1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bắc ninh

148 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (19)
      • 2.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt (22)
      • 2.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại (24)
      • 2.1.4. Nội dung chủ yếu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại (34)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiền (41)
      • 2.2.1. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam (41)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Bắc Ninh (51)
      • 3.1.2. Đặc điểm ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (54)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (62)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (62)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (65)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (68)
    • 4.1 Thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh Bắc Ninh 48 .1. Đa dạng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh. 48 .2. Số lượng và cơ cấu khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh 49 .3. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt (68)
      • 4.1.4. Chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (90)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh Bắc Ninh 70 1. Kết quả đạt được (98)
      • 4.2.2. Những mặt hạn chế (100)
      • 4.2.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên ............................................................... 74 4.3. Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông (102)
    • 5.1. Kết luận (135)
    • 5.2. Kiến nghị (136)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước (136)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (137)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (138)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, phát triển song song với nhu cầu của khách hàng và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Dù có nhiều phương pháp mới, các nghiệp vụ cơ bản như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư vẫn không thay đổi Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia và giúp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp theo đúng luật pháp Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, và trong cơ chế thị trường, ngân hàng thương mại được xem là doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản của họ phụ thuộc vào khách hàng.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Ngân hàng thương mại đóng vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

2.1.1.2 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp tăng cường chu chuyển vốn và giảm lượng tiền lưu thông Việc thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn không chỉ tiết kiệm chi phí cho xã hội mà còn làm tăng vòng quay của vốn Tiền tệ, với vai trò là hàng hóa đặc biệt, được sử dụng chủ yếu trong thanh toán, thể hiện giá trị và tính chất xã hội của lao động và sản phẩm lao động Nó được chấp nhận trong giao dịch hàng hóa, dịch vụ và thanh toán công nợ, là kết quả tự nhiên của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Thanh toán là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong mối quan hệ kinh tế Tiền là phương tiện thanh toán được chấp nhận chung, không chỉ dùng để trả nợ mua chịu hàng hóa mà còn để thanh toán các khoản nợ khác như nộp thuế, đóng góp chi dịch vụ.

Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán không trực tiếp bằng tiền mặt Sự phát triển của TTKDTM gắn liền với nền kinh tế thị trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính Với yêu cầu phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá, TTKDTM ngày càng trở nên phổ biến để đáp ứng nhu cầu thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm trong trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước.

TTKDTM là phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản người thụ hưởng tại ngân hàng, hoặc thông qua việc bù trừ lẫn nhau với sự hỗ trợ của ngân hàng.

TTKDTM, hay còn gọi là "Sự chuyển dịch giá trị từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng", diễn ra để thanh toán cho việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người thanh toán.

Giấy báo có hoặc giấy báo nợ từ ngân hàng thương mại gửi đến cơ quan, doanh nghiệp hay cá nhân sẽ được hạch toán vào tài khoản thích hợp, làm tăng hoặc giảm tài khoản tiền gửi kỳ hạn tại đơn vị thanh toán Ngoài ra, khi sử dụng hình thức thanh toán qua ví tiền điện tử, giao dịch sẽ được thực hiện qua các trung gian như trung tâm thanh toán thẻ hoặc máy POS, thông qua hợp đồng thanh toán và tài khoản ngân hàng của người thanh toán.

2.1.1.3 Khái niệm về phát triển

Phát triển về chiều rộng trong lĩnh vực thanh toán yêu cầu đa dạng hóa các hình thức thanh toán, không chỉ duy trì các phương thức truyền thống như tiền mặt mà còn áp dụng các hình thức hiện đại như UNC, UNT và séc Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ứng dụng công nghệ cao như thanh toán qua thẻ ATM và dịch vụ internet banking.

Như vậy, phát triển ở đây có nghĩa là phải luôn đưa ra được phương thức thanh toán mới, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.

