1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty may 10 công ty cổ phần tại thị trường hà nội

119 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Sản Phẩm Áo Sơ Mi Của Tổng Công Ty May 10 – Công Ty Cổ Phần Tại Thị Trường Hà Nội
Tác giả Trần Đình Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 204,47 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm (12)
      • 2.1.1. Các khái niệm (12)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp. 10 2.1.3. Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm (18)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may (29)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài (32)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước 27 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn (35)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Đặc điểm của địa bàn Hà Nội (39)
      • 3.1.2. Đặc điểm của đơn vị nghiên cứu (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Khung nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (0)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (51)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ min của tổng công ty may (54)
      • 4.1.1. Năng lực cạnh tranh về giá (54)
      • 4.1.2. Chất lượng sản phẩm (57)
      • 4.1.3. Kiểu dáng mẫu mã sản phẩm (63)
      • 4.1.4. Đa dạng hóa sản phẩm (64)
      • 4.1.5. Uy tín thương hiệu sản phẩm (68)
      • 4.1.6. Quản trị hệ thống phân phối (72)
      • 4.1.7. Tổng hợp ý kiến khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 trên thị trường Hà Nội (74)
      • 4.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 (79)
    • 4.2. Định hướng phát triển và mục tiêu (97)
      • 4.2.1. Định hướng phát triển (97)
      • 4.2.2. Mục tiêu (97)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty (98)
  • may 10 trên thị trường hà nội (0)
    • 4.3.1. Các giải pháp về nhân lực (98)
    • 4.3.2. Các giải pháp về tài chính (104)
    • 4.3.3. Mở rộng kênh phân phối trên thị trường Hà Nội (105)
    • 4.3.4. Các giải pháp về sản phẩm (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (112)
    • 5.1. Kết luận (112)
    • 5.2. Một số kiến nghị (113)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước (113)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vinatas) (115)
  • Tài liệu tham khảo (116)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là khái niệm đa dạng, đặc biệt trong kinh tế, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào phạm vi áp dụng như doanh nghiệp, ngành, quốc gia hoặc khu vực liên quốc gia Mục tiêu của cạnh tranh có thể khác nhau: doanh nghiệp tập trung vào việc tồn tại và tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh quốc gia hoặc quốc tế, trong khi quốc gia hướng đến việc nâng cao mức sống và phúc lợi cho người dân.

Cạnh tranh, theo Từ điển Kinh tế chính trị học, được định nghĩa là cuộc đấu tranh đối kháng giữa các nhà sản xuất hàng hóa tư nhân, nhằm chiếm lĩnh những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Cạnh tranh, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là hoạt động tranh giành lợi ích giữa các cá nhân hoặc tổ chức trong cùng một lĩnh vực.

Hai nhà kinh tế học Mỹ, P.A Samuelson và W.D Nordhaus, trong cuốn sách "Kinh tế học", định nghĩa cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Họ coi cạnh tranh đồng nghĩa với khái niệm cạnh tranh hoàn hảo.

- Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống

Mỹ cạnh tranh với các quốc gia khác dựa trên khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế trong điều kiện thị trường tự do và công bằng Điều này không chỉ giúp duy trì mà còn mở rộng thu nhập thực tế của người dân.

- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm

Định nghĩa cạnh tranh quốc gia vào năm 2003 là khả năng đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững về mức sống, điều này thể hiện qua việc đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được đo lường bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.

Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây:

Cạnh tranh là nỗ lực giành chiến thắng trong môi trường đối kháng Để có sự cạnh tranh, cần có những điều kiện tiên quyết nhất định.

Trong môi trường cạnh tranh, cần có nhiều chủ thể tham gia với các mục đích và kết quả giống nhau, nhằm giành giật những đối tượng mà họ cùng hướng đến Đối với bên bán, các sản phẩm tương tự phục vụ nhu cầu khách hàng là những gì các chủ thể cạnh tranh phải cung cấp và được người mua chấp nhận Còn đối với bên mua, cạnh tranh diễn ra khi họ cố gắng giành được sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.

