1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã phường thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

142 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 313,53 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
      • 1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ, công chức cấp xã, phường (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ công chức cấp xã (phường) (17)
      • 2.1.1 Một số khái niệm (17)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ cán bộ công chức cấp xã (phường) (23)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ của từng chức danh công chức (25)
      • 2.1.4. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức cấp xã (phường) (32)
      • 2.1.5. Nội dung nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã (phường) . 19 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ công chức cấp xã (phường) 25 2.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực của công chức cấp xã (phường) 31 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã trên thế giới 31 2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ công chức cấp xã (phường) ở Việt Nam (32)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (57)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (60)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (60)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung (60)
      • 3.1.2 Đặc điểm dân số, lao động (65)
      • 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế (66)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (70)
      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (70)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (70)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (71)
      • 3.2.4. Các chỉ tiêu phân tích (71)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (73)
    • 4.1. Khái quát về năng lưc đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (phường) Thị xã Từ Sơn (73)
      • 4.1.1. Đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã (phường) Thị xã Từ Sơn (73)
      • 4.1.2. Tổng quát chung về năng lực chuyên môn của CBCC cấp xã (phường) Thị xã Từ Sơn (74)
    • 4.2. Thực trạng năng lực CBCC xã (phường) Thị xã Từ Sơn (77)
      • 4.2.1. Năng lực chuyên môn của CBCC xã (phường) Thị xã Từ Sơn (77)
      • 4.2.2. Các năng lực khác của CBCC xã (phường) Thị xã Từ Sơn (99)
      • 4.2.3. Đánh giá của nhân dân năng lực CBCC xã (phường) Thị xã Từ Sơn 95 4.3. Ảnh hưởng của năng lực CBCC đến phát triển kinh tế và một số vấn đề xã hội (114)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của năng lực CBCC đến thu chi ngân sách xã (phường) 100 4.3.2. Ảnh hưởng của năng lực CBCC đến một số vấn đề xã hội (120)
    • 4.4. Đánh giá chung về năng lực CBCC cấp xã (phường) Thị xã Từ Sơn 104 1. Ưu điểm (124)
      • 4.4.2. Nhược điểm (125)
    • 4.5. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBCC cấp xã (phường) Thị xã Từ Sơn 106 1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng (126)
      • 4.5.2. Chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài (128)
      • 4.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị (128)
    • 4.6. Giải pháp nâng cao năng lực CBCC xã (phường) Thị xã Từ Sơn .108 1. Hoàn thiện công tác quy hoạch (128)
      • 4.6.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng (129)
      • 4.6.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức 110 4.6.4. Đổi mới công tác đánh giá công chức (130)
      • 4.6.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị (131)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (132)
    • 5.1. Kết luận (132)
    • 5.2. Kiến nghị (133)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ, công chức cấp xã, phường

Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ công chức cấp xã (phường)

Năng lực cá nhân bao gồm kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần thiết cho người lao động, giúp họ đáp ứng yêu cầu công việc một cách ổn định Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn tạo ra sự khác biệt so với những người khác trong cùng lĩnh vực.

Kiến thức là thông tin và quy trình cần thiết mà người lao động phải nắm vững để thực hiện công việc hiệu quả Điều này bao gồm kiến thức về pháp luật lao động, thủ tục bảo hiểm xã hội, quy trình tuyển dụng, và các phương pháp khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên.

Kỹ năng là những hành động và thao tác được thực hiện một cách thuần thục và ổn định thông qua việc tập luyện và áp dụng kiến thức Chúng giúp hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể như đánh máy vi tính, trình bày văn bản, sử dụng phần mềm nhân sự hoặc kế toán, viết kế hoạch và báo cáo, cũng như phỏng vấn tuyển dụng nhân viên.

Khả năng là những phẩm chất và tố chất cá nhân cần thiết cho công việc, được hình thành qua rèn luyện hoặc thiên phú Ví dụ về khả năng bao gồm: chịu áp lực công việc cao, đàm phán và xử lý xung đột, hùng biện trước đám đông, và khả năng sáng tạo.

Theo các nhà tâm lý học, "năng lực" được định nghĩa là sự tổng hợp các đặc điểm tâm lý của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong thực hiện hoạt động đó Năng lực được hình thành từ các tư chất tự nhiên của cá nhân, nhưng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố bẩm sinh mà còn được phát triển qua công việc và luyện tập.

Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên môn

Năng lực chung là những kỹ năng thiết yếu cho nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm khả năng phán xét, tư duy lao động, khái quát hóa, lập kế hoạch và sáng tạo.

Năng lực chuyên môn là những kỹ năng và kiến thức đặc thù trong các lĩnh vực xã hội như tổ chức, âm nhạc, kinh doanh, hội họa và toán học.

Năng lực chung và năng lực chuyên môn có mối quan hệ tương hỗ, trong đó năng lực chung là nền tảng cho sự phát triển của năng lực chuyên môn Khi năng lực chung được phát triển, khả năng đạt được năng lực chuyên môn cũng tăng cao Ngược lại, sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định có thể tác động tích cực đến sự phát triển của năng lực chung.

