1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi (ME) và protein trong khẩu phần ăn của bò lai (BBB x lai sind) nuôi thịt tại hà nội

78 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,75 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (14)
      • 1.3.1 Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (15)
      • 2.1.1. Trao đổi năng lượng ở gia súc nhai lại (15)
      • 2.1.2. Quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của loài nhai lại. 5 2.1.3. Phương pháp xác định các loại năng lượng của thức ăn cho gia súc nhai lại (17)
      • 2.1.4. Các hệ thống năng lượng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại (22)
    • 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài (25)
      • 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước (25)
      • 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước (28)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (34)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích thức ăn (39)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (40)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (41)
    • 4.1. Khả năng sinh trưởng của bò lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi (41)
      • 4.1.1. Sinh trưởng tích lũy của bò lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi (41)
      • 4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6-12 tháng tuổi (44)
      • 4.1.3. Sinh trưởng tương đối của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi (49)
      • 4.1.4. Khả năng thu nhận thức ăn của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi (51)
    • 4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê thí nghiệm (55)
      • 4.2.1. Tiêu tốn vật chất khô/1kg tăng khối lượng (55)
      • 4.2.2 Tiêu tốn protein/1kg tăng khối lượng (58)
      • 4.2.3. Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng bê thí nghiệm (61)
    • 4.3. Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò (66)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2 Kiến nghị (70)
  • Tài liệu tham khảo (71)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Bò lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi

Tiến hành tại trang trại bò gia đình ông Đỗ Văn Xuất, xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, Hà Nội

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu nội dung sau:

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần ăn đối với bò lai (BBB x lai Sind) ở giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi đã chỉ ra rằng chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sự phát triển và sức khỏe của bò Các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy sự tương quan giữa năng lượng và protein trong khẩu phần ăn ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và hiệu suất chăn nuôi Việc điều chỉnh các thành phần dinh dưỡng này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò lai trong giai đoạn phát triển quan trọng này.

+ Thức ăn thu nhận của bò;

+ Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;

+ Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần ăn cho nhóm bò lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi a Phương pháp bố trí thí nghiệm Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 mức năng lượng và protein trong khẩu phần ăn như sau:

Khẩu phần 1: Mức ME là 9,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 13% (tính theo VCK khẩu phần)

Khẩu phần 2: Mức ME là 10,0 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 14,0% (tính theo VCK khẩu phần)

Khẩu phần 3: Mật độ ME là 10,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 15% (tính theo VCK khẩu phần)

Chọn 18 bê (tỷ lệ đực/cái là 50/50) khoảng 6 tháng tuổi, đồng đều về khối lượng, chia thành 3 lô thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn Bê ở mỗi lô được ăn 1 khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh riêng, mỗi bê được nuôi riêng rẽ, đánh số tai để theo dõi các chỉ tiêu: khối lượng của bê hàng tháng, thức ăn thu nhận hàng ngày Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Chỉ tiêu n (con)

Mật độ ME (Mj/kg VCK)

Để xây dựng khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, cần ưu tiên lựa chọn và khai thác các nguồn nguyên liệu thức ăn có sẵn tại địa phương Việc phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu đã được thực hiện, với kết quả được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm

1 Cây ngô cả bắp ủ chua

Khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được tạo ra bằng cách trộn nguyên liệu bằng máy trộn, trong đó thức ăn xanh được thái nhỏ trước khi trộn Thông tin về công thức thức ăn, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bê được trình bày chi tiết trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Khẩu phần thí nghiệm

Thành phần nguyên liệu khẩu phần (tính theo CK)

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng khẩu phần

Xơ thô (% VCK) b Các chỉ tiêu theo dõi

- Thức ăn thu nhận của bê;

- Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;

- Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng

* Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

Mỗi ngày, vào buổi sáng và chiều, chúng tôi cân chính xác lượng thức ăn cho bê bằng cân đồng hồ 60kg (hiệu Nhơn Hòa) Trước khi cho bê ăn vào sáng hôm sau, chúng tôi sẽ vét sạch thức ăn thừa trong máng của từng con để cân lại Lượng thức ăn thu nhận của mỗi bê được tính theo công thức: Lượng TA thu nhận = Lượng TA cho ăn - Lượng TA thừa.

