Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bò lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi
Tiến hành tại trang trại bò gia đình ông Đỗ Văn Xuất, xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu nội dung sau:
Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần ăn đối với bò lai (BBB x lai Sind) ở giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi đã chỉ ra rằng chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sự phát triển và sức khỏe của bò Các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy sự tương quan giữa năng lượng và protein trong khẩu phần ăn ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và hiệu suất chăn nuôi Việc điều chỉnh các thành phần dinh dưỡng này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò lai trong giai đoạn phát triển quan trọng này.
+ Thức ăn thu nhận của bò;
+ Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;
+ Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần ăn cho nhóm bò lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi a Phương pháp bố trí thí nghiệm Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 mức năng lượng và protein trong khẩu phần ăn như sau:
Khẩu phần 1: Mức ME là 9,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 13% (tính theo VCK khẩu phần)
Khẩu phần 2: Mức ME là 10,0 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 14,0% (tính theo VCK khẩu phần)
Khẩu phần 3: Mật độ ME là 10,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thô là 15% (tính theo VCK khẩu phần)
Chọn 18 bê (tỷ lệ đực/cái là 50/50) khoảng 6 tháng tuổi, đồng đều về khối lượng, chia thành 3 lô thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn Bê ở mỗi lô được ăn 1 khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh riêng, mỗi bê được nuôi riêng rẽ, đánh số tai để theo dõi các chỉ tiêu: khối lượng của bê hàng tháng, thức ăn thu nhận hàng ngày Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Chỉ tiêu n (con)
Mật độ ME (Mj/kg VCK)
Để xây dựng khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, cần ưu tiên lựa chọn và khai thác các nguồn nguyên liệu thức ăn có sẵn tại địa phương Việc phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu đã được thực hiện, với kết quả được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
1 Cây ngô cả bắp ủ chua
Khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được tạo ra bằng cách trộn nguyên liệu bằng máy trộn, trong đó thức ăn xanh được thái nhỏ trước khi trộn Thông tin về công thức thức ăn, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bê được trình bày chi tiết trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Khẩu phần thí nghiệm
Thành phần nguyên liệu khẩu phần (tính theo CK)
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng khẩu phần
Xơ thô (% VCK) b Các chỉ tiêu theo dõi
- Thức ăn thu nhận của bê;
- Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;
- Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng
* Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Mỗi ngày, vào buổi sáng và chiều, chúng tôi cân chính xác lượng thức ăn cho bê bằng cân đồng hồ 60kg (hiệu Nhơn Hòa) Trước khi cho bê ăn vào sáng hôm sau, chúng tôi sẽ vét sạch thức ăn thừa trong máng của từng con để cân lại Lượng thức ăn thu nhận của mỗi bê được tính theo công thức: Lượng TA thu nhận = Lượng TA cho ăn - Lượng TA thừa.
Từ số liệu về khả năng thu nhận thức ăn và khả năng sinh trưởng hàng ngày, tính được tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng
Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bê được thực hiện bằng cách cân khối lượng bê vào thời điểm bắt đầu và sau mỗi tháng thí nghiệm Việc cân được tiến hành bằng cân điện tử RudWeight của Úc vào buổi sáng trước khi cho ăn.
Sinh trưởng tuyệt đối của bê được tính theo công thức:
T2–T1 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1 là khối lượng bò cân tại thời điểm T1(g) P2 là khối lượng bò cân tại thời điểm T2(g); thời điểm T1, T2 (ngày)
Sinh trưởng tương đối của bê được tính theo công thức:
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)
P1 là khối lượng bò cân tại thời điểm T1(kg)
P2 là khối lượng bò cân tại thời điểm T2(kg); thời điểm T1, T2 (ngày)
3.3.2 Phương pháp phân tích thức ăn
- Lấy mẫu phân tích theo TCVN 4325 - 2007
- Xác định hàm lượng vật chất khô theo TCVN 4326 : 2007
- Định lượng khoáng tổng số TCVN 4327:2007
- Định lượng xơ thô theo TCVN 4329: 2007
- Định lượng lipit thô theo TCVN 4321 : 2007
- Định lượng protein thô được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328 - 2007
- Định lượng canxi theo TCVN 1526 - 2007
- Định lượng photpho theo TCVN 1525 - 2007
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME): được ước tính theo phương pháp của Wardeh (1981), cụ thể như sau:
DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN
ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE
ME (kcal/kg CK) x % CK
DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK)
ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)
Công thức thức ăn và thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bê trong thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.3
Phân tích thức ăn được tiến hành tại phòng phân tích thức ăn –
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), và phép thử Tukey được áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình, với mức ý nghĩa P