Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Vịt Star 53 ông bà: Trống A: 36 con Mái B: 171 con Trống C: 51 con Mái D: 246 con -Vịt Star 53 bố mẹ: Trống AB: 90 con
- Vịt thương phẩm: ABCD: 120 con 3.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 53 ông bà, bố mẹ sinh sản
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt thương phẩm 3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Vịt được nhập khẩu từ 4 dòng đơn tính, mỗi dòng được chia thành 3 lô để đảm bảo sự đồng đều trong chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Sơ đồ tạo vịt bố mẹ và thương phẩm như sau: Ông bàTrống A X Mái BTrống C X Mái D
Đàn vịt ông bà và bố mẹ được chọn lựa để sinh sản khi đạt 8 tuần tuổi, sau đó được chuyển lên nuôi hậu bị Đến 24 tuần tuổi, vịt sẽ được chuyển lên nuôi sinh sản dựa trên khối lượng cơ thể và ngoại hình của chúng.
- Vịt thương phẩm được đánh số cánh, theo dõi tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của từng con.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
3.5.2 Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên phối hợp với hãng Grimaud trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ và thương phẩm, đồng thời thực hiện quy trình vệ sinh thú y nghiêm ngặt để đảm bảo sức khỏe và chất lượng của đàn vịt.
Bảng 3.1 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ
Giai đoạn (tuần tuổi) Tuần đầu
Bảng 3.2 Chế độ dinh dưỡng cho vịt ông bà, bố mẹ
Bảng 3.3 Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc vịt thương phẩm
4 – giết thịt 3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
3.5.3.1 Trên đàn vịt ông bà, bố mẹ sinh sản
Quan sát màu lông, mỏ và chân, cũng như các đặc điểm hình dáng của đối tượng tại các thời điểm 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và khi trưởng thành, kèm theo hình ảnh thực địa để mô tả chi tiết.
+ Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (g)
Cân khối lượng vịt từ 1 ngày tuổi đến 24 tuần tuổi là quy trình quan trọng, thực hiện hàng tuần vào một ngày cố định trước khi cho vịt ăn Sử dụng cân điện tử có độ chính xác ± 0,5g cho vịt mới nở, trong khi khi vịt dưới 500g, độ chính xác tối thiểu là ± 5g Đối với vịt nặng hơn 500g, sử dụng cân điện tử có độ chính xác ± 10g.
Tuổi đẻ của vịt được xác định khi trong đàn có số mái đẻ được 5% so với tổng số mái có mặt trong đàn
+ Năng suất trứng (quả/mái/46 tuần đẻ)
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con) + Tỷ lệ đẻ (%)
+ Các chỉ tiêu về chất lượng trứng:
Vào thời điểm vịt 38 tuần tuổi, khối lượng trứng được đo bằng cân điện tử có độ chính xác ± 0,1 g, đồng thời thực hiện khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của trứng.
Chỉ số hình thái của trứng được xác định bằng cách đo đường kính lớn và đường kính nhỏ bằng thước kẹp có độ chính xác ± 0,1 mm Công thức tính chỉ số hình thái giúp đánh giá hình dạng của trứng một cách chính xác.
Chất lượng lòng trắng trứng không chỉ được đánh giá qua chỉ số lòng trắng mà còn qua đơn vị Haugh, phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc Đơn vị Haugh càng cao cho thấy chất lượng trứng càng tốt Các nghiên cứu cho thấy, những quả trứng có sự chênh lệch dưới 8 đơn vị Haugh sẽ có chất lượng tương đồng.
Trong đó: Đơn vị Haugh được đo bằng đồng hồ đo đơn vị Haugh
Chất lượng vỏ trứng được xác định qua các tiêu chí như độ chịu lực, độ dày và mật độ lỗ khí Để đo độ chịu lực và độ dày vỏ trứng, người ta sử dụng máy chuyên dụng từ Nhật Bản.
Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để đo chiều cao của lòng đỏ (H) và đường kính của nó (D), từ đó có thể xác định chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) theo công thức đã được quy định.
