1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

147 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Sự Tham Gia Của Thanh Niên Trong Phát Triển Kinh Tế Ở Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Vi Thế Sơn
Người hướng dẫn TS. Hồ Ngọc Ninh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 202,98 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Nội dung tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế (22)
      • 2.1.3. Các giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển (23)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thanh niên trong phát triển (25)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế (28)
      • 2.2.1. Các chính sách liên quan đến thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn (28)
      • 2.2.2. Một số chính sách đối với các xã đặc biệt khó khăn hiện nay của tỉnh Bắc Giang (36)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Thế về sự tham gia của thanh niên (43)
    • 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (59)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1. Thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện yên thế, tỉnh bắc giang (62)
      • 4.1.1. Tình hình triển khai một số chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Thế (62)
      • 4.1.2. Tình hình thực hiện các chương trình, dự án của đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế huyện Yên Thế (66)
      • 4.1.3. Kết quả thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ thanh niên tham (68)
      • 4.1.4. Thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế (81)
      • 4.1.5. Kết quả của thanh niên tham gia phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế (104)
      • 4.1.6. Đánh giá chung về sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế (110)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thanh niên vào phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện yên thế (112)
      • 4.2.1. Năng lực của tổ chức Đoàn thanh niên và cán bộ Đoàn (112)
      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về bản thân thanh niên (115)
      • 4.2.3. Cơ chế, chính sách liên quan thanh niên (119)
      • 4.2.4. Phong tục tập quán (120)
      • 4.2.5. Môi trường sống (120)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế, tỉnh bắc giang (121)
      • 4.3.1. Quan điểm và định hướng (121)
      • 4.3.2. Một số giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế (121)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (129)
    • 5.1. Kết luận (129)
    • 5.2. Kiến nghị (130)
      • 5.2.1. Đối với Đảng, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương (130)
      • 5.2.2. Đối với Đảng bộ, UBND tỉnh Bắc Giang (130)
      • 5.2.3. Đối với các cơ quan chính quyền, đoàn thể ở địa phương (131)
      • 5.2.4. Đối với tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên huyện Yên Thế (131)
  • Tài liệu tham khảo (133)
  • Phụ lục (136)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của ĐVTN tham gia tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật (90)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ Đoàn về vốn vay phát triển kinh tế (93)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ Đoàn trong việc xây dựng mô hình kinh tế (98)
    • Hộp 4.4. Ý kiến về năng lực của cán bộ Đoàn (115)
    • Hộp 4.5. Ý kiến về năng lực của bản thân thanh niên (118)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Bắc với diện tích tự nhiên 302,3 km², chiếm 9,17% tổng diện tích tỉnh Huyện nằm trong vùng trung du và miền núi phía Bắc, tọa độ địa lý của Yên Thế là 21°31'29"N, 106°9'31"E.

-Phía Đông Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

-Phía Đông Nam giáp huyện Lạng Giang.

-Phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

-Phía Nam giáp huyện Tân Yên.

Huyện Yên Thế gồm 21 xã và thị trấn, trong đó thị trấn Gồ Gồ giữ vai trò là trung tâm văn hóa, chính trị và xã hội Nằm cách thành phố Bắc Giang 27km theo tỉnh lộ 398 hướng Tây Bắc, Yên Thế là điểm đến quan trọng trong khu vực.

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu thủy văn

Yên Thế nằm trong khu vực núi thấp, với nhiều sông suối và địa hình chia cắt mạnh mẽ, có độ dốc giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Khu vực này có thể được phân thành ba dạng địa hình chính.

+ Địa hình vùng núi: Phân bổ chủ yếu ở phía Bắc huyện, hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam, diện tích 9.200,16 ha.

+ Địa hình đồi thấp: Phân bổ rải rác ở các xã trong huyện, hướng dốc không ổn định, diện tích 8.255 ha.

+ Địa hình đồng bằng: Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ kẹp giữa các dãy đồi, diện tích 10.633 ha.

Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, sở hữu khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và cho phép canh tác nhiều vụ trong năm Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.514,4 mm, thuộc khu vực có lượng mưa trung bình của trung du Bắc Bộ.

Yên Thế có hai con sông chính là sông Thương dài 24km và sông Sỏi dài 38km, với tổng lưu lượng nước lớn Huyện còn sở hữu hệ thống hồ chứa, ao và các suối nhỏ, cung cấp nguồn nước dồi dào và phân bổ đều, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt Ngoài ra, Yên Thế còn có các khoáng sản phong phú như than gầy với trữ lượng khoảng 4.570 ngàn tấn tại xã Đồng Hưu và Đông Sơn, quặng sắt với trữ lượng 503 ngàn tấn, và vàng sa khoáng với chiều dài khoảng 3km và rộng 300-400m Đất sét cũng được tìm thấy tại các xã Bố Hạ, Đồng Vương với trữ lượng khoảng 300.000 m³.

3.1.1.4 Văn hóa, phong tục tập quán

Yên Thế là một mảnh đất giàu truyền thống với 105 di tích lịch sử - văn hóa

Huyện Yên Thế sở hữu 33 đình, 39 chùa, 18 đền, 5 nghè, 1 miếu, 2 nhà thờ đạo, 1 lăng mộ, 4 từ đường và 1 khu tưởng niệm, trong đó có 20 di tích được xếp hạng, bao gồm 12 di tích cấp bộ và 8 di tích cấp tỉnh Huyện còn tổ chức 10 lễ hội, trong đó có 1 lễ hội cấp huyện và 9 lễ hội cấp xã.