Phát triển chiều sâu trong lĩnh vực thanh toán không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn hoàn thiện các hình thức thanh toán hiện có Khi các ngân hàng có sự đồng nhất trong đa dạng hóa loại hình thanh toán, chất lượng dịch vụ sẽ trở thành yếu tố quyết định thành công Do đó, các ngân hàng cần lập kế hoạch và chiến lược để củng cố hoạt động thanh toán, cung cấp cho khách hàng các hình thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và chi phí hợp lý, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và tuân thủ quy định pháp luật.

Tóm lại, chính sách phát triển dịch vụ TTKDTM hướng tới mở rộng khả năng

“cung” dịch vụ Ngân hàng, đồng thời góp phần kích “cầu” về dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế.

2.1.1.4 Khái niệm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

Phát triển TTKDTM tập trung vào việc mở rộng và nâng cao các dịch vụ thanh toán qua kênh điện tử, nhằm thay thế thanh toán bằng tiền mặt và giảm lượng tiền mặt lưu thông Để đánh giá sự phát triển của TTKDTM, cần xem xét các tiêu chí như doanh số, chi phí giao dịch, số lượng giao dịch, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ và công nghệ ngân hàng, cũng như quản trị rủi ro liên quan.

Phát triển dịch vụ TTKDTM bao gồm việc nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Phát triển TTKDTM nhằm mở rộng và nâng cao các dịch vụ thanh toán qua kênh điện tử, thay thế thanh toán bằng tiền mặt và giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là một quá trình kéo dài, đóng góp vào việc gia tăng thu nhập cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thu phí từ các hoạt động thanh toán TTKDTM không chỉ là xu thế của thời đại mà còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

2.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Cơ sở thực tiền

2.2.1 Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam

Hoạt động thanh toán tại Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể, với khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn thiện theo định hướng của Đảng và Chính phủ, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại đã được phát triển dựa trên ứng dụng công nghệ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng và yêu cầu của nền kinh tế.

Nhằm thực hiện các chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành để thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán trong nền kinh tế, đặc biệt là phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM).

Cơ sở hạ tầng thanh toán đang được cải thiện và nâng cao chất lượng, với các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành ngày càng hoàn thiện Tuy nhiên, mức độ giảm tỷ trọng thanh toán vẫn chưa đáng kể và vẫn cao hơn so với mức trung bình toàn cầu.

Tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%.

Nguyên nhân chính khiến thanh toán không dùng tiền mặt chưa phát triển mạnh mẽ là do các phương thức hiện tại còn thiếu tiện lợi Hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động này còn nghèo nàn và chưa hiệu quả Bên cạnh đó, chất lượng, tiện ích và sự đa dạng của các dịch vụ thanh toán cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dùng.

Thẻ thanh toán qua máy ATM và máy POS hiện nay là phương tiện thanh toán phổ biến, với số lượng thẻ và thiết bị ngày càng tăng Tính đến cuối tháng 9/2015, đã có hơn 16.850 ATM và trên 208.470 máy POS/EDC được lắp đặt, với sự tăng trưởng 47% về ATM và 300% về POS/EDC so với đầu năm 2011 Tuy nhiên, tác dụng của các phương tiện này trong việc giảm khối lượng tiền mặt lưu thông vẫn còn hạn chế.

Séc là một phương tiện thanh toán tiện lợi cho khách hàng, nhưng hiện tại chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số giao dịch thanh toán phi tiền mặt.

Thương mại điện tử tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do thói quen ưa chuộng tiền mặt của người tiêu dùng Mặc dù việc thanh toán trực tuyến mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch, cũng như tạo điều kiện cho việc tiếp cận nền kinh tế số, nhưng vẫn chỉ có 10% khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng để chuyển khoản và thanh toán, trong khi 90% còn lại chủ yếu dùng để tra cứu thông tin.

Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán liên tục đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sự đồng bộ, gây khó khăn cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt Các tổ chức kinh tế và ngành ngân hàng lo ngại khi thực hiện thanh toán, vì nếu xảy ra sự cố, các ngân hàng thương mại không có cơ sở để giải quyết.

Kinh phí triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đang là thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, bao gồm chi phí lắp đặt thiết bị thanh toán, địa điểm và an ninh Hệ thống thanh toán POS tại Việt Nam hiện chưa có sự liên thông và thống nhất đầy đủ giữa các ngân hàng Đến nay, cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ thanh toán, đặc biệt là thanh toán điện tử, đã được các ngân hàng chú trọng đầu tư nhằm phát triển đồng bộ, bảo đảm an ninh và an toàn cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời nâng cao chất lượng cung ứng và ứng dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại.

Hệ thống thanh toán đã kết nối 360 đơn vị thành viên từ 96 tổ chức tín dụng trên toàn quốc, phục vụ nhu cầu thanh toán tức thời với số lượng giao dịch ngày càng tăng Hiện tại, hệ thống ghi nhận trung bình trên 230.000 giao dịch mỗi ngày, với tổng giá trị khoảng 220.000 tỷ đồng/ngày.

Hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là các ngân hàng lớn, đã phát triển mạnh mẽ nhờ đầu tư vào cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ tiên tiến Hầu hết các NHTM đã thiết lập hệ thống ngân hàng lõi (core banking) và phát triển hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật hiện đại, cho phép cung cấp các dịch vụ và phương tiện thanh toán tiên tiến, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Các ngân hàng thương mại hiện nay không chỉ cung cấp dịch vụ thanh toán truyền thống mà còn triển khai nhiều dịch vụ hiện đại như thẻ ngân hàng, Internet Banking, Mobile Banking và ví điện tử Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và phù hợp với xu hướng thanh toán toàn cầu.

Trong những năm qua, thẻ ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ với số lượng thẻ phát hành đạt 96,2 triệu thẻ vào cuối tháng 9/2015, tăng hơn 210% so với đầu năm 2011 Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tích hợp nhiều tính năng mới vào thẻ để phục vụ thanh toán cho các dịch vụ như điện, nước, viễn thông, bảo hiểm, phí giao thông và thanh toán trực tuyến Đồng thời, NHTM cũng chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ thẻ và nâng cao độ an toàn cho người dùng.

Triển khai dịch vụ thanh toán điện tử, đặc biệt là Internet Banking, đã mang lại kết quả tích cực Hiện nay, hơn 60 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (TCCƯDVTT) đã cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet, và trên 30 TCCƯDVTT cung cấp dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân, với số lượng tài khoản cá nhân đã vượt qua 57,8 triệu Nhiều NHTM đã triển khai các dịch vụ thanh toán trực tuyến cho các hóa đơn như điện, nước, cước điện thoại, viễn thông, truyền hình cáp, mua xăng dầu, phí bảo hiểm và các khoản thu khác như học phí và phí giao thông không dừng, nhằm giảm thiểu việc thu tiền mặt trực tiếp từ khách hàng.

Địa điểm nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm cơ bản tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, và là cửa ngõ phía Đông Bắc của Hà Nội Tỉnh giáp ranh với Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và Hà Nội ở phía Tây Diện tích tự nhiên của Bắc Ninh là 823 km² với tổng dân số 1.038.229 người theo thống kê năm 2015.

Hình 3.1 B tỉnh Bắc Ninh038.229 người Đ

Bắc Ninh ở vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không Các tuyến đường huyết mạch Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội-

Lạng Sơn, Hà Nội và Quảng Ninh kết nối Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại phía Bắc Việt Nam, cùng với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và hệ thống quốc lộ rộng khắp Đây là động lực và tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ giao thông, cũng như giao lưu hàng hóa trong tương lai.

(Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, 13.57 30/09/2015)

3.1.1.2 Địa hình Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng Tuy dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn Vùng đồng bằng chiếm gần hết diện tích tự nhiên tòan tỉnh, có độ cao phổ biến 3 - 7m so với mặt biển Do được bồi đắp bởi các sông lớn như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình nên vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa màu mỡ Vùng gò đồi trung du chỉ chiếm 0,5% diện tích tự nhiên và phần lớn là đồi núi thấp, cao nhất là núi Hàm Long 171m Như vậy, với địa hình đó, tỉnh Bắc Ninh có đầy đủ điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng như các nguồn lực khác cho sự phát triển kinh tế - xã hội (Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, 13.57

3.1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với GRDP tăng 8,7% so với năm 2014, trong đó khu vực công nghiệp tăng 9,2% Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt hơn 612.000 tỷ đồng, đạt 98,3% kế hoạch năm và tăng 10,2% so với cùng kỳ Kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23,4 tỷ USD, tăng 7,4%, trong khi tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 39.794 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm trước Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện hơn 15.000 tỷ đồng, vượt 7,5% dự toán và tăng 18,7% so với năm 2014.

Bắc Ninh đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn Tỉnh hiện có 786 dự án FDI với tổng vốn đăng ký vượt 11,4 tỷ USD, bao gồm nhiều tập đoàn lớn như Microsoft, Samsung, PEPSICO và Canon Đến nay, Bắc Ninh có 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới, là một trong 10 tỉnh có số tiêu chí đạt cao nhất cả nước, với mức trung bình 15,71 tiêu chí/xã và không còn xã nào đạt dưới 10 tiêu chí.

Tỷ lệ hộ nghèo tại Bắc Ninh đã giảm bền vững từ 5,8% năm 2011 xuống còn 2,2% vào năm 2015 Sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao được duy trì, đảm bảo an sinh xã hội và giữ vững trật tự an toàn xã hội.

Bảng 3.1.Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh năm 2014 – 2015

1 Giá trị SX công nghiệp (tỷ đồng)

2 Kinh ngạch xuất khẩu ( tỷ USD )

3 Bán lẻ hàng hóa(tỷ đồng)

Tình hình hiện tại đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.

- Sản xuất kinh doanh của khách hàng đã có nhiều thuận lợi, nhu cầu về đầu tư mở rộng sản xuất của khách hàng ngày càng tăng.

Hoạt động của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời từ Tỉnh ủy, UBND, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh cùng với sự hỗ trợ của các cấp ủy, chính quyền địa phương.

- Hoạt động của khách hàng trên địa bàn đã dần đi vào ổn định.

- Agribank sau 01 năm thực hiện tái cơ cấu đã dần đi vào hoạt động tương đối ổn định.

- Hình ảnh, thương hiệu Agribank tiếp tục in sâu vào tâm trí khách hàng, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ đối với Agribank.

Trong năm 2015, Agribank đã thể hiện sự quyết liệt trong công tác điều hành và chỉ đạo, linh hoạt tháo gỡ khó khăn cho các chi nhánh Ngân hàng cũng đã triển khai hiệu quả nhiều giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của từng đơn vị trong hệ thống.

Việc Trung Quốc hạ giá đồng nhân dân tệ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tục điều chỉnh tỷ giá, cùng với việc giảm lãi suất tiền gửi USD xuống 0% vào những tháng cuối năm, đã tác động mạnh đến tâm lý khách hàng, đặc biệt là những người gửi tiền.

- Mặc dù đã có thuận lợi, song tổng thể khách hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đang trong quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh.

- Cạnh tranh để lấy lại thị phần giữa các TCTD diễn ra gay gắt, quyết liệt hơn so với năm 2014.

Mặc dù đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn, Agribank Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành công đáng kể trong năm 2015 Với sự đồng lòng của toàn thể cán bộ và sự hỗ trợ từ Tỉnh ủy, UBND, cùng với sự giúp đỡ của NHNN Bắc Ninh và Agribank, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã đề ra Agribank Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vị thế là đơn vị chủ lực trong hoạt động ngân hàng tại địa phương và vinh dự nhận cờ thi đua xuất sắc từ UBND tỉnh.