Cạnh tranh phải diễn ra trong một môi trường cụ thể với các ràng buộc chung mà các doanh nghiệp phải tuân thủ Những ràng buộc này bao gồm đặc điểm nhu cầu sản phẩm của khách hàng, cũng như các quy định pháp luật và điều kiện thị trường.

Cạnh tranh có thể xảy ra trong khoảng thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào từng vụ việc hoặc quá trình hoạt động của các chủ thể tham gia Nó có thể diễn ra trong phạm vi hẹp như một tổ chức, địa phương, hay ngành nghề, hoặc mở rộng ra toàn quốc và giữa các quốc gia.

Cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp là việc tối ưu hóa nguồn lực và cơ hội để giành lợi thế trong kinh doanh, từ đó đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho doanh nghiệp.

Vai trò của cạnh tranh hàng hóa

Cạnh tranh hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa loại bỏ các doanh nghiệp kém hiệu quả, vừa tạo cơ hội cho những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả phát triển mạnh mẽ.

Cạnh tranh hàng hóa thúc đẩy việc rút ngắn khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng Để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và hiểu rõ thị trường.

Doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh trong thị trường buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần sử dụng nguyên liệu một cách hợp lý, tránh lãng phí và đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Do đó, việc cải tiến công nghệ và sử dụng tài nguyên hiệu quả trở thành yếu tố then chốt trong việc duy trì sức cạnh tranh.

Trong thị trường, có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, bao gồm các nhà sản xuất, người tiêu dùng và người mua Cạnh tranh diễn ra không chỉ giữa các nhà sản xuất mà còn giữa người mua và người bán, cũng như giữa những người tiêu dùng với nhau.

Dưới góc độ thị trường thì có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy và cạnh tranh không hoàn hảo [8,tr.125].

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may

2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của ngành may

Sản phẩm may mặc có yêu cầu đa dạng, phụ thuộc vào đối tượng tiêu dùng khác nhau Các yếu tố như văn hóa, phong tục, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính và độ tuổi ảnh hưởng đến nhu cầu trang phục của người tiêu dùng Do đó, nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong các phân khúc thị trường là rất quan trọng cho việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Sản phẩm thời trang cần liên tục cập nhật mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Việc nắm bắt các xu hướng thời trang hiện tại là yếu tố quan trọng để đảm bảo tiêu thụ hiệu quả sản phẩm.

Một yếu tố quan trọng trong kinh doanh sản phẩm may mặc là nhãn mác sản phẩm Mỗi nhà sản xuất cần xây dựng một thương hiệu riêng, vì nhãn hiệu không chỉ chứng nhận chất lượng hàng hóa mà còn thể hiện uy tín của người sản xuất Điều này rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm, bởi người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn đánh giá cao chất lượng sản phẩm.

Khi kinh doanh sản phẩm may mặc, yếu tố thời vụ là rất quan trọng Doanh nghiệp cần dựa vào chu kỳ thời tiết của từng khu vực để cung cấp hàng hóa phù hợp Thời hạn giao hàng cũng cần được chú trọng, vì việc giao hàng đúng thời hạn sẽ giúp tận dụng cơ hội kinh doanh và đáp ứng nhu cầu kịp thời của thị trường.

Thu nhập bình quân đầu người và thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may Tại các thị trường có thu nhập bình quân cao và tỷ lệ chi tiêu cho hàng may mặc lớn, yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng sẽ trở nên quan trọng hơn so với yếu tố giá cả Sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng cũng phản ánh sự chuyển biến trong tổng thu nhập của dân cư.