Những năng lực cơ bản không phải là bẩm sinh mà cần được giáo dục và phát triển Khả năng phối hợp trong các hoạt động của mỗi người phụ thuộc vào khả năng tự điều khiển, tự quản lý và tự điều chỉnh, được hình thành qua quá trình sống và giáo dục.

Năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo Dưới cùng một điều kiện, mỗi người có tốc độ tiếp thu khác nhau; có người tiếp thu nhanh chóng, trong khi người khác cần nhiều thời gian và công sức hơn Kết quả là, một số người có thể đạt trình độ điêu luyện cao, trong khi những người khác chỉ đạt mức trung bình dù đã cố gắng Trong các lĩnh vực như nghệ thuật, khoa học và thể thao, chỉ những người sở hữu năng lực nhất định mới có thể đạt được thành công.

Năng lực lãnh đạo quản lý bao gồm khả năng tổ chức, mà Lê-nin đã chỉ ra những thuộc tính thiết yếu mà một người cán bộ tổ chức cần có Những yếu tố quan trọng bao gồm sự minh mẫn và tài sắp xếp công việc, khả năng hiểu biết mọi người, tính cởi mở và năng lực thâm nhập vào các nhóm, sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn, cùng với các phẩm chất ý chí Khi đánh giá kết quả công việc của một cá nhân, cần phân tích rõ các yếu tố đã giúp họ hoàn thành nhiệm vụ, không chỉ xem xét những gì họ đã làm mà còn cả cách thức thực hiện.

6 thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lai tốt

Phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo

- Trí thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình

- Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó

Kỹ xảo là những kỹ năng được luyện tập nhiều lần cho đến khi thành thạo, giúp con người thực hiện nhiệm vụ mà không cần tập trung quá nhiều vào ý thức.

Năng lực là tổ hợp phẩm chất ổn định của cá nhân, cho phép thực hiện hiệu quả các hoạt động Người có trình độ học vấn cao hoặc nhiều kinh nghiệm sống chưa chắc đã có đủ năng lực lãnh đạo cần thiết, như năng lực tổ chức hay trí tuệ Việc đề bạt cán bộ công chức chỉ dựa vào bằng cấp hoặc quá trình công tác là chưa đủ Đánh giá năng lực cán bộ, công chức đảng viên cần căn cứ vào hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ, điều này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định.

Năng lực, tri thức, kỹ năng và kỹ xảo có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó năng lực tư duy khó có thể phát triển ở người có trình độ học vấn thấp Đối với năng lực tổ chức, những người chưa từng quản lý hay điều hành một đơn vị sản xuất, kinh doanh sẽ khó đạt được Do đó, khi đánh giá năng lực của cán bộ công chức, cần xem xét hiệu quả công việc hoàn thành, đồng thời cũng cần lưu ý đến trình độ học vấn và quá trình công tác của họ.

Năng lực không phải là khái niệm chung chung; để đánh giá năng lực, cần xác định rõ nó thuộc về hoạt động cụ thể nào.

2.1.1.2 Khái niệm chính quyền cấp xã (phường), cán bộ công chức cấp xã (phường)

Chính quyền cấp xã (phường)

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Văn Tình (2015). “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, http://tcnn.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh
Tác giả: Đoàn Văn Tình
Năm: 2015
2. Khoa học công nghệ (2010)“ Khái niệm chung về năng lực và những yêu cầu năng lực của người lãnh đạo quản lý”,http://www.vnpt.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm chung về năng lực và những yêu cầu năng lực của người lãnh đạo quản lý
4. Nguyễn Thị Linh (2013) “Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”. Học viện nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
5. Phạm Thị Kim Anh (2016). “Đổi mới công tác đánh giá công chức phường hiện nay”, http://tcnn.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới công tác đánh giá công chức phường hiện nay
Tác giả: Phạm Thị Kim Anh
Năm: 2016
6. Phạm Tuấn Doanh (2016). “Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải pháp hoàn thiện”, http://tcnn.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải pháp hoàn thiện
Tác giả: Phạm Tuấn Doanh
Năm: 2016
7. Quốc hội (2008). “ Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội về việc ban hành Luật Cán bộ công chức” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội về việc ban hành Luật Cán bộ công chức
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2008
9. Trần Đình Thắng (2012). “Rèn luyện phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên”,http://www.xaydungdang.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
Tác giả: Trần Đình Thắng
Năm: 2012
10. Trần Đình Vang (2013). “Nghiên cứu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”, Học viện nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Tác giả: Trần Đình Vang
Năm: 2013
11. Trần Thị Thái Thảo (201)3 “Nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng”, Học viện nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cán bộ công chức cấp xã huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng
12. Trần Văn Khánh (2016). “ Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên thế giới và gợi ý vận dụng cho Việt Nam”, http://isos.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên thế giới và gợi ý vận dụng cho Việt Nam
Tác giả: Trần Văn Khánh
Năm: 2016
13. Trần Văn Quang (2014). “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, Học viện nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Tác giả: Trần Văn Quang
Năm: 2014
14. Vi Tiến Cường (2014). “ Đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức”, http://hrmo.hcmute.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức
Tác giả: Vi Tiến Cường
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w