Tám dân tộc anh em cùng sinh sống tại huyện, trong đó một số dân tộc như Dao, Cao Lan và Nùng vẫn duy trì những phong tục tập quán văn hóa đặc sắc như tục cấp sắc, lễ tế thổ thần, sinh nhật và hát Chúc Xuân Những giá trị văn hóa này chính là nguồn lực tiềm năng để phát triển du lịch dịch vụ trong khu vực.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế -xã hội

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Theo số liệu từ Chi cục Thống kê huyện Yên Thế, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện không thay đổi, nhưng có sự biến động rõ rệt ở các loại đất như nông nghiệp, lâm nghiệp và thổ cư Từ năm 2013 đến 2015, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 10.196,5 ha lên 11.913,2 ha, tương ứng với mức tăng 1.716,7 ha nhờ vào việc chuyển đổi từ đất chưa sử dụng và đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp Đặc biệt, đất phi nông nghiệp ghi nhận sự giảm mạnh từ 55,9 ha vào năm 2013.

Tính đến năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 8,9 ha, trong khi đó đất tôn giáo và tín ngưỡng đã giảm với tỷ lệ trung bình ba năm là 27,12% Năm 2013, tổng diện tích đất chưa sử dụng đạt 571,1 ha, và sau hai năm khai thác, diện tích này đã có sự thay đổi đáng kể.

2015 đưa vào sử dụng là 373,7 ha, do đất chưa sử dụng của huyện tính đến nay còn có 197,4 ha.

Diện tích đất tự nhiên không thay đổi, trong khi dân số ngày càng gia tăng, dẫn đến diện tích đất tự nhiên bình quân trên đầu người giảm dần Tốc độ giảm trung bình trong ba năm qua đạt 0,63%.

Chỉ tiêu đất nông nghiệp trên đầu người, trên hộ gia đình và trên lao động đều tăng do diện tích đất nông nghiệp gia tăng, trong khi số lượng khẩu, hộ và lao động nông nghiệp giảm dần qua các năm Nhiều lao động đã chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp, di cư đến các thành phố lớn, hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài Đây là một giải pháp mới nhằm giải quyết tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn Yên Thế và nông thôn Việt Nam nói chung.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 3 năm (2013 – 2015) Chỉ tiêu

I Tổng DT đất tự nhiên

1 Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác

2 Đất lâm nghiệp có rừng

5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

7 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung

II Một số chỉ tiêu BQ

1 Đất tự nhiên/đầu người

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Sự gia tăng dân số kéo theo sự tăng trưởng của lực lượng lao động, với mức tăng trung bình 1,15% trong ba năm qua Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp đã giảm trong năm qua.

Từ năm 2013 đến 2015, tổng số khẩu giảm từ 76.132 xuống 75.987, với sự giảm 145 khẩu, trong khi khẩu phi nông nghiệp tăng trưởng trung bình 5,53% mỗi năm Theo số liệu năm 2015, toàn huyện có 26.200 hộ, với tốc độ tăng trưởng bình quân 0,12% trong ba năm qua Số hộ nông nghiệp giảm từ 19.642 xuống 19.542 hộ, giảm 100 hộ do chuyển sang hộ phi nông nghiệp Tổng số lao động toàn huyện cũng có xu hướng tăng, với 51.249 lao động vào năm 2013.

Năm 2015, tổng số lao động đạt 51.311 người, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 0,06% Mặc dù lao động nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao (77,59% trong năm 2015) Ngược lại, lao động phi nông nghiệp liên tục tăng, với mức tăng bình quân 0,08% trong ba năm qua.

Số khẩu/hộ tại huyện tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ do mức tăng dân số cao, với số nhân khẩu/lao động giảm nhưng vẫn giữ ở mức 1,93 vào năm 2014, trung bình giảm 0,04% trong 3 năm Theo bảng 3.1, số nhân khẩu/hộ tăng từ 1,90 năm 2013 lên 1,94 năm 2015, cho thấy huyện có tiềm năng nguồn nhân lực dồi dào cần được khai thác và sử dụng hiệu quả.

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2013- 2015)

III Tổng số lao động

IV Một số chỉ tiêu BQ

3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2013 - 2015)

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu a Thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu cho phần tổng quan về lý luận và thực tiễn sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm báo cáo, tạp chí, luận văn, luận án tại thư viện Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, thư viện tỉnh Bắc Giang, cùng với các nguồn tài liệu khác.

Dữ liệu về tình hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội đã được thu thập từ các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh Bắc Giang, các phòng ban chuyên môn của Huyện ủy và UBND huyện Yên Thế, cũng như từ Đảng ủy và UBND các xã được nghiên cứu, bao gồm xã Tiến Thắng và Đồng Hưu huyện Yên Thế Việc thu thập số liệu sơ cấp này nhằm phục vụ cho nghiên cứu và đánh giá thực trạng.

Chúng tôi đã chọn hai xã Tiến Thắng và Đồng Hưu thuộc huyện Yên Thế, nơi có điều kiện phát triển kinh tế đặc biệt khó khăn, để tiến hành điều tra Đối tượng khảo sát bao gồm lãnh đạo đại diện của cấp ủy và chính quyền các cấp tại huyện Yên Thế.

Ban Chấp hành Đoàn thanh niên các cấp huyện Yên Thế, thanh niên tham gia phát triển kinh tế của 02 xã lựa chọn nghiên cứu.

Phương pháp lựa chọn mẫu điều tra bao gồm việc lập phiếu điều tra tại các xã được chọn, nhằm thu thập thông tin về thanh niên tham gia phát triển kinh tế Các thông tin cần thiết bao gồm tổng số mô hình kinh tế thanh niên, số lượng thanh niên tham gia, mức đầu tư, thu nhập bình quân của các hộ thanh niên, trình độ kỹ thuật, kỹ năng, và kết quả của từng mô hình qua các năm, cũng như các chính sách hỗ trợ thanh niên Để thực hiện, phiếu điều tra sẽ được phát qua cán bộ cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể tại địa phương, kết hợp với khảo sát thực tế.

Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình chọn mẫu điều tra, tôi đã tiến hành lựa chọn mẫu điển hình tại hai xã Tiến Thắng và Đồng Hưu, mỗi xã đại diện cho các thành phần thanh niên tham gia phát triển kinh tế Trong đó, tôi phân tích sự khác biệt giữa thanh niên sống chung với bố mẹ và thanh niên sống tách hộ Mỗi xã sẽ có 30 thanh niên được chọn để điều tra, thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu với đoàn viên, thanh niên, cùng cán bộ Đoàn các cấp trong huyện.

3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sau khi thu thập thông tin cần thiết từ các báo cáo, số liệu sẽ được xử lý chủ yếu bằng phần mềm Excel để tính toán và so sánh các chỉ tiêu Quá trình này bao gồm kiểm tra, hiệu đính, mã hóa dữ liệu và nhập vào máy tính Các công cụ máy tính sẽ được sử dụng để sắp xếp, hệ thống hóa và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế tại các xã đặc biệt khó khăn ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Kết quả sẽ được trình bày một cách hợp lý qua các bảng số liệu, sơ đồ và đồ thị.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu a Phương pháp thống kê mô tả

Dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích theo các chỉ tiêu nghiên cứu như số tuyệt đối, tương đối và bình quân, và sẽ được trình bày dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ và đồ thị để đánh giá thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Yên Thế Phương pháp phân tổ thống kê sẽ được áp dụng để phân chia đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chí như trình độ, dân tộc, vùng sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội và cơ chế chính sách, nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã khó khăn trong tương lai.

Dựa trên kết quả thu thập, chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa các đối tượng theo không gian, thời gian và các tiêu chí phân tổ đã chọn Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng và hiệu quả tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế tại các xã đặc biệt khó khăn ở huyện Yên Thế Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn

Chỉ tiêu tổng quan về đời sống của các hộ vùng đặc biệt khó khăn bao gồm độ tuổi, dân tộc, trình độ văn hoá của chủ hộ, cũng như trình độ của thanh niên và lao động trẻ Ngoài ra, cần xem xét số nhân khẩu trong mỗi hộ, diện tích đất ở, đất sản xuất và đất lâm nghiệp Các vật phẩm thiết yếu trong gia đình, thu nhập bình quân và các chỉ tiêu bình quân cũng là những yếu tố quan trọng phản ánh tình hình đời sống tại khu vực này.

Chỉ tiêu phát triển kinh tế cho các xã đặc biệt khó khăn bao gồm mức độ đầu tư cho các thôn bản so với tổng đầu tư toàn huyện, mức độ thụ hưởng từ các chương trình hỗ trợ, tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ thôn bản có nhà văn hóa.

Các chỉ tiêu định tính và định lượng về đời sống của các hộ vùng đặc biệt khó khăn bao gồm: thu nhập bình quân trên lao động, chỉ tiêu bình quân trên người, diện tích đất canh tác trung bình mỗi hộ, và tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

3.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn

Các chỉ tiêu liên quan đến thanh niên tại các xã đặc biệt khó khăn bao gồm trình độ văn hóa, tay nghề và thể chất của thanh niên Bên cạnh đó, nhu cầu của thanh niên cũng cần được xem xét, cùng với tỷ lệ hộ gia đình trẻ trong khu vực.

- Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế:

+ Số lượng và tỷ lệ thanh niên được tập huấn về kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp.

+ Số lượng và tỷ lệ thanh niên được hỗ trợ các hoạt động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.

+ Số lượng và tỷ lệ thanh niên được hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

+ Số lượng và tỷ lệ thanh niên tham gia các mô hình liên kết phát triển kinh tế.

+ Tỷ lệ thu nhập bình quân hàng năm của các mô hình kinh tế.

+ Các chính sách dành cho thanh niên phát triển kinh tế.

+ Số lượng thanh niên tham gia vào các chương trình, công trình, dự án phát triển kinh tế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

4.1.1 Tình hình triển khai một số chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Thế

4.1.1.1 Chương trình 135 năm 2014 và giai đoạn 2016 – 2020

Trong 5 năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên Thế khoá XX, cùng với việc triển khai các chương trình, dự án, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện, đặc biệt là chính sách Dân tộc miền núi cho vùng đặc biệt khó khăn Huyện Yên Thế đã tập trung cao thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và bốn chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm giai đoạn 2011-2015 Thực hiện công tác rà soát, đánh giá thôn, bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK); xã khu vực I, II, III (giai đoạn 2012 - 2015) theo trình độ phát triển Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực, giữa các vùng dân tộc và miền núi với các vùng khác trên địa bàn Giá trị sản xuất tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước và tăng từ 8,2%, năm 2010 đến 17,3%, năm 2015 Cơ cấu sản xuất luôn chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ Tổng sản lượng lương thực cây có hạt năm 2015 đạt 36.422 tấn; lương thực bình quân đầu người đạt 380kg Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất canh tác năm 2015 đạt 48,5 triệu đồng, tăng 12 triệu đồng/ha so với năm 2010 Chương trình phát triển nâng cao chất lượng sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá được triển khai có hiệu quả Đến nay, diện tích cây ăn quả là 4.748 ha, trong đó diện tích vải thiều là 3.510 ha; sản lượng hoa quả tươi năm

Năm 2013, sản lượng gia cầm đạt 25.000 tấn, tăng 14% so với năm 2009, với tổng đàn gia cầm ổn định từ 4.000.000 đến 4.500.000 con, trong đó năm 2013 đạt 4.500.000 con, tăng 371.000 con so với năm 2009 Toàn huyện có tổng đàn trâu, bò là 10.740 con và lợn 88.500 con, với sản lượng thủy sản đạt 3.000 tấn mỗi năm Sản phẩm "Gà đồi Yên Thế" là sản phẩm gia cầm đầu tiên tại Việt Nam được công nhận thương hiệu bảo hộ độc quyền Kinh tế trang trại và gia trại được duy trì và phát triển, với nhiều hộ được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại, hầu hết các trang trại tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và sản xuất với quy mô lớn, hiệu quả.