Từ số liệu về khả năng thu nhận thức ăn và khả năng sinh trưởng hàng ngày, tính được tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng

Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bê được thực hiện bằng cách cân khối lượng bê vào thời điểm bắt đầu và sau mỗi tháng thí nghiệm Việc cân được tiến hành bằng cân điện tử RudWeight của Úc vào buổi sáng trước khi cho ăn.

Sinh trưởng tuyệt đối của bê được tính theo công thức:

T2–T1 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

P1 là khối lượng bò cân tại thời điểm T1(g) P2 là khối lượng bò cân tại thời điểm T2(g); thời điểm T1, T2 (ngày)

Sinh trưởng tương đối của bê được tính theo công thức:

Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)

P1 là khối lượng bò cân tại thời điểm T1(kg)

P2 là khối lượng bò cân tại thời điểm T2(kg); thời điểm T1, T2 (ngày)

3.3.2 Phương pháp phân tích thức ăn

- Lấy mẫu phân tích theo TCVN 4325 - 2007

- Xác định hàm lượng vật chất khô theo TCVN 4326 : 2007

- Định lượng khoáng tổng số TCVN 4327:2007

- Định lượng xơ thô theo TCVN 4329: 2007

- Định lượng lipit thô theo TCVN 4321 : 2007

- Định lượng protein thô được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328 - 2007

- Định lượng canxi theo TCVN 1526 - 2007

- Định lượng photpho theo TCVN 1525 - 2007

- Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME): được ước tính theo phương pháp của Wardeh (1981), cụ thể như sau:

DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN

ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE

ME (kcal/kg CK) x % CK

DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK)

ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)

Công thức thức ăn và thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bê trong thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.3

Phân tích thức ăn được tiến hành tại phòng phân tích thức ăn –

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), và phép thử Tukey được áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình, với mức ý nghĩa P

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Xuân Bá, Đinh Văn Dũng, Nguyễn Hữu Văn, Lê Đình Phùng, Lê Đức Ngoan và Vũ Chí Cương. (2010). Ảnh hưởng của lượng thức ăn tinh đến năng suất và chất lượng thịt của bò Vàng Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Chăn nuôi. Số 27. Tr. 37 - 44 Khác
3. Văn Tiến Dũng, Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Tấn Vui (2010). So sánh khả năng tăng trọng và cho thịt khi vỗ bộo giữa bú lai Sind và bũ lai ẵ Red Angus nuôi tại Đắk Lăk. Viện Chăn nuôi. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khác
4. Đinh Văn Cải (2007). Nuôi bò thịt - Kỹ thuật, kinh nghiệm, hiệu quả. Nhà Xuất bản nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 125 trang Khác
5. Đinh Văn Cải, Hoàng Văn Trường và Đoàn Trọng Tuấn (2006). Kết quả nuôi thích nghi và nhân giống thuần bò thịt Brahman trắng nhập từ Cu Ba nuôi tại Bình Định. Tạp chí Khoa học công nghệ và Chăn nuôi. Số 10. Tr. 7- 10 Khác
6. Đinh Văn Cải, Nguyễn Ngọc Tấn, Vương Ngọc Long (2001).Khả năng sinh trưởng của bê lai giữa tinh bò đực Charolais, Abondance, Tarentaise với bò lai Sind. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999 - 2000. TP Hồ Chí Minh. Số 10 12/4/2001 Khác
7. Đinh Văn Cải (2006). Kết quả nghiên cứu nhân giống thuần bò thịt Drought Master nhập nội nuôi tại một số tỉnh phía Nam.Tạp chí khoa học công nghệ và chăn nuôi. Số 1. Tr. 9-13 Khác
8. Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Thành Trung. (2001). Nghiên cứu sử dụng rơm lúa trong khẩu phần bò thịt. Báo cáo khoa học. Đề tài khoa học công nghệ 08-05. Tr. 174 – 187 Khác
9. Vũ Chí Cương (2007). Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số bệnh nguy hiểm đối với bò để xây dựng biện pháp phòng chống dịch Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w