2.2.1.2 Đặc điểm về thị trường của ngành may

Công nghệ may được bảo hộ nghiêm ngặt tại hầu hết các quốc gia thông qua các chính sách thể chế đặc biệt, tạo ra một thị trường với nhiều điều kiện kiểm soát, tiêu chuẩn và chất lượng khắt khe Sự quản lý chặt chẽ này khiến việc xâm nhập vào thị trường trở nên khó khăn Bên cạnh đó, thị hiếu người tiêu dùng trong ngành dệt may cũng rất khó tính và có sự chọn lọc cao.

Trong những năm gần đây, thị trường nội địa ngành may Việt Nam đang mở rộng nhanh chóng nhờ vào sự không thể thay thế của các sản phẩm may Với dân số gần 90,5 triệu người (năm 2014) và thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm may mặc cũng gia tăng đáng kể.

Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc tại Việt Nam hiện đạt khoảng 389.000 tấn sản phẩm dệt mỗi năm, tương đương với 4,8 kg/người Mặc dù chưa có công thức chính xác để quy đổi sang số bộ quần áo, nhưng có thể thấy rằng tiêu dùng nội địa vẫn thấp hơn mức trung bình toàn cầu Dự báo trong những năm tới, nhu cầu may mặc sẽ tăng trưởng nhờ vào sự gia tăng thu nhập và mức sống dân cư, khoảng 5% mỗi năm Mặc dù mức tiêu dùng hiện tại còn khiêm tốn, nhưng quy mô thị trường nội địa không hề nhỏ so với xuất khẩu, với tổng giá trị xuất khẩu dệt may đạt 24,5 tỷ USD vào năm 2014, trong khi tiêu thụ nội địa đạt 70 ngàn tỷ đồng.

Ngành may Việt Nam đang hưởng lợi từ thị trường lớn và tiềm năng tăng trưởng cao, tuy nhiên, tiêu dùng nội địa vẫn còn "dễ tính" Tại các thành phố lớn, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về kiểu dáng, chất liệu và màu sắc, trong khi người dân nông thôn chủ yếu chú trọng đến sự bền vững Hiện nay, hàng may sẵn chiếm ưu thế nhờ tính nhanh gọn, đơn giản và giá cả phải chăng, mặc dù thường xuyên phải giảm giá do chất lượng thấp và tồn kho nhiều Các sản phẩm cao cấp chỉ phục vụ một bộ phận nhỏ người tiêu dùng.

Mức sống của người dân thành thị tại Việt Nam đang gia tăng, dẫn đến xu hướng tiêu dùng hàng may mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản Một bộ phận người tiêu dùng ưa chuộng may đo cho cả trang phục sang trọng và thường ngày Trong khi đó, hàng may mặc nội địa như Việt Tiến, May 10, Thành Công và Thăng Long vẫn giữ vị thế vững chắc Tuy nhiên, doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng dệt may Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan, đặc biệt là hàng Trung Quốc chiếm ưu thế trong thị trường sản phẩm may mặc đơn giản, phục vụ tầng lớp thu nhập thấp đến trung bình Thị trường may mặc nông thôn tiêu thụ ít và chỉ tập trung vào một số thời điểm trong năm, chủ yếu là hàng Trung Quốc giá rẻ và chất lượng trung bình Đáng chú ý, hàng may mặc địa phương cũng phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của quốc gia này đối với thị trường may mặc nội địa.

Theo các cơ quan chức năng, doanh nghiệp dệt may Việt Nam có khả năng đáp ứng 80% nhu cầu nội địa, trong khi 10% còn lại được phép nhập khẩu để phục vụ tầng lớp thu nhập cao với các sản phẩm thời trang cao cấp từ Mỹ, Anh, Ý, Pháp Tuy nhiên, 10% nhu cầu này đang bị ảnh hưởng bởi hàng nhập khẩu trái phép, đặc biệt là hàng Trung Quốc và Thái Lan, được nhập khẩu trốn thuế với giá bán rất thấp, gây khó khăn cho hàng nội địa.