Từ năm 2010, huyện đã trồng hơn 5.000 ha rừng tập trung và gần 1 triệu cây phân tán, nâng độ che phủ rừng lên 43%, nhờ vào tiềm năng diện tích đất lâm nghiệp chiếm 48,6% tổng diện tích tự nhiên Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 805 tỷ đồng, gấp 7 lần so với năm 2010, với các sản phẩm chủ yếu như hàng may mặc xuất khẩu, xi măng, quặng sắt, than, gỗ bóc, và các sản phẩm dân dụng khác Huyện cũng đã quy hoạch 4 cụm công nghiệp và 3 điểm công nghiệp với tổng diện tích trên 200 ha, triển khai 14 dự án với tổng vốn đăng ký trên 300 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may Hàn Quốc.

01 doanh nghiệp may QT, đưa 03 nhà máy may xuất khẩu vào hoạt động, thu hút trên 2.700 công nhân.

Các lĩnh vực thương mại - dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, với giá trị luân chuyển hàng hóa và doanh thu bán lẻ liên tục gia tăng qua các năm Năm 2013, tổng giá trị luân chuyển hàng hóa và doanh thu bán lẻ đạt trên 395 tỷ đồng, tăng 170,1 tỷ so với năm 2009 Đặc biệt, các chợ tại các xã vùng cao như chợ Xuân Lương, chợ Canh Nậu, và chợ Mỏ Trạng được đầu tư xây dựng, góp phần quan trọng vào việc trao đổi hàng hóa của người dân tộc thiểu số.

Chương trình 135 đã hỗ trợ 1.984 hộ nghèo tại các thôn, bản ĐBKK với tổng vốn đầu tư trên 2 tỷ đồng để phát triển sản xuất Ngoài ra, 267 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cũng được hỗ trợ đất ở và đất sản xuất theo chương trình 134 với kinh phí hơn 250 triệu đồng Hơn 1,6 tỷ đồng đã được chi cho việc học tập của học sinh con hộ nghèo tại các thôn, bản ĐBKK Huyện Yên Thế đã đầu tư trên 15 tỷ đồng cho việc xây dựng và bảo trì 73 công trình như nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, đường giao thông, thủy lợi và công trình điện Đặc biệt, theo Quyết định 1592/TTg, huyện đã triển khai Dự án nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào dân tộc Cao Lan.

03 bản Ven, Xoan và Thượng Đồng xã Xuân Lương với số vốn phân bổ trên 2,8 tỷ đồng.

Huyện Yên Thế đã triển khai hiệu quả các Chương trình 135, 134 và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó khăn với 160 hộ được vay 800 triệu đồng vốn lãi suất 0% trong 5 năm qua Chính sách đối với già làng và người có uy tín trong cộng đồng DTTS được chú trọng, với 140 suất quà trị giá 53.200.000 đồng được tặng vào dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ 164 lượt người uy tín ốm đau với tổng kinh phí 70,7 triệu đồng Huyện cũng phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức cho 46 lượt người có uy tín tham quan, học tập và đào tạo 119 người về kiến thức quốc phòng, pháp luật và chính sách dân tộc Người uy tín còn được cấp báo Bắc Giang và tạp chí Dân tộc theo quy định.

Huyện Yên Thế đã thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 19/19 xã được phê duyệt đề án quy hoạch Đến nay, 5 xã đạt từ 13 đến 16 tiêu chí, gồm An Thượng, Đồng Tâm, Hương Vỹ, Đồng Vương và Phồn Xương; 7 xã đạt từ 9 đến 12 tiêu chí; và 7 xã còn lại đạt từ 6 đến 8 tiêu chí Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, huyện đã huy động mọi nguồn lực, phấn đấu giảm từ 3-4% hộ nghèo mỗi năm theo chuẩn mới Trong giai đoạn 2010 - 2015, nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng, sự quản lý của bộ máy nhà nước, cùng với sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, công tác giảm nghèo tại huyện Yên Thế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Vào năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 18,01%, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 25,3% tổng số hộ DTTS và 40,32% tổng số hộ nghèo Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 14,49%, tương ứng với mức giảm 3,52% so với năm 2010 Trong số đó, hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 21,5% tổng số hộ DTTS Huyện đặt mục tiêu giảm ít nhất 3% số hộ nghèo trong năm 2015.

Huyện Yên Thế sẽ tiếp tục phát huy kết quả đạt được bằng cách thực hiện hiệu quả các chương trình và chính sách dân tộc miền núi, tập trung vào Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 nhằm phát triển kinh tế - xã hội toàn diện Mục tiêu là giảm nghèo ở những khu vực có đông đồng bào dân tộc, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, phấn đấu giảm 2 - 4% hộ nghèo dân tộc thiểu số mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020 Đồng thời, nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo đạt trên 50%, và hoàn thành nâng cấp 100% đường trục liên xã và trên 50% đường trục thôn, xóm đạt chuẩn kỹ thuật theo chương trình xây dựng nông thôn mới.

4.1.1.2 Chương trình cứng hóa đường giao thông nông thôn, xây dựng hệ thông thủy lợi

Thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/HU ngày 29/3/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Yên Thế về phát triển kinh tế - xã hội, sau 5 năm triển khai, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011 - 2015 đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện, cùng sự nỗ lực của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân.