3.1.2.Đặc điểm ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Tháng 1 năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Hà Bắc. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động của ngành ngân hàng tại địa bàn ngày 01/01/1997 Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam ký quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh.

Ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động với hai chức năng chính: vừa là ngân hàng thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận, an toàn và hiệu quả, vừa là công cụ của chính phủ để thực hiện chính sách tín dụng và tiền tệ quốc gia Ngân hàng cũng phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Bắc Ninh.

Sau 18 năm hoạt động ban đầu với 280 lao động, tổng nguồn vốn quản lý và huy động của chi nhánh chỉ có 116 tỷ đồng Được sự ủng hộ của quý khách hàng, nỗ lực phấn đấu giữ gìn phát huy thương hiệu Agribank của tập thể cán bộ nhân viên, sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND và chính quyền các cấp, sự giúp đỡ về mọi mặt của Trụ sở chính Đến nay, chi nhánh đã có quy mô tài sản hơn 5.000 tỷ đồng, 25 điểm giao dịch, hơn 380 lao động, thị phần hoạt động chiếm 19% trên địa bàn Hầu hết khách hàng lớn, kể cả địa bàn nông nghiệp nông thôn, nông dân đều là khách hàng của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.

Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, tọa lạc tại 26 đường Lý Thái Tổ, phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh Hiện tại, chi nhánh có 25 điểm giao dịch, bao gồm Hội Sở, 8 chi nhánh loại III và 16 phòng giao dịch Kể từ khi thành lập, quy mô và chất lượng kinh doanh của chi nhánh đã không ngừng cải thiện, với kết quả hoạt động năm sau cao hơn năm trước, khẳng định vị thế là ngân hàng có sức mạnh chi phối và uy tín trong khu vực.

Tổng biên chế đến 31/12/2015là 382 người; Nam 181, Nữ 201.

- Thạc sỹ 12 chiếm 3,16%, Đại học 320 chiếm 83,76%.

- Trình độ cao đẳng, trung cấp 31 chiếm 8,11%.

- Sơ cấp và chưa qua đào tạo 19 chiếm 4,97%

Tuổi đời bình quân 38 tuổi

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và lựa chọn các quan điểm về phương pháp luận nhằm phát triển giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, dựa trên các tài liệu và thông tin đã được công bố.

Bảng 3.5 Bảng thu thập tài liệu, số liệu đã công bố

Internet, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu và các tổ chức có liên quan.

Các Cơ quan Chi cục

Thống kê, Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ và các cơ quan, đơn vị.

Viện nghiên cứu, các trường đại học và các ngành có liên quan.

Tài liệu và số liệu là yếu tố quan trọng trong việc tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng Việc nghiên cứu và phân tích các thông tin này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

- Thu thập các thông tin, số liệu về đặc Tổng hợp tài liệu điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh

- Báo cáo về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh qua các năm.

Thu thập thông tin về các vấn đề có liên Tổng hợp tài liệu quan đến giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 120 khách hàng giao dịch tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện được áp dụng, cho phép một khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán khác nhau.

Bảng 3.6 Số lượng mẫu điều tra Đối tượng điều tra

2 Khách hàng ( cả cá nhân và doanh nghiệp)

2.1Thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán

2.2Thanh toán qua thẻ ATM

2.3 Chuyển tiền - thanh toán tiền hàng qua ngân hàng

2.4Thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử

2.5Các hình thức thanh toán khác

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 45 lao động trực tiếp Trong đó, Ban Giám đốc có 3 người, các trưởng và phó phòng ban là 10 người, nhân viên phòng kế toán ngân quỹ là 16 người, nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh là 11 người, và nhân viên phòng hành chính nhân sự là 5 người Số lượng mẫu điều tra được thể hiện trong bảng 3.6.

