín của cây Ngoài ra, nó còn kích thích sự kéo dài của thân và lóng, cũng như thúc đẩy sự nảy mầm của hạt, củ và căn hành, với tỷ lệ hoạt chất chiếm tới 70%.
+ Vinaf 19: N : 3.4%, Fe : 3.2%, Cu : 0.2%, Zn : 2.1%, Mn : 2.2%, B: 1%,
MgO : 2.1%, S : 2.7% Giúp cây trồng ra hoa đồng loạt, ngăn ngừa và giảm hiện tượng rụng hoa, quả non, tăng năng suất và phẩm chất nông sản.
+ Kaliboron: N: 2%, P2O5: 2%, K20: 40%, MgO: 2,5%, B2O5: 6% Kích thích ra hoa đồng loạt, chống thối, rụng quả non, kích thích quả to
+ Novakelp: N : 4.25%, Axit amin : 25%, Alanine : 0.05%, Arginine :
0.05%, Aspactic : 1.06%, Glutamic : 3.12%, Phenylanine : 0.81%, Glycine : 5.41%, Valine : 0.89%, Hydroxyproline : 1.91%, Isoleucine : 0.71%,
Ornithine : 1.33%, Proline : 4.75%, Serine : 0.31%, Tyrosine : 0.35%, Zn :
Sản phẩm 500ppm, B giúp tăng cường khả năng phân hóa mầm hoa, nuôi quả lớn và chín đồng loạt Nó cũng hỗ trợ phục hồi hiệu quả cho vườn cam, quýt, bưởi bị bệnh thối rễ và hạn chế hiện tượng quả bị ghẻ.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng sản xuất cam đường Canh của nông hộ tại Lục Ngạn, Bắc Giang;
Ảnh hưởng của phân bón lá và GA3 đến sinh trưởng, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng cam đường Canh tại Lục Ngạn, Bắc Giang;
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.5.1.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u s ơ c ấ p
Thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu như sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, internet và báo cáo tổng kết của huyện Lục Ngạn về các vấn đề liên quan là rất cần thiết để có cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình địa phương.
+ Diện tích, năng suất, sản lượng cây cam đường Canh một số năm trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ năm 2010 đến 2015.
+ Tình hình bảo quản, chế biến sản phẩm.
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường, giá bán cam đường Canh.
3.5.1.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p Để thu thập số liệu mới, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA- Participatory-Rural-Appraisal) và điều tra hộ nông dân thông qua điều tra trực tiếp.
- Điều tra hộ nông dân: Điều tra phỏng vấn 100 nông hộ qua theo mẫu phiếu điều tra có sẵn (phụ lục
1) trên địa bàn 3 xã của huyện Lục Ngạn.
- Địa điểm tiến hành điều tra: Điều tra tại 3 xã đại diện cho 3 tiểu vùng khác nhau của huyện Lục Ngạn :
Xã Hồng Giang, với 30 hộ dân trong tiểu vùng 1, là đại diện cho khu vực quy hoạch chuyển đổi lớn nhất diện tích cam đường Canh Mục tiêu của xã là chuyển đổi từ 90 - 100% diện tích đất lúa sang trồng cam đường Canh.
+ Xã Tân Quang (tiểu vùng 2: 30 hộ) là xã đại diện cho vùng có diện tích trồng cam đường Canh lớn nhất toàn huyện.
Xã Tân Mộc, thuộc tiểu vùng 3 với 40 hộ, là đại diện tiêu biểu cho vùng sản xuất cây Cam đường Canh, nổi bật với nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc loại cam này tại huyện.
- Thời gian điều tra: Từ ngày 02/02/2015 đến ngày 05/02/2015.
3.5.2 Phương pháp thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí gồm 2 nhân tố:
- Nhân tố 1: Các loại phân bón lá (L) gồm: Vinaf 19, Kaliboron, Novakelp và phun nước lã (đối chứng).
- Nhân tố 2: Các nồng độ GA3 (G) gồm: 0 ppm (phun nước lã), 25 ppm, 50 ppm và 75 ppm.
Thí nghiệm được bố trí trên nền phân bón: 20 kg phân chuồng + 2 kg NPK
Bố trí thí nghiệm được thực hiện với 2 nhân tố theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) và có 3 lần nhắc lại Tổng cộng, có 16 công thức được tạo ra từ sự kết hợp của 2 nhân tố này.
Kí hiệu Tên công th
L1G2 Phun nước lã + GA3 25 ppm
L1G3 Phun nước lã + GA3 50 ppm
L1G4 Phun nước lã + GA3 75 ppm
Mỗi công thức bố trí trên 3 cây liền nhau (cây cách cây 4 m, hàng cách hành
Khu thí nghiệm có diện tích 6.740 m², được chuyển đổi từ đất trồng lúa của hộ dân và có địa hình bằng phẳng Mật độ trồng là 500 cây/ha, với tổng số 144 cây thí nghiệm (không tính cây cách ly) Các công thức trồng cùng một hàng cách nhau 1 cây, trong khi các công thức khác nhau được bố trí cách nhau 1 hàng.