Chỉ số lòng đỏ trứng là yếu tố quan trọng phản ánh trạng thái và chất lượng của lòng đỏ Chỉ số này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt, với trứng vịt tươi có chỉ số từ 0,4 đến 0,5 Tuy nhiên, chỉ số này có thể thay đổi tùy thuộc vào loài, giống, và cá thể, đồng thời giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
- Chỉ số lòng trắng đặc
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:
Chỉ số lòng trắng đặc =
Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc
D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc + Các chỉ tiêu về ấp nở:
- Tỷ lệ trứng có phôi (%)
Tỷ lệ trứng có phôi được xác định bằng cách soi trứng sau 7 ngày ấp Công thức tính tỷ lệ này giúp đánh giá sự phát triển của phôi trong trứng.
Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
- Tỷ lệ nở/ số trứng có phôi (%)
Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi (%) =
- Tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp (%)
Tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp (%) =
Số trứng có phôi (quả)
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Tổng vịt nở ra (con)
Số trứng có phôi (quả)
Tổng vịt nở ra (con)
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Số vịt con loại I (con)
Số vịt con nở ra (con) 3.4.3.2 Trên đàn vịt thương phẩm
Để theo dõi sinh trưởng tích lũy của vịt, cần cân trọng lượng của chúng ở các độ tuổi khác nhau: lúc 1 ngày tuổi, từ 1 đến 8 tuần Vịt 1 ngày tuổi được cân bằng cân kỹ thuật với độ chính xác 0,5 g; từ 1-3 tuần tuổi sử dụng cân đồng hồ 1 kg với độ chính xác 2 g; từ 4-6 tuần sử dụng cân đồng hồ 2 kg với độ chính xác 5 g; và từ 7-8 tuần tuổi dùng cân đồng hồ 5 kg với độ chính xác 10 g Việc cân nên thực hiện từng con một vào khoảng thời gian từ 7-8 giờ sáng của ngày đầu tuần, trước khi cho vịt ăn, để xác định khối lượng cơ thể tính bằng gam.
Khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t1 (g) và t2 (g) được sử dụng để tính toán sinh trưởng tương đối Thời điểm t1 là ngày cân trước, trong khi t2 là ngày cân sau Việc theo dõi sự thay đổi khối lượng cơ thể giữa hai thời điểm này giúp đánh giá mức độ sinh trưởng của cơ thể.
2 Trong đó: R: sinh trưởng tương đối (%)
P1: khối lượng cơ thể cân trước (g) P2: khối lượng cơ thể cân sau (g) + TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)
Để theo dõi lượng thức ăn tiêu tốn cho vịt, cần cân lượng thức ăn cho vào máng mỗi bữa Vào cuối ngày, hãy vét sạch thức ăn còn lại trong máng và cân lại để tính toán lượng thức ăn đã tiêu thụ Đồng thời, tiến hành khảo sát năng suất thịt của vịt để đánh giá hiệu quả chăn nuôi.
Mỗi tuần mổ 2 vịt trống + 2 vịt mái ở 7 và 8 tuần tuổi
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Vịt được nhập khẩu từ 4 dòng đơn tính, với mỗi dòng được chia thành 3 lô nhằm đảm bảo sự đồng đều trong chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Sơ đồ tạo vịt bố mẹ và thương phẩm như sau: Ông bàTrống A X Mái BTrống C X Mái D
Đàn vịt ông bà và bố mẹ được chọn để sinh sản khi đạt 8 tuần tuổi, sau đó sẽ được chuyển lên nuôi hậu bị Đến 24 tuần tuổi, vịt sẽ được chuyển sang nuôi sinh sản dựa trên khối lượng cơ thể và ngoại hình.
- Vịt thương phẩm được đánh số cánh, theo dõi tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của từng con.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
3.5.2 Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên chăm sóc và nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ và thương phẩm theo quy trình vệ sinh thú y nghiêm ngặt, kết hợp với hướng dẫn chuyên môn từ hãng Grimaud.
Bảng 3.1 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ
Giai đoạn (tuần tuổi) Tuần đầu
Bảng 3.2 Chế độ dinh dưỡng cho vịt ông bà, bố mẹ
Bảng 3.3 Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc vịt thương phẩm
4 – giết thịt 3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
3.5.3.1 Trên đàn vịt ông bà, bố mẹ sinh sản
Quan sát màu lông, mỏ và chân, cũng như các đặc điểm hình dáng của đối tượng nghiên cứu ở các giai đoạn 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và khi trưởng thành, kèm theo chụp ảnh thực địa để mô tả rõ ràng.
+ Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (g)
Cân khối lượng từng con vịt từ 1 ngày tuổi đến 24 tuần tuổi, thực hiện mỗi tuần một lần vào một ngày cố định trước khi cho vịt ăn, sử dụng cân điện tử có độ chính xác ± 0,5g cho vịt mới nở Đối với vịt có trọng lượng dưới 500g, sử dụng cân có độ chính xác tối thiểu ± 5g, và khi vịt nặng hơn 500g, sử dụng cân điện tử với độ chính xác ± 10g.
Tuổi đẻ của vịt được xác định khi trong đàn có số mái đẻ được 5% so với tổng số mái có mặt trong đàn
+ Năng suất trứng (quả/mái/46 tuần đẻ)
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con) + Tỷ lệ đẻ (%)
+ Các chỉ tiêu về chất lượng trứng:
Khối lượng trứng được xác định bằng cách cân trứng ngay khi vịt đẻ ở tuổi 38 tuần, sử dụng cân điện tử có độ chính xác ± 0,1 g Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của trứng.
Chỉ số hình thái của trứng được xác định bằng cách đo đường kính lớn và đường kính nhỏ bằng thước kẹp có độ chính xác ± 0,1 mm Công thức tính chỉ số hình thái sẽ giúp đánh giá kích thước và hình dạng của trứng một cách chính xác.
Chất lượng lòng trắng trứng không chỉ được đánh giá qua chỉ số lòng trắng mà còn qua đơn vị Haugh, phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc Đơn vị Haugh cao hơn cho thấy chất lượng trứng tốt hơn Nghiên cứu cho thấy, những quả trứng có sự chênh lệch dưới 8 đơn vị Haugh sẽ có chất lượng tương đồng.
Trong đó: Đơn vị Haugh được đo bằng đồng hồ đo đơn vị Haugh
Chất lượng vỏ trứng được xác định bởi các tiêu chí như độ chịu lực, độ dày và mật độ lỗ khí Để đo lường độ chịu lực và độ dày vỏ trứng, người ta sử dụng máy chuyên dụng từ Nhật Bản.
Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để đo chiều cao của lòng đỏ (H) và đường kính của nó (D), từ đó có thể xác định chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) theo công thức đã được quy định.
Chỉ số lòng đỏ trứng là yếu tố quan trọng thể hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ, với giá trị lý tưởng từ 0,4 đến 0,5 cho trứng vịt tươi Chỉ số này có sự biến đổi tùy thuộc vào loài, giống và cá thể, đồng thời giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
- Chỉ số lòng trắng đặc
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:
Chỉ số lòng trắng đặc =
Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc
D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc + Các chỉ tiêu về ấp nở:
- Tỷ lệ trứng có phôi (%)
Tỷ lệ trứng có phôi được xác định bằng cách soi trứng sau 7 ngày ấp Công thức tính tỷ lệ này là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của phôi.
Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
- Tỷ lệ nở/ số trứng có phôi (%)
Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi (%) =
- Tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp (%)
Tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp (%) =
Số trứng có phôi (quả)
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Tổng vịt nở ra (con)
Số trứng có phôi (quả)
Tổng vịt nở ra (con)
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Số vịt con loại I (con)
Số vịt con nở ra (con) 3.4.3.2 Trên đàn vịt thương phẩm
Để theo dõi sinh trưởng tích luỹ của vịt, cần cân trọng lượng của chúng từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi Vịt 1 ngày tuổi được cân bằng cân kỹ thuật với độ chính xác 0,5 g Từ 1 đến 3 tuần tuổi, sử dụng cân đồng hồ 1 kg với độ chính xác 2 g; từ 4 đến 6 tuần, cân bằng cân đồng hồ 2 kg với độ chính xác 5 g; và từ 7 đến 8 tuần, sử dụng cân đồng hồ 5 kg với độ chính xác 10 g Cần cân từng con vào khoảng thời gian từ 7 đến 8 giờ sáng của ngày đầu tuần, trước khi cho vịt ăn Kết quả sinh trưởng tích luỹ được xác định bằng khối lượng cơ thể, tính bằng gam tại các thời điểm đã chỉ định.
Khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t1 (g) và khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t2 (g) được xác định, trong đó t1 là thời điểm cân trước (ngày) và t2 là thời điểm cân sau (ngày) Sự thay đổi này cho thấy sinh trưởng tương đối của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần cân.
2 Trong đó: R: sinh trưởng tương đối (%)
P1: khối lượng cơ thể cân trước (g) P2: khối lượng cơ thể cân sau (g) + TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)
Để theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ của vịt, cần cân lượng thức ăn cho vào máng mỗi bữa Cuối ngày, hãy vét sạch thức ăn còn lại trong máng và cân lại để tính toán lượng thức ăn đã tiêu thụ Ngoài ra, việc khảo sát năng suất thịt cũng rất quan trọng để đánh giá hiệu quả chăn nuôi.
Mỗi tuần mổ 2 vịt trống + 2 vịt mái ở 7 và 8 tuần tuổi
Kết quả vào thảo luận
Trên đàn vịt star 53 ông bà
4.1.1 Đặc điểm ngoài hình của vịt ông bà
Kết quả theo dõi đặc điểm ngoại hình của vịt ông bà được thể hiện qua hình ảnh
Hình 4.1 Vịt con 01 ngày tuổi
Vịt một ngày tuổi có lớp lông tơ mềm màu vàng rơm đặc trưng, thuộc giống vịt chuyên thịt với chân và mỏ vàng, trong đó một số con có mỏ vàng nhạt.
Vịt trưởng thành có thân hình cân đối và chắc khỏe, với ngực sâu và lườn phẳng Dáng đứng của chúng gần như song song với mặt đất Lông của vịt có màu trắng tuyền, chân và mỏ có màu vàng, trong đó mỏ có thể có màu vàng nhạt Đặc biệt, con đực có từ 1 đến 2 lông móc ở đuôi.
Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi và khả năng sản xuất của gia cầm ở các giai đoạn tiếp theo Nó không chỉ phản ánh khả năng chống chịu bệnh tật và sức sống được truyền từ thế hệ trước, mà còn là thước đo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn giống Đặc biệt, đối với các đàn vịt nhập nội, tỷ lệ nuôi sống cho thấy khả năng thích nghi của chúng trong điều kiện mới Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 trong giai đoạn vịt con và hậu bị được trình bày trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 ông bà (%)
Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Star 53 ông bà rất cao, với trống A đạt 94,44%, mái B 98,25%, trống C 96,08% và mái D 99,19% trong giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Đặng Thị Vui và cộng sự (2006) trên đàn vịt Star13, với tỷ lệ nuôi sống toàn đàn đạt 98,90% Theo dõi tỷ lệ nuôi sống vịt SM3SH ông bà và bố mẹ của Đặng Thị Vui và cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ nuôi sống từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi dao động từ 96,01% đến 97,37% và 96,36% đến 99,28%.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2008) cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH mới nhập là 96,47% đối với vịt trống và 96,01% đối với vịt mái ở giai đoạn vịt con Đối với vịt T14, tỷ lệ nuôi sống là 96,64% cho con trống và 97,37% cho con mái.
Nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển và cộng sự (2008) tại trại giống VIGOVA cho thấy tỷ lệ nuôi sống của hai dòng vịt hướng thịt V2 và V7 từ 0 đến 8 tuần tuổi lần lượt là 94,49 – 97,14% và 95,20 – 98,23% Bên cạnh đó, theo Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008), tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH trong giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi cũng đạt kết quả cao, với trống A là 96,34%, mái B là 99,00%, trống C là 98,63% và mái D là 98,00%.
Trong giai đoạn vịt hậu bị từ 9 đến 24 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của vịt đạt 100% Tổng kết cho cả giai đoạn vịt con và vịt hậu bị, tỷ lệ nuôi sống của trống A là 94,44%, mái B là 98,25%, trống C là 96,08% và mái D là 99,19%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 nhập nội tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đạt từ 97,97% đến 98,06% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2006), trong khi tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 giai đoạn vịt con đạt từ 97% đến 100% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007).
Phùng Đức Tiến và cs (2007) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập nội nuôi tại Cẩm Bình giai đoạn con và hậu bị là 97,58% - 98,67%,
Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng vịt Star 53 thích nghi tốt với khí hậu Việt Nam và điều kiện chăm sóc tại Trung tâm, đồng thời trong quá trình nuôi dưỡng không xảy ra dịch bệnh.
4.1.3 Khối lượng cơ thể vịt giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Trong chăn nuôi gia cầm, khối lượng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của vịt sinh sản Việc áp dụng kỹ thuật cho ăn hạn chế giúp kiểm soát khối lượng của vịt trong giai đoạn con và hậu bị, đảm bảo khối lượng phù hợp khi bước vào giai đoạn đẻ Nếu cho ăn hạn chế quá mức, vịt dễ bị stress và thiếu dinh dưỡng, dẫn đến năng suất trứng thấp Ngược lại, nếu cho ăn tự do, vịt mái có thể béo phì, ảnh hưởng đến sự phát triển của các cơ quan sinh dục và giảm khả năng sinh sản Khối lượng cơ thể cũng phản ánh khả năng chăm sóc và chế độ dinh dưỡng trong các giai đoạn nuôi Cần áp dụng chế độ ăn hạn chế phù hợp tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống, dòng vịt Kết quả nghiên cứu khối lượng cơ thể của vịt Star 53 ông bà được trình bày trong bảng 4.2.
Theo Bảng 4.2, khối lượng vịt Star 53 ở 8 tuần tuổi cho thấy trống A nặng 2388,95 g, đạt 100,25% tiêu chuẩn của hãng; mái B nặng 2245,53 g, đạt 101,38%; trống C nặng 2116,49 g, đạt 101,71%; và mái D nặng 1964,56 g, đạt 102,32%.
Tại 8 tuần tuổi, các dòng giống có sự khác biệt về khối lượng, trong đó trống A nặng nhất và mái D nhẹ nhất Đến 24 tuần tuổi, khối lượng trống A đạt 3582,63 g (97,623% tiêu chuẩn), mái B đạt 3180,26 g (98,00%), trống C là 3101,26 g (96,76%), và mái D là 2756,97 g (97,94%) Sự khác biệt về khối lượng cơ thể cũng tồn tại ở 24 tuần tuổi, với trống A là cao nhất và mái D là thấp nhất Trống A và mái B có khối lượng cao, thích hợp cho việc sản xuất thịt, trong khi trống C và mái D có khối lượng thấp hơn, phù hợp cho sản xuất trứng Việc lai tạo giữa con trống AB và con mái CD sẽ tạo ra sản phẩm thương phẩm ABCD chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất.
Kết quả khối lượng cơ thể của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Phạm Văn Chung (2011) về giống vịt Star 76 Cụ thể, ở 8 tuần tuổi, khối lượng trống A đạt 2441,3 g, mái B là 2187,0 g, trống C là 2316,4 g, và mái D là 1976,8 g Đến 24 tuần tuổi, khối lượng cơ thể các dòng vịt lần lượt là 3450,0 g, 3023,8 g, 3142,0 g và 2913,4 g.
Bảng 4.2 Khối lượng cơ thể của vịt Star 53 ông bà giai đoạn 1– 24 tuần tuổi (gam)
Trống A tuổi Mean SE TCH
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2007) về vịt Super M3 nhập từ Anh cho thấy, ở 8 tuần tuổi, khối lượng cao nhất thuộc về trống A với 2501,9 g, tiếp theo là trống C 1965,2 g, mái B 1864,7 g, và thấp nhất là mái D 1693,2 g Đến 24 tuần tuổi, trống A vẫn giữ vị trí cao nhất với 3660,9 g, trong khi mái B đạt 2962,5 g, trống C 3495,8 g, và mái D thấp nhất với 2503,7 g.
Nghiên cứu năm 2008 trên giống vịt SM3SH nhập nội từ Anh cho thấy khối lượng cơ thể của vịt trống A ở 8 tuần tuổi đạt 2568,59 g, trong khi vịt mái B là 2398,26 g, trống C 2336,21 g và mái D 2010,68 g Đến 24 tuần tuổi, khối lượng của các dòng này lần lượt tăng lên 4279,86 g, 3500,63 g, 3804,2 g và 2937,51 g Bên cạnh đó, vịt Star 53 và Star 76, những giống vịt siêu thịt của Pháp, có khối lượng cơ thể ở cả 8 tuần và 24 tuần tuổi thấp hơn so với một số dòng vịt siêu thịt của Anh.
Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt star 53 bố mẹ
Khi nghiên cứu tính trạng màu sắc lông ở đàn vịt bố mẹ, chúng ta xác định được mức độ thuần và sự phân ly màu sắc Kết quả cho thấy trống AB và mái CD có đặc điểm ngoại hình đồng nhất ở 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và khi trưởng thành Cụ thể, ở 1 ngày tuổi, trống AB và mái CD có lông tơ mềm màu vàng rơm, chân và mỏ màu vàng Khi trưởng thành, chúng có thân hình thon, ngực sâu, bụng hơi xệ, lông trắng tuyền, chân và mỏ màu vàng đồng nhất, với dáng đứng gần song song mặt đất Trống AB có kích thước lớn hơn mái CD và có từ 1 – 2 lông móc ở đuôi.
Tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ thể hiện khả năng thích nghi với môi trường và điều kiện chăm sóc, cũng như khả năng chống chịu bệnh tật Đối với vịt bố mẹ là con lai của 4 dòng đơn tính ông bà, chỉ tiêu này còn phản ánh chất lượng đàn giống ông bà Kết quả theo dõi chỉ tiêu này được trình bày qua Bảng 4.7.
Bảng 4.7 Tỷ lệ nuôi sống vịt Star 53 bố mẹ
Theo Bảng 4.7, tỷ lệ nuôi sống của trống AB đạt 95,56% và mái CD đạt 97,5% ở tuần thứ 8 Trong giai đoạn từ 9-24 tuần tuổi, cả trống AB và mái CD đều có tỷ lệ nuôi sống đạt 100% Tổng kết, tỷ lệ nuôi sống đến 24 tuần tuổi của trống AB là 95,56% và mái CD là 97,5% Sự hao hụt chủ yếu xảy ra trong những tuần đầu do khả năng thích ứng kém với môi trường, trong khi tỷ lệ nuôi sống tăng cao ở giai đoạn sau Kết quả cho thấy giống vịt Star53 có khả năng thích nghi tốt với điều kiện tại Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Phạm Văn Chung và cộng sự (2011) về đàn vịt star 76 ở 8 và 24 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống ở các nhóm trống AB và CD lần lượt đạt 95,56% và 98,09% Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tương tự.
Nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008) cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ giai đoạn vịt con ở trống AB đạt 98,33% và mái CD là 99,75% Trong giai đoạn hậu bị, tỷ lệ nuôi sống ở trống AB là 100%, trong khi mái CD là 99,49% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2008) trên vịt SM3SH cho biết tỷ lệ nuôi sống ở trống AB giai đoạn con là 96,36% và giai đoạn hậu bị là 100%, còn mái CD lần lượt là 99,28% và 99,66%.
Như vậy, tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 bố mẹ tuy thấp hơn ở trống
So với vịt bố mẹ SM3 và SM3SH, AB vẫn đạt tỷ lệ cao trên 95,56% Điều này chứng tỏ sự chăm sóc và quản lý đàn giống hiệu quả, cũng như khả năng thích nghi tốt của vịt bố mẹ với điều kiện môi trường.
4.2.3 Khối lượng cơ thể vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Vịt Star 53 được nuôi dưỡng theo khẩu phần định lượng do Hãng cung cấp, trong đó vịt trống AB ăn theo khẩu phần của trống A, còn mái CD ăn theo khẩu phần của mái D Để điều chỉnh thức ăn phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, hàng tuần, khối lượng vịt được cân vào một ngày cố định, dựa trên khối lượng chuẩn của các dòng Kết quả được trình bày trong Bảng 4.8.
Bảng 4.8 Khối lượng vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Qua Bảng 4.8, quá trình cân hàng tuần đối với vịt từ 1-8 tuần tuổi và hai tuần một lần cho vịt từ 8-24 tuần tuổi cho thấy cần điều chỉnh thức ăn để đảm bảo vịt ăn hạn chế nhưng vẫn đạt khối lượng chuẩn Đến 8 tuần tuổi, khối lượng của trống AB đạt 2344,39g và mái CD đạt 2205,71g Tại 24 tuần tuổi, khối lượng trống AB là 3425,39g, trong khi mái CD là 2754,29g.
Theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008) về vịt bố mẹ SM3 tại trạm Cẩm Bình, trọng lượng của trống AB ở 8 tuần tuổi đạt 2423,67g, trong khi mái CD là 2100,9g Đến 24 tuần tuổi, trống AB có trọng lượng 4230,8g và mái CD là 3309,2g, đạt tỷ lệ từ 95,09% đến 99,85% so với tiêu chuẩn của Hãng.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2008), trọng lượng của vịt bố mẹ SM3SH ở 8 tuần tuổi là 2403,7g đối với trống AB, đạt 96,24% so với tiêu chuẩn của Hãng, trong khi mái CD có trọng lượng là 2004,14g, đạt 105,49% so với tiêu chuẩn.
4.2.4 Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ
Tuổi đẻ của vịt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất trứng và xác định tuổi thành thục sinh dục của đàn giống Mỗi dòng, giống vịt có tuổi đẻ khác nhau, và điều này còn phụ thuộc vào chế độ ăn, ánh sáng và mùa vụ Đối với đàn vịt cùng độ tuổi, tuổi thành thục sinh dục được xác định khi có 5% số mái bắt đầu đẻ Kết quả nghiên cứu về tuổi thành thục sinh dục của vịt star 53 bố mẹ được trình bày trong Bảng 4.9.
Bảng 4.9 Tuổi đẻ và khối lượng khi vào đẻ của vịt star 53 bố mẹ
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
Theo Bảng 4.9, vịt Star 53 bố mẹ bắt đầu đẻ trứng lần đầu tiên ở tuổi 161 ngày (23 tuần) Đến 168 ngày, tỷ lệ đẻ đạt 5% (24 tuần tuổi) Tuổi đẻ của vịt bố mẹ được xác định là 23 tuần Khối lượng lúc bắt đầu đẻ của vịt trống AB là 3487,12g, trong khi vịt mái CD là 2757,3g.
Như vậy, so với một số giống vịt chuyên thịt đang có mặt tại nước ta hiện nay thì vịt Star 53 bố mẹ có tuổi đẻ là sớm hơn.
Vịt SM3 có tuổi đẻ là 170 ngày (25 tuần), trong khi vịt SM3SH đạt tuổi đẻ 25 tuần Đối với vịt Star 76, tuổi đẻ là 168 ngày (24 tuần).
4.2.5 Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua các tuần đẻ Đối với đàn vịt bố mẹ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn cho
Mười quả trứng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chất lượng đàn giống và khả năng sản xuất vịt thương phẩm Kết quả theo dõi các chỉ tiêu trong giai đoạn sinh sản được thể hiện rõ qua bảng 4.10.
Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt thương phẩm (abcd)
Tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm là yếu tố quyết định hiệu quả chăn nuôi, với tỷ lệ cao giúp đạt được hiệu quả kinh tế tốt hơn Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống còn phản ánh tình trạng sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của vịt Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm ABCD từ 1 đến 8 tuần tuổi được trình bày trong Bảng 4.13.
Bảng 4.13 Tỷ lệ nuôi sống vịt 53 thương phẩm
Kết quả từ Bảng 4.13 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm đạt cao, với 98,33% sau 8 tuần thí nghiệm Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự năm 2007 về vịt Super M lai.
Tỷ lệ sống của vịt Super M lai 4 dòng ở độ tuổi từ 4 đến 8 tuần đạt 96,67-98,33%, theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008) Cụ thể, tỷ lệ sống của con lai giữa vịt Super Heavy và Super M3 ở 8 tuần tuổi cũng nằm trong khoảng 96,67-98% So với vịt Super M, tỷ lệ sống là 97,43% (Dương Xuân Tuyển và cộng sự, 2003), trong khi vịt Star 76 ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ sống là 98,0% (Phạm Văn Chung, 2011).
4.3.2 Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm là chỉ tiêu quyết định đến năng suất chăn nuôi Đó chính là sản phẩm của vật nuôi và là mục đích của chăn nuôi Khối lượng cơ thể càng cao sản phẩm thu được càng lớn, giá trị kinh tế càng lớn Đây không những là chỉ tiêu kinh tế mà còn là chỉ tiêu kỹ thuật trong chọn giống Khối lượng vịt thương phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dòng, giống, thức ăn, tính biệt, mùa vụ, trong đó quan trọng hơn cả là phẩm chất giống Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì khả năng cho thịt cũng khác nhau Để đánh giá khả năng tăng trọng của đàn vịt Star 53 thương phẩm chúng tôi nuôi vịt thương phẩm ABCD, cân hàng tuần Kết quả được trình bày qua Bảng 4.14
Bảng 4.14 Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của vịt Star 53 thương phẩm
Khối lượng cơ thể của vịt Star 53 thương phẩm tăng dần theo độ tuổi, đạt 3030,93g và 3354,93g ở tuần thứ 7 và 8, cao hơn so với các giống vịt chuyên thịt khác như Super M2, Super M3, và Star 76 Cụ thể, vịt Super M2 có khối lượng lần lượt là 2715,4g và 3013,5g, trong khi vịt Super M3 đạt 2650,5g và 2937g cho con trống, và 2572,5g và 2731g cho con mái Vịt Star 76 có khối lượng 2747,2g và 3030,5g ở tuần 7 và 8 Tuy nhiên, vịt SM3SH và các dòng vịt SD nuôi tại Trại Cẩm Bình có khối lượng cao hơn, với SM3SH đạt 3429,4g và 3687,5g, và dòng SD1 đạt 3720,2g ở tuần 8.
Chúng tôi đã xác định sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của vịt thương phẩm qua khối lượng cơ thể theo từng tuần tuổi Sinh trưởng tuyệt đối thể hiện sự tăng trưởng khối lượng trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39, 1977), trong khi sinh trưởng tương đối biểu thị tỷ lệ phần trăm tăng trưởng về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể Kết quả được minh họa qua các đồ thị 4.5, 4.6 và 4.7.
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Đồ thị 4.6 Sinh trưởng tuyệt đối vịt Star 53 thương phẩm
0 Đồ thị 4.7 Sinh trưởng tương đối vịt Star 53 thương phẩm
Theo đồ thị 4.6, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của cơ thể vịt tăng dần từ tuần tuổi thứ 1 đến 4, sau đó giảm dần, với sự khác biệt về trị số giữa các giống Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia cầm Đối với giống vịt thương phẩm Star 53, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối đạt 19,94 g/con/ngày ở tuần đầu, cao nhất là 82,06 g/con/ngày ở tuần thứ 5, và giảm xuống 46,29 g/con/ngày ở tuần thứ 8.
Qua đồ thị 4.7 cho thấy sinh trưởng tương đối của vịt Star 53 thương phẩm cao nhất ở tuần đầu 112,69%, sau đó giảm dần và đến tuần
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng trưởng của gia cầm đạt từ 8 đến 10,15%, hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng tự nhiên, với đồ thị tăng trưởng có hình dạng Hypebol Bên cạnