1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng vũng áng, tỉnh hà tĩnh

134 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Xuất Nhập Khẩu Tại Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Vũng Áng, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Trần Văn Minh
Người hướng dẫn TS. Hồ Ngọc Ninh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 398,88 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Ý Nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu của ngành hải quan (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận văn (19)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan (24)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu giải pháp quản lý thuế xuất nhập khẩu của Chi cục Hải Quan (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp tăng cường quản lý thuế Xuất nhập khẩu (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại các Chi cục Hải (37)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan cảng cửa khẩu Vũng Áng (40)
      • 2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh (44)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Khu kinh tế Vũng Áng (47)
      • 3.1.3. Đặc điểm hình thành, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng 34 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (50)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (52)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (52)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng thực hiện giải pháp quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng 41 1. Đánh giá các giải pháp quản lý xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng thời gian qua 41 2. Kết quả quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng 50 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng 65 4.2.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách (55)
      • 4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan (91)
      • 4.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ hải quan (92)
      • 4.2.4. Trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ quản lý thuế (96)
      • 4.2.5. Ý thức của người nộp thuế ..................................................................................... 73 4.2.6. Sự phối kết hợp giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng và các (100)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
  • Tài liệu tham khảo (118)
  • Phụ lục (121)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu

Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu của ngành hải quan

2.1.1 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận văn

2.1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Thuế là khái niệm ra đời và tồn tại song song với Nhà nước, trải qua quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài từ khi hình thành đến nay Nhiều quan điểm khác nhau về thuế đã được đưa ra từ các góc độ khác nhau.

Theo các nhà kinh điển, thuế là khoản tiền mà Nhà nước thu từ dân mà không có sự bù đắp Nó là phần thu nhập của Chính phủ, được trích ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, và thực chất là nguồn thu từ tư bản hoặc thu nhập của người nộp thuế.

Thuế được định nghĩa là phương tiện phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân, nhằm tạo ra quỹ tiền tệ lớn cho Nhà nước Quỹ này phục vụ cho việc chi tiêu thực hiện các chức năng của Nhà nước, góp phần đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập.

Thuế được định nghĩa là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, với nguồn thu này là một phần thu nhập của các cá nhân và tổ chức trong xã hội Để thu được nguồn thu này, Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để yêu cầu các cá nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban hành luật thuế (Gaston Jeze, 1934).

Thuế xuất khẩu: Là một loại thuế gián thu và là công cụ để can thiệp vào các hoạt động ngoại thương, với các mục đích (Quốc hội, 2016):

+ Giảm cung và cải thiện tỷ lệ ngoại thương

+ Tạo nguồn thu cho ngân sách, thay thế cho thuế thu nhập

+ Ổn định giá cả trong nước

Thuế xuất khẩu có thể gây tổn thất cho sản xuất trong nước và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Để khuyến khích sự phát triển của các ngành sản xuất nội địa, Chính phủ đã quyết định không áp dụng thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng, đặc biệt là hàng nông sản (Quốc hội, 2016).

Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và làm tăng chi phí nhập khẩu Mặc dù cũng thuộc loại thuế tiêu dùng, mục tiêu của thuế nhập khẩu khác với thuế GTGT, vì nó không chỉ tạo nguồn thu mà còn bảo hộ các ngành sản xuất trong nước Nguyên tắc của thuế nhập khẩu là làm tăng giá hàng hóa tại nước nhập khẩu và giảm giá tại nước xuất khẩu (Quốc hội, 2016).

2.1.1.2 Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm hàng hoá được phép vận chuyển qua biên giới Việt Nam Chỉ những hàng hoá hợp pháp mới phải chịu thuế này Cần lưu ý các trường hợp đặc biệt liên quan đến quy định xuất nhập khẩu.

+ Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở Việt Nam: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Thứ hai: Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa được mang qua biên giới Việt Nam:

Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu phải có hành vi thực tế di chuyển qua biên giới Việt Nam, thông qua các hình thức như mua bán, trao đổi hay tặng cho Khái niệm biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không giống với biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế Biên giới pháp luật thuế là biên giới kinh tế, được xác định khi có sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế nước ngoài, không chỉ đơn thuần là biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng như Lào, Campuchia hay Trung Quốc.

Hành vi xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá qua biên giới Việt Nam phải là hành vi trực tiếp làm hàng hoá di chuyển qua biên giới Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm thực hiện hành vi này hoặc có thể ủy quyền cho một chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay.

Thứ ba : Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá.

Đối tượng nộp thuế bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Dù là người giàu hay nghèo, nếu tiêu dùng cùng loại hàng hóa, họ đều phải chịu mức thuế như nhau.

2.1.1.3 Phân loại thuế xuất nhập khẩu

- Thứ nhất: Phân theo mục đích bao gồm (dạng thuế quan theo mục đích ngân khố và dạng thuế quan theo mục đích bảo hộ).

Thuế quan theo mục đích ngân khố thường áp dụng cho hàng hóa tiêu dùng, nhằm đánh vào các sản phẩm xuất nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được Đồng thời, thuế này cũng nhằm hạn chế các loại hàng hóa theo yêu cầu xã hội, như rượu và bia.

Thuế quan bảo hộ là loại thuế được thiết lập như hàng rào bảo vệ cho sản xuất công nghiệp nội địa, nhằm giảm tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu trong bối cảnh cán cân thanh toán thường xuyên thiếu hụt Loại thuế này thường được áp dụng trong các tình huống cụ thể để bảo vệ nền kinh tế quốc gia.

Bảo hộ hàng xuất khẩu với mức giá thấp hơn giá sản xuất trên thị trường quốc tế giúp duy trì ưu thế cạnh tranh Tuy nhiên, trong quá trình gia nhập, đây là một trong những điều kiện đầu tiên mà các quốc gia thường phải xóa bỏ trong các cuộc đàm phán.

Để kiểm soát việc nhập khẩu hàng hóa, cần áp dụng thuế suất cao nhằm hạn chế lượng hàng hóa nhập trên “quota” Đồng thời, việc phân biệt các phương tiện vận chuyển như đường hàng không, đường biển và đường bộ sẽ được thực hiện thông qua các loại thuế suất khác nhau, giúp quản lý hiệu quả hơn trong việc thu thuế và điều tiết thị trường.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình thực hiện việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan ở Việt Nam a) Về chính sách thuế

Việt Nam đã xây dựng một hệ thống chính sách thuế toàn diện, áp dụng đồng nhất cho mọi thành phần kinh tế và ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Hệ thống này không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước mà còn thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo.

Hệ thống chính sách thuế được ban hành dưới dạng luật và pháp lệnh, tạo nền tảng pháp lý vững chắc nhằm khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Hệ thống chính sách thuế đã giúp loại bỏ sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong nước, đồng thời thu hẹp khoảng cách về nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp.

DN trong nước với DN có vốn đầu tư nước ngoài… tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã giúp Việt Nam mở rộng hiểu biết và tích lũy kinh nghiệm, từ đó ứng dụng các chính sách thuế tiên tiến và quản lý thuế hiện đại Nhờ đó, hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

Việc bảo hộ sản xuất trong nước đồng thời thực hiện chính sách mở cửa nhằm thu hút đầu tư và tự do thương mại là rất quan trọng Điều này giúp Việt Nam thực hiện cam kết về thuế đối với các nước ASEAN, EU, Hoa Kỳ và các tổ chức quốc tế khác.

Việt Nam đã đàm phán và ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 50 quốc gia, tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho các nhà đầu tư và người nước ngoài khi đến Việt Nam kinh doanh và sinh sống Điều này giúp họ tránh được việc bị đánh thuế trùng lặp, đồng thời hưởng lợi từ chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam Nhờ đó, môi trường đầu tư tại Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn, thu hút các nhà nghiên cứu, giáo sư và chuyên gia nước ngoài đóng góp chất xám vào sự phát triển của đất nước.

Hệ thống chính sách thuế đang dần trở nên đơn giản và rõ ràng hơn, giúp giảm chi phí hành chính cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế Điều này đã góp phần làm giảm chi phí trong quá trình thu thuế (Phan Thị Yến Phương, 2013).

Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế và hội nhập, hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển Công tác quản lý thu thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức thống nhất, được củng cố và kiện toàn cả về tổ chức và quy trình Trình độ cán bộ công chức được nâng cao theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp Nhờ đó, số thu thuế và phí vào Ngân sách Nhà nước luôn vượt dự toán, với tỷ lệ động viên thuế và phí trên GDP đạt yêu cầu của Đại hội Đảng.

Luật quản lý thuế đã tạo ra một hệ thống quản lý thuế thống nhất trên toàn quốc, ngày càng được củng cố và phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng hoạt động dưới sự lãnh đạo của ngành dọc và chính quyền địa phương Đội ngũ cán bộ quản lý thuế tại đây được đào tạo bài bản, nâng cao trình độ và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý thuế, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan Hà Nội cũng được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố Hà Nội cùng với Tổng Cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách và hiện đại hóa các hoạt động hải quan.