Có 38 thiết kế trồng theo băng rộng 6m, với rãnh thoát nước 3m giữa các băng Đất trồng đã được cải tạo và xử lý định kỳ trong suốt 7 năm, đảm bảo các yếu tố môi trường như mưa, nắng, gió tương đối đồng nhất.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.5.3 Phương pháp theo dõi thí nghiệm
3.5.3.1 Ch ỉ tiêu v ề sinh tr ưở ng
- Theo dõi sinh trưởng của lộc
Theo dõi 3 đợt lộc trong năm (lộc xuân, lộc hè, lộc thu) Theo dõi mỗi lần nhắc lại 1 cây; 5 lộc/1 cây phân bố đều theo các hướng.
Để đo chiều dài lộc, sử dụng thước mét từ gốc cành đến đỉnh sinh trưởng Theo dõi 5 lộc trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng, thực hiện đo cho từng cây mỗi lần.
Để đo đường kính lộc (mm), sử dụng thước Pamer tại vị trí lớn nhất của cành, cách gốc cành 1 cm Theo dõi 5 lộc trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng, thực hiện đo cho mỗi cây một lần.
+ Số lá/lộc: Đếm tổng số lá trên mỗi lộc, theo dõi 5 lộc/1 cây phân bố đều theo các hướng, mỗi lần 1 cây/1 lần nhắc lại.
- Theo dõi thời điểm ra hoa: theo dõi trên tất cả các cây
+ Bắt đầu ra hoa (A): 10% số cành cấp 2 ra hoa
+ Hoa ra rộ (B): 70% số cành cấp 2 ra hoa
+ Kết thúc ra hoa (C): 90% số cành cấp 2 ra hoa
Tỷ lệ đậu quả được theo dõi trên 4 cành từ cấp 2 trở lên, phân bố đều theo các hướng Việc này được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn ra hoa trên tất cả các cây thí nghiệm.
Tỷ lệ đậu quả (%) = [Tổng số quả đậu trên các cành theo dõi/Tổng số hoa trên các cành theo dõi] x 100%
Tỷ lệ rụng quả được xác định bằng cách đếm tổng số quả đậu ngay sau khi tắt hoa/cành và số quả đậu trên mỗi cành, theo dõi 3 cây cho mỗi CT, với 4 cành từ cấp 2 trở đi được phân bố đều ở các hướng Thời gian theo dõi diễn ra vào các ngày: 18/3 (20 ngày sau tắt hoa), 7/4 (40 ngày STH), 27/4 (60 ngày STH), 17/5 (80 ngày STH), 6/6 (100 ngày STH), 26/6 (120 ngày STH), 16/7 (140 ngày STH), 5/8 (160 ngày STH) và 25/8 (180 ngày STH).
Tỷ lệ rụng quả (%) được tính bằng công thức: [(Tổng số quả đậu ngay sau khi tắt hoa trên các cành theo dõi – Tổng số quả đậu trên các cành tại thời điểm theo dõi) / Tổng số quả đậu ngay sau khi tắt hoa trên các cành theo dõi] x 100% Công thức này giúp xác định mức độ rụng quả trong quá trình sinh trưởng của cây.
Để theo dõi sự tăng trưởng kích thước quả, chúng tôi sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao của quả Mỗi lần đo, chúng tôi chọn 10 quả và thực hiện nhiều lần nhắc lại, với các quả được đánh dấu cố định trên cây, phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Thời gian theo dõi diễn ra vào ngày 26 hàng tháng, từ tháng 3 đến tháng 9.
- Số quả/cây (D): Tổng số quả trong công thức/Tổng số cây trong công thức.
- Khối lượng quả (E) (g/quả): Tổng khối lượng quả/Tổng số quả.
- Năng suất cá thể (kg/cây) = (D x E) : 1000
3.5.3.3 Ch ỉ tiêu v ề ch ấ t l ượ ng qu ả : (phân tích mỗi công thức 1 mẫu 10 quả)
- Tỷ lệ phần ăn được (%): dùng cân phân tích cân từng phần để chia tỷ lệ
- Số hạt/quả (hạt): đếm toàn bộ số hạt/quả
- Hàm lượng chất khô (%): đo bằng Bx kế
- Hàm lượng đường tổng số (%): đo theo phương pháp Bectorang
- Hàm lượng Vitamin C (mg/100g): đo bằng phương pháp chuẩn độ Iot
- Hàm lượng axit tổng số (%): xác định bằng phương pháp chuẩn độ focmol
- Độ Brix (%): đo bằng Brix kế
- Lần 1: Ngày 15/2/2015 (bắt đầu xuất hiện lộc xuân)
- Lần 2: Ngày 25/3/2015 (sau kết thúc nở hoa)
- Lần 3: Ngày 12/5/2015 (sau rụng quả sinh lý lần đầu 2 tháng)
- Lần 4: Ngày 28/6/2015 (giai đoạn quả sinh trưởng mạnh)
Mỗi lần phun ẳ lượng phõn bún lỏ của mỗi cụng thức Tiến hành phun:
Phun phân bón lá và GA3 vào các ngày khác nhau, sử dụng nồng độ GA3 0 ppm, 25 ppm, 50 ppm và 75 ppm Pha phân bón lá theo hướng dẫn trên bao bì với tỷ lệ phù hợp cho từng công thức Sử dụng bình phun để phun ướt đều toàn bộ lá của từng cây thí nghiệm theo từng công thức và thực hiện các lần phun nhắc lại.
Tiến hành phun lúc trời râm mát, không có gió lớn, ngày không mưa.
3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê toán học trên Excel
2010 và phần mềm IRRISTAT 5.0 trên máy tính.