2.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài

2.2.2.1 Kinh nghiệm của tập đoàn gia công và sản xuất sản phẩm Esquel China holdings của Trung Quốc về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm may trên thị trường Mỹ

Tập đoàn Esquel China Holdings là một trong những nhà cung cấp lớn nhất của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, sản xuất trung bình 800 triệu sản phẩm mỗi năm, với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 450 triệu USD Để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, Esquel đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả trên thị trường Mỹ.

Thứ nhất: Nâng cao chất lượng

Trong nhiều năm qua, tập đoàn đã liên tục đầu tư vào việc đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, bao gồm máy may, máy hấp, máy cắt và máy thêu được nhập khẩu từ Nhật Bản và Châu Âu Sự đầu tư đồng bộ này đã nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Mỹ về sản phẩm chất lượng.

Thứ hai: Giá bán thấp

Giá sản phẩm của Tập đoàn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhờ vào chi phí sản xuất thấp ở Trung Quốc, bao gồm nguyên phụ liệu sản xuất trong nước và lợi thế sản xuất quy mô lớn Điều này cho phép sản phẩm may mặc của Tập đoàn được bán với mức giá cạnh tranh mà không đối thủ nào trên thị trường Mỹ có thể đạt được.

Thứ ba: Đa dạng hóa mẫu mã, màu sắc và nhu cầu sử dụng

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

trên thị trường hà nội

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Thị Hiếu Lá (2006). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. (335).tr. 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệpkhi Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Tác giả: Đặng Thị Hiếu Lá
Năm: 2006
25. Vũ Quốc Dũng (2007). “Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. (9). tr. 29 -31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới
Tác giả: Vũ Quốc Dũng
Năm: 2007
1. Ái Vân, May mặc đuối sức trên sân nhà. Địa chỉ: http://vneconomy.vn/200 81105104149733P0C19/may-mac-duoi-suc-tren-san-nha.htm [Truy cập 05/11/2008] Link
10. Minh Long, Cú đột phá của thời trang công sở dành cho nam giới. Nơi đăng tin:Báo công thương. Địa chỉ:http://www.baocongthuong.com.vn/p0c225s22 8/cu- dot-pha-cua-thoi-trang-cong-so-danh-cho-nam-gioi.htm[Truy cập 15/01/2012] Link
11. Một số bài viết trên các website: http://vinanet.vn , www.garco10.com, http://www.viettien.com.vn, www.nhabe.com.vn… Link
19. Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2010. Nơi đăng tin: Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam. Địa chỉ: http://www.thuonghieunoitieng.info/Web/Xephang2010.aspx?cmd=zone&zoneid=174&lang=vi-VN[Truy cập 20/08/2011] Link
2. Bùi Trung Dũng (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may Đức Giang trong xu thế hội nhập, Luận văn thạc sĩ Khác
4. Đào Văn Tú (2010). Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
5. Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà (2010). Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học Thương mại Khác
6. Doanh nghiệp chính thức đạt nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn 2012. Nơi đăng tin: Báo Sài Gòn tiếp thị. Địa chỉ: http://sgtt.vn Khác
7. Dương Đình Giám (2001), Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khác
8. Hồ Tuấn (2009). Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế (nghiên cứu điển hình ngành dệt may), Luận án tiến sĩ Khác
9. M.I. Vôn-cốp (1987). Từ điển Kinh tế chính trị học, Nhà xuất bản sự thật Hà Nội, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Anh Tuấn(2006). Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, Luận án tiến sĩ Khác
13. Nguyễn Hải Trung (2007). Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Khác
14. Nguyễn Thị Thu Hương (2005). Nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường Nhật Bản, Luận văn thạc sĩ Khác
15. Paul A Samuelson,Wiliam D.Nordhalls (2011). Kinh tế học, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
16. PGS. TS Lê Văn Tâm (2008). Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
17. PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007). Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
18. Phạm Thị Thu Hương (2000). Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả ngành may Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w