Từ nguồn vốn của Chương trình, đầu tư lồng ghép đã cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi tại địa phương Kể từ năm 2010, tổng vốn đầu tư đã vượt 250 tỷ đồng, với nhiều tuyến đường tỉnh, huyện, liên xã và thôn bản được nâng cấp và kiên cố hóa Trong giai đoạn 2010 – 2015, đã cứng hóa 108,77 km đường, nâng tổng số lên 280,77 km Hiện nay, 21/21 xã, thị trấn đều có đường nhựa hoặc bê tông xi măng qua trung tâm, giúp ô tô tiếp cận các thôn, bản trong mùa khô, từ đó cải thiện nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa cho nhân dân các dân tộc vùng cao, miền núi.

Cải cách hành chính là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng Cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ dự án Đồng thời, ưu tiên thanh toán nợ đọng cho các công trình đã hoàn thành nhưng thiếu vốn Trong giai đoạn 2011-2015, tổng huy động đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện ước đạt 3.272 tỷ đồng, với các lĩnh vực như giao thông, trong đó vốn thực hiện từ 2011-2015 là 375.180 triệu đồng, riêng năm 2015 đạt 48.300 triệu đồng, góp phần đạt 62,85% mục tiêu chương trình.

Chương trình huy động vốn đã nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, cải tạo và nâng cấp nhiều công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Cụ thể, đã hoàn thành nâng cấp đường tỉnh lộ 292 đoạn Cầu Gồ, Tam Tiến với tổng chiều dài trên 17km và đầu tư nâng cấp 21 công trình đường giao thông huyện, liên xã với tổng chiều dài trên 55km Đến hết năm 2015, 85% tổng chiều dài tuyến huyện, liên xã đã được cải tạo, nâng cấp Bên cạnh đó, UBND huyện đã phát động các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào “Yên Thế chung tay xây dựng nông thôn mới”, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, đóng góp tích cực bằng ngày công, kinh phí và hiến đất Tại các xã điểm như An Thượng, Đồng Tâm, Hương Vỹ, đã hiến 68.274 m2 đất để xây dựng 75,60 km đường trục xã, liên xã, liên thôn bản với tổng kinh phí 90.440 triệu đồng; đồng thời kiên cố hóa trên 20,67 km kênh mương với kinh phí đầu tư 17.430 triệu đồng.

Trong khuôn khổ chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ủy ban MTTQ huyện đã hướng dẫn các xã, thị trấn phối hợp với các tổ chức thành viên như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên để vận động nhân dân hiến đất làm đường giao thông và cải tạo cơ sở hạ tầng Kết quả, người dân đã hiến gần 39.000m2 đất, tham gia sửa chữa các tuyến đường, và đào đắp gần 14.000m3 đất đá Đồng thời, họ cũng đã đóng góp hơn 5 tỷ đồng, trên 15.000 ngày công lao động và nhiều nguyên vật liệu, từ đó giúp hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn và cải thiện diện mạo quê hương.

4.1.2 Tình hình thực hiện các chương trình, dự án của Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế huyện Yên Thế

Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2012 – 2017, Đoàn thanh niên tỉnh Bắc Giang đã triển khai phong trào “Năm xung kích phát triển kinh tế xã hội” và “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” Đoàn thanh niên các cấp đã thực hiện nhiều chính sách nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo và làm giàu chính đáng tại tỉnh Bắc Giang.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thanh niên vào phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện yên thế

4.2.1 Năng lực của tổ chức Đoàn thanh niên và cán bộ Đoàn

4.2.1.1 Năng lực của tổ chức Đoàn thanh niên

Tổ chức Đoàn thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp và triển khai các nhiệm vụ chính trị, thu hút thanh niên tham gia giải quyết các vấn đề xã hội Năng lực của tổ chức này được thể hiện qua việc thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế địa phương Kết quả khảo sát cho thấy, ở các xã có cán bộ Đoàn có trình độ chuyên môn cao và trách nhiệm, bộ máy lãnh đạo vững mạnh hơn, công tác tuyên truyền và vận động thanh niên tham gia phát triển kinh tế hiệu quả hơn Ngược lại, nếu cán bộ Đoàn có trình độ hạn chế và thiếu trách nhiệm, bộ máy lãnh đạo yếu kém sẽ không thu hút được sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động phát triển kinh tế.

4.2.1.2 Năng lực của cán bộ Đoàn

Kết quả phong trào Đoàn phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp Mặc dù cán bộ Đoàn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thanh niên, nhưng họ luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao Tuy nhiên, một số cán bộ Đoàn ở các xã khó khăn còn hạn chế về trình độ học vấn và chuyên môn, không theo kịp sự phát triển của xã hội và thanh niên Do đó, Đoàn thanh niên cần chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc lựa chọn cán bộ Đoàn có năng lực để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 4.23 Trình độ học vấn của cán bộ Đoàn ở các xã điều tra

1.THPT 2.Trung cấp 3.Cao đẳng 4.Đại học và trên đại học

Nguồn: Số liệu điều tra (2015)

Theo bảng số liệu 4.23 từ kết quả điều tra, trình độ học vấn của cán bộ Đoàn tại các xã đang có xu hướng nâng cao Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên đạt trình độ cao đẳng và đại học vẫn còn thấp, chỉ chiếm 10,3%, trong khi trình độ trung cấp là 13,8%.

Gia đình và xã hội cần chú trọng tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị Điều này sẽ giúp cán bộ Đoàn khẳng định vai trò và vị trí của mình trong cộng đồng.