Hà Nội chủ động phối hợp với các cấp uỷ Đảng, chính quyền và đoàn thể để triển khai các biện pháp đồng bộ, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị Nhờ đó, đơn vị duy trì sự phát triển ổn định và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

-Hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu thu thuế hàng năm, trong đó có thuế XNK.

Tiến hành rà soát và sắp xếp tổ chức lực lượng hải quan, đồng thời bố trí quy trình nghiệp vụ phù hợp với Luật Hải quan, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong các lĩnh vực công tác hải quan.

- Phân công, phân cấp quản lý cán bộ và công tác chuyên môn xuống tận cơ sở.

- Cải tiến mạnh mẽ quy trình nghiệp vụ theo hướng chuyên sâu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với quy trình thủ tục Hải quan.

- Công tác đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, kiểm tra sau thông quan bước đầu đạt kết quả.

Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã chú trọng và đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở vật chất, đạt được nhiều thành tích nổi bật trong thu thuế nhập khẩu Những nỗ lực này không chỉ thực hiện tốt các nhiệm vụ cấp trên giao mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, đồng thời đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý hải quan trong bối cảnh mới.

Trong năm 2017, Cục Hải quan TP Hà Nội đã thu NSNN đạt 21.816,7 tỷ đồng, vượt 5,6% so với chỉ tiêu dự toán 20.650 tỷ đồng và đạt 94,9% chỉ tiêu phấn đấu 22.985 tỷ đồng Cục cũng đã thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với 1.001 doanh nghiệp, thu hồi trên 144 tỷ đồng, đạt 103,12% chỉ tiêu được giao Tính đến ngày 30/6/2018, số thu NSNN của Cục Hải quan TP Hà Nội đã đạt hơn 9.978 tỷ đồng.

Từ năm 2000 đến 2010, các Chi cục Hải quan Nghệ An thực hiện quản lý thu thuế theo cơ chế khai báo của đối tượng nộp thuế thông qua tờ khai Hải quan, trong đó cơ quan Hải quan sẽ tính thuế và thông báo số thuế phải nộp Phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc thu thuế, ngay cả đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa cập nhật thông tin kịp thời Tuy nhiên, cơ chế này lại không khuyến khích tính tự chủ và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong quá trình tham gia Đặc biệt, khi số lượng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao, các cơ quan Hải quan phải tốn nhiều công sức, dẫn đến chi phí hành thu tăng và ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, giám sát.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Tài chính (2018). Giới thiệu về WTO và các Hiệp định thương mại tự do, http://www.mof.gov.vn/, ngày 18/5 Link
13. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (2018). Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, http://www.htcustoms.gov.vn Link
22. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh (2018). Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh, http://www.dpi.hatinh.gov.vn, ngày 25/10 Link
25. Thu ngân sách của ngành Hải quan (2018). http://baodientu.chinhphu.vn, ngày 23/12 Link
29. Tổng cục Hải quan (2012a). Hợp tác quốc tế, http://www.customs.gov.vn, ngày 15/10 Link
1. Ban Quản lý các khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh (2018). Báo cáo Tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018, Hà Tĩnh Khác
2. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2013). Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2018b). Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Hà Nội Khác
10. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (2016). Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2016, Hà Tĩnh Khác
11. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (2017). Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2017, Hà Tĩnh Khác
12. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (2018). Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2018, Hà Tĩnh Khác
14. Hoàng Anh (2006). Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam. NXB Lao động, Hà Nội Khác
15. Luc De Wulf and Jose B.Sokol (2005). Sổ tay hiện đại hóa Hải quan. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
16. Phan Mỹ Hạnh, Nguyễn Quang Cường (2008). Giáo trình thuế. NXB Lao động, TP.HCM Khác
17. Phan Thị Yến Phương (2013). Cải cách hệ thống chính sách thuế Việt Nam, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2012). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội Khác
21. Quý Long-Kim Thư (2011). Tìm hiểu những điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms 2010. NXB Lao Động, Hà Nội Khác
23. Tạp chí Tài chính (2018a). Cục Hải quan TP. Hà Nội phấn đấu thu ngân sách đạt 23.550 tỷ đồng, Hà Nội Khác
24. Tạp chí Tài chính (2018b). Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan từ ứng dụng công nghệ thông tin, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w