* Nội dung phiếu điều tra

- Các thông tin cơ bản Họ tên, giới tính, số tuổi, thu nhập hàng tháng, trình độ.

Các dịch vụ thanh toán hiện tại đang được sử dụng có mức độ giao dịch với ngân hàng hàng tháng đáng kể Khách hàng thể hiện sự hài lòng cao về chất lượng các dịch vụ thanh toán Đặc biệt, độ tin cậy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Ninh cũng được đánh giá tích cực từ phía khách hàng.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là công cụ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh Qua đó, bài viết sẽ làm rõ những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.

Dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã được thu thập, thống kê và phân tích nhằm làm nổi bật tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô tả chi tiết các phương thức TTKDTM (Thanh toán không dùng tiền mặt) đã được áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong các năm 2013, 2014 và 2015 Thông qua việc phân tích số liệu thu thập được, chúng tôi sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và hiệu quả của các phương thức này trong bối cảnh ngân hàng hiện đại.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp so sánh để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) qua các năm Mục tiêu là tìm hiểu và phân tích nguyên nhân của sự phát triển này Đề tài sử dụng số liệu thu thập về sự phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và so sánh với các ngân hàng khác trong khu vực.

Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển TTKDTM trong thời gian tới.

Phương pháp chuyên gia là một hình thức điều tra dựa trên đánh giá từ các chuyên gia, bao gồm lãnh đạo ngân hàng, ban giám đốc, và các trưởng, phó phòng có kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ TTKDTM Phương pháp này tập trung vào việc thu thập ý kiến về các đặc tính của các hình thức dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả.

TTKDTM hiện đang triển khai tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.

3.2.3.Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quảTTKDTM

-Số lượng các hình thức TTKDTM.Thể hiện sự đa dạng các hình thức

Tỷ lệ khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đang ngày càng gia tăng, chiếm một phần đáng kể trong tổng số khách hàng của ngân hàng Sự chuyển dịch này không chỉ phản ánh xu hướng tiêu dùng hiện đại mà còn cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Tỷ lệ khách hàng sử dụng các hình thức TTKDTM(%)

Tỷ lệ doanh số TTKDTM cho phép đánh giá tỷ trọng của thanh toán không dùng tiền mặt so với thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời phản ánh mức độ phát triển của hình thức thanh toán này qua các năm.

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt(%)

-Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ TTKDTM Trong tổng thu nhập của ngân hàng thì thu từ dịch vụ TTKDTM chiếm bao nhiêu phần trăm.

Tỷ trọng thu dịch vụ TTKDTM(%)

* Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng dịch vụ TTKDTM

- Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ TTKDTM.

Tỷ lệ khách hàng hài lòng về dịch vụ 47

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. BX ( 2015). Hoạt động thanh toán tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Từ.http.//thoibaonganhang.vn/hoat-dong-thanh-toan-tai-viet-nam-da-co-nhieu-chuyen -bien-tich-cuc-42998.html,truy cập ngày 11.2814/12/2015 Khác
2. David Cox (1997). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HàNội Khác
3. Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học Quốc gia TPHCM,2013 Khác
4. Nguyễn Thị Hằng Nga (2012). Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa, Luận văn thạc sỹ tài chính, Trường Đại học Hồng Lạc, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Thị Lan Anh (2009). Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương Khác
6. Nguyễn Thị Mùi (2006). Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 Khác
7. Nguyễn Thị Quy (2008). Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB Khoa học xã hội 8. Nguyễn Thị Thanh Hương ( 2015). Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.Từ.http.//bacninh.gov.vn,truy cập ngày 13.57 30/09/2015 Khác
9. Nguyễn Văn Lâm (2013). Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện ngân hàng, Hà Nội Khác
12. Phạm Ngọc Phong (1996). Marketing trong ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội Khác
13. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004 14. Quốc hội XII, 2010 Luật các tổ chức tín dụng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w