Hộp 4.4 Ý kiến về năng lực của cán bộ Đoàn

Năm nay tôi bước sang tuổi 30 và nhận ra rằng thời gian trôi qua đã giúp tôi trưởng thành hơn Khi còn trẻ, tôi không có định hướng rõ ràng về nghề nghiệp, nhưng sau nhiều năm làm việc cùng gia đình, tôi đã quyết định theo học nghề thú y tại trường Trung cấp Nghề miền núi Yên Thế vào năm 2008 Kể từ đó, tôi đã xác định sẽ phát triển kinh tế tại địa phương, không ra ngoài Sau khi lập gia đình vào năm 2010 và ra ở riêng, gia đình tôi đã tập trung vào chăn nuôi gà và trồng cây ăn quả, mang lại thu nhập trên 100 triệu đồng mỗi năm Tôi nhận thấy rằng để phát triển kinh tế gia đình, mỗi cán bộ Đoàn và thanh niên cần nâng cao trình độ chuyên môn để có kiến thức tham gia sản xuất và hỗ trợ nhau trong việc phát triển kinh tế địa phương.

Nguồn: Kết quả phỏng vấn sâu anh Bùi Văn Cương, Bí thư Chi đoàn thôn Tiến

Bộ, xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, cán bộ Đoàn năng động và có trách nhiệm với gia đình và xã hội sẽ tự phấn đấu học tập để nâng cao kiến thức, từ đó áp dụng vào sản xuất và phát triển kinh tế gia đình, góp phần làm giàu cho quê hương.

4.2.2 Các yếu tố thuộc về bản thân thanh niên

4.2.2.1 Năng lực và trình độ của bản thân thanh niên

Thanh niên là lực lượng mạnh mẽ, tràn đầy khát vọng và có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học công nghệ Tại huyện, thanh niên có nhận thức đúng đắn về con đường xã hội chủ nghĩa và tích cực chấp hành pháp luật, tham gia bảo vệ Tổ quốc Tuy nhiên, thanh niên Yên Thế đang đối mặt với nhiều thách thức như trình độ học vấn và chuyên môn còn thấp, nhận thức về nghề nghiệp chưa đúng đắn, dẫn đến việc làm và thu nhập chưa cao Để vượt qua khó khăn, mỗi thanh niên cần nỗ lực hơn nữa, mở rộng kiến thức và có tư duy phù hợp với tình hình thế giới.

Bảng 4.24 Trình độ học vấn của ĐVTN ở các xã điều tra

1.Tiểu học 2.THCS 3.THPT 4.Trung cấp 5.Cao đẳng 6.Đại học và trên đại học

Theo bảng 4.24 từ kết quả điều tra, trình độ học vấn của thanh niên ở các xã khó khăn tương đối cao, với 8,33% có trình độ cao đẳng và 1,67% có trình độ đại học, trong khi 21,67% đạt trình độ trung cấp Tuy nhiên, thực tế cho thấy 58,33% thanh niên chỉ có trình độ học vấn trung học phổ thông Một số ít thanh niên có trình độ cao đẳng và đại học vừa mới tốt nghiệp nhưng chưa tìm được việc làm phù hợp với chuyên môn, do đó họ tạm thời ở nhà hỗ trợ gia đình trong việc kinh tế.

Hộp 4.5 Ý kiến về năng lực của bản thân thanh niên

Xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và tỷ lệ thanh niên có trình độ chuyên môn thấp Để nâng cao trình độ học vấn cho đoàn viên, thanh niên, hàng năm, Đoàn thanh niên xã phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Dạy nghề huyện tổ chức chương trình đào tạo nghề kết hợp với học văn hóa Đây là nhiệm vụ quan trọng giúp ĐVTN nâng cao trình độ chuyên môn và học nghề, tạo điều kiện cho thanh niên lập nghiệp tại địa phương.

Nguồn: Kết quả phỏng vấn sâu chị Ngô Thị Trang, Bí thư Đoàn xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế

Tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là trong việc chấp hành Luật giao thông đường bộ, đang trở thành mối quan tâm lớn đối với thanh thiếu niên Ngoài ra, tình trạng thanh niên thất nghiệp hoặc làm việc không ổn định tại địa phương, phải di chuyển xa để kiếm sống, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác đoàn kết và tập hợp thanh niên Hiện nay, tỷ lệ thanh niên tham gia vào các tổ chức Đoàn còn thấp so với yêu cầu của mặt trận đoàn kết thanh niên trong bối cảnh mới.

4.2.2.2 Nhận thức và lối sống của thanh niên Đất nước đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, xác định muốn làm giàu từ kinh tế nông nghiệp không có cách nào khác là phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cạnh tranh Vì vậy, đòi hỏi thanh niên phải có kiến thức nhất định để có thể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh Hoạt động sản xuất, kinh doanh có những khâu phải lao động trực tiếp, máy móc không thể thay thế được Không có thanh niên hoặc thanh niên thiếu trình độ tay nghề là nguyên nhân hạn chế chính đến sự phát triển kinh tế.

Trình độ chuyên môn và quản lý của thanh niên đóng vai trò quan trọng trong quyết định phát triển kinh tế Những thanh niên có học vấn cao và kỹ năng quản lý tốt có khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật hiệu quả hơn Họ cũng biết cách quản lý và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất so với những người có trình độ thấp hơn.

Kết quả điều tra cho thấy, thanh niên làm chủ các mô hình kinh tế ở huyện Yên Thế chủ yếu chỉ học hết phổ thông, với tỷ lệ có trình độ chuyên môn rất thấp Điều này ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng quy trình sản xuất và sử dụng nguồn lực, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao Hầu hết thanh niên chưa được đào tạo về quản lý, đàm phán, thông tin thị trường, và kỹ năng sử dụng tin học, cũng như hạch toán kinh tế còn yếu Hệ quả là sự phát triển kinh tế bền vững tại huyện bị hạn chế đáng kể.

Thanh niên Yên Thế và cả nước đang sống với hoài bão và lý tưởng, ngày càng nhận thức sâu sắc về giá trị cuộc sống Họ quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề chính trị - xã hội, xác định mục đích sống rõ ràng và có ý chí vươn lên để làm giàu chính đáng Bên cạnh đó, họ tích cực tham gia các phong trào xã hội và có nhu cầu giải trí lành mạnh, góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp và văn minh.

4.2.3 Cơ chế, chính sách liên quan thanh niên

Cấp ủy Đảng và chính quyền cần chú trọng đến việc khuyến khích thanh niên tham gia vào phát triển kinh tế địa phương Đoàn thanh niên nên chủ động đề xuất các nội dung cho đoàn viên thực hiện Đồng thời, chính quyền có thể ban hành nghị quyết chuyên đề nhằm tăng cường sự tham gia của thanh niên trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế Nếu không, sự thiếu quan tâm từ cấp ủy và chính quyền có thể hạn chế sự đóng góp của thanh niên trong các hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương.

Giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế, tỉnh bắc giang

4.3.1 Quan điểm và định hướng

Tổ chức Đoàn thanh niên cần tiếp tục phát huy vai trò trong việc vận động và hỗ trợ nguồn lực cho thanh niên tham gia phát triển kinh tế, đồng thời đổi mới và sáng tạo các hoạt động của Đoàn Để đạt được điều này, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn ở mọi cấp và mở rộng mặt trận công tác đoàn kết tập hợp thanh niên.

Tiếp tục thúc đẩy phong trào xung kích và tình nguyện của thanh niên trong phát triển kinh tế, các hoạt động này cần xuất phát từ nhu cầu và lợi ích chính đáng của thanh niên, đồng thời gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương.

Để phát triển kinh tế bền vững, cần tăng cường hỗ trợ thanh niên trong việc đổi mới tư duy và phương thức sản xuất Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là thiết yếu, đồng thời phải thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo và giỏi tay nghề Điều này sẽ giúp thanh niên nắm vững kiến thức khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế cho thanh niên, cần tạo ra những chuyển biến mới trong việc hỗ trợ tiếp cận khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, giúp thanh niên ứng dụng hiệu quả vào sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần tích cực vận động thanh niên tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, mở rộng đa dạng các hình thức liên kết nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên Thế lần thứ XXI.

4.3.2 Một số giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Thế

4.3.3.1 Tăng cường tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho cán bộ đoàn cơ sở và đoàn thanh niên các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát triển kinh tế

Thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội, do đó, cán bộ Đoàn cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc tham gia phát triển kinh tế Cần tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức và năng lực cho thanh niên Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở, cần chú trọng vào việc nâng cao năng lực và kiến thức chuyên môn, bảo đảm cán bộ có trình độ đạt chuẩn Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, tổ chức Đoàn thanh niên cần quy định tiêu chuẩn cụ thể để tuyển chọn cán bộ trẻ có năng lực và chuyên môn giỏi Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, cần tăng cường đào tạo kỹ năng cho cán bộ Đoàn cơ sở, tổ chức tập huấn định kỳ ít nhất hai lần mỗi năm, đặc biệt cho đội ngũ cán bộ chuyên trách Hằng năm, cần thực hiện đánh giá xếp loại thi đua và khen thưởng đối với tổ chức Đoàn và cán bộ Đoàn các cấp.

Đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở hiện nay chủ yếu được đào tạo chuyên ngành xã hội, trong khi số lượng cán bộ được đào tạo về kinh tế rất ít Điều này dẫn đến việc thiếu hụt kiến thức về quản lý kinh tế và hành chính nhà nước Do đó, Đoàn thanh niên cần tham mưu cho cấp ủy và chính quyền tổ chức các lớp đào tạo về quản lý kinh tế để nâng cao năng lực cho cán bộ Đoàn, từ đó tham gia hiệu quả vào các chương trình phát triển kinh tế địa phương Bên cạnh đó, việc quy hoạch và đào tạo cán bộ Đoàn cần được thực hiện một cách bài bản để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo cán bộ trẻ địa phương nhằm tạo sự gắn bó lâu dài với quê hương Đoàn thanh niên cũng cần tích cực tham mưu cho cấp ủy triển khai các dự án đưa tri thức trẻ về làm lãnh đạo Đoàn tại các xã, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, đồng thời ưu tiên đào tạo thanh niên dân tộc thiểu số để phát triển nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Đoàn thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước bằng cách tổ chức tập huấn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật Họ cũng tích cực trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả và kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm cho thanh niên nông thôn Để thu hút đông đảo ĐVTN tham gia, cần đổi mới hình thức và nội dung tập huấn, áp dụng phương pháp "cầm tay chỉ việc" và triển khai các giải pháp đồng bộ như hỗ trợ vốn, giống, khoa học và thị trường.

Phối hợp tổ chức hội nghị đầu bờ và giới thiệu ứng dụng khoa học mới, đồng thời thăm quan các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả Nâng cao hoạt động của các câu lạc bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cùng với câu lạc bộ khoa học trẻ và nhà nông trẻ, nhằm tuyên truyền và phổ biến khoa học công nghệ cho thanh niên Tổ chức tư vấn và hỗ trợ thanh niên nông thôn về nghề nghiệp, kỹ năng quản lý, và khởi sự doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đến việc trang bị kiến thức cho thanh niên đi làm ăn xa Đoàn thanh niên cần kết nối với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học để tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật và quản lý kinh tế phù hợp với nhu cầu thực tế Đồng thời, chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để huy động nguồn lực tổ chức lớp học và hỗ trợ thanh niên nghèo về vốn sản xuất và giống cây con.

Tăng cường tuyên truyền và vận động đoàn viên thanh niên tham gia tích cực vào các phong trào thi đua trong học tập và nghiên cứu khoa học Mục tiêu là nâng cao trình độ học vấn, kỹ thuật, quản lý kinh tế, đồng thời bồi dưỡng kiến thức về thị trường, quản lý kinh tế, tin học và ngoại ngữ cho thanh niên.

Phối hợp với các ban, ngành chức năng để nâng cao công tác tuyên truyền và tư vấn nghề nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là ở nông thôn và các xã khó khăn Tổ chức các lớp dạy nghề và kết nối thường xuyên với các công ty, doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nhằm xây dựng kế hoạch đào tạo và tập huấn tay nghề, từ đó giải quyết việc làm cho thanh niên tại địa phương.

4.3.3.2 Tăng cường huy động nguồn vốn cho thanh niên phát triển sản xuất

Để hỗ trợ thanh niên tiếp cận nguồn vốn phát triển kinh tế, các ngân hàng như Ngân hàng CSXH, Ngân hàng NN và PTNT cùng Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm đã phối hợp chặt chẽ Đoàn thanh niên các cấp tích cực thực hiện chương trình ký kết với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, tổ chức tập huấn hướng dẫn ĐVTN về thủ tục vay vốn Đề án “Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp” được xây dựng nhằm giúp thanh niên nghèo vay vốn không lãi suất Đồng thời, kêu gọi sự ủng hộ từ doanh nghiệp và doanh nhân để xây dựng quỹ hỗ trợ Các mô hình CLB, tổ, nhóm thanh niên làm kinh tế giỏi cũng được củng cố nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ vốn Huyện khuyến khích thanh niên tham gia phong trào tiết kiệm, tích lũy, đồng thời triển khai thành lập quỹ tín dụng nhân dân để huy động vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn sản xuất kinh doanh Ngoài việc hỗ trợ vốn, cần chú trọng tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thanh niên.

Tăng cường tuyên truyền và vận động thanh niên chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khuyến khích chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả sang các cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây lạc, đậu tương Mở rộng diện tích cây công nghiệp tại các xã vùng cao như cây chè, cây keo lai Để thu hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế, cán bộ Đoàn cần tiên phong thực hiện thí điểm các loại cây trồng và nghề mới, đồng thời đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cơ sở Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chú trọng phòng chống dịch bệnh, và liên kết với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm để cung cấp thông tin thị trường và giới thiệu các mô hình kinh tế có thu nhập cao.

Dồn điền đổi thửa ruộng đất nhằm tạo ra vùng thâm canh sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần nâng cao năng suất và thu nhập Để thúc đẩy sự tham gia của thanh niên vào phát triển kinh tế, cần tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Hội Cựu chiến binh, hỗ trợ các yếu tố đầu vào như giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo hình thức trả chậm hoặc trả góp.

Tại các vùng nông thôn, vấn đề tiêu thụ sản phẩm của nông dân vẫn gặp nhiều khó khăn, khi họ sản xuất với số lượng lớn nhưng không có thị trường tiêu thụ ổn định Nông dân thường phải tự vận chuyển sản phẩm đến chợ hoặc bán cho thương lái, gây tốn công sức và không đảm bảo giá cả Để khắc phục tình trạng này, chính quyền địa phương cần xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông có kiến thức về thị trường, thường xuyên cập nhật thông tin để tư vấn cho nông dân về lựa chọn cây trồng, vật nuôi, cũng như thời điểm và địa điểm tiêu thụ sản phẩm, từ đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho thanh niên nông thôn.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
23. Huyện ủy Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (2013). Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thờikỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Huyện ủy Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Năm: 2013
36. Tỉnh ủy Bắc Giang (2015). Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 25- NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăngcường lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh côngnghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Tỉnh ủy Bắc Giang
Năm: 2015
1. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 25-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa XI, 2013 Khác
2. Chi cục Thống kê huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (2015). Niên giám Thống kê huyện Yên Thế năm 2015 Khác
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008). Văn kiện Đảng về công tác thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội Khác
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
7. Đỗ Kim Chung (2006). Một số vấn đề về chính sách tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 1+2, tháng 2/2006 Khác
8. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2011). 80 năm xây dựng, cống hiến và trưởng thành Khác
9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2012). Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2012 – 2017 Khác
10. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Giang (2012a). Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Giang lần thứ XV, nhiệm kỳ 2012 - 2017 Khác
11. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Giang (2012b). Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Bắc Giang, NXB Thanh niên, Hà Nội Khác
12. Dương Tự Đam (2005). Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Khác
13. Hồ Chí Minh (2014). Với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, NXB Thanh niên, Hà Nội Khác
14. Hoàng Trung Hiếu (2013). Giải pháp thu hút sự tham gia của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2013 Khác
15. Hội đồng Lịch sử Đoàn - Hội Trung ương Đoàn (2008). Văn kiện Đảng về công tác thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội Khác
16. Hội LHTN tỉnh Bắc Giang (2014). Văn kiện Đại hội đại biểu Hội LHTN tỉnh Bắc Giang lần thứ IV, nhiệm kỳ 2014 – 2019 Khác
17. Hội LHTN Việt Nam (2014). Tổng quan tình hình hình thanh niên Việt Nam, NXB Thanh niên, Hà Nội Khác
18. Hội LHTN Việt Nam (2015). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam lần thứ VII, nhiệm kỳ 2014 – 2019.19. Huyện đoàn Yên Thế (2015a). Báo cáo kết quả vay vốn ủy thác NHCS-XH năm 2015 Khác
20. Huyện đoàn Yên Thế (2015b). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo huyện Yên Thế các năm từ 2013-2015 Khác
21. Huyện đoàn Yên Thế (2015c). Báo cáo kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi 2015, ngày 19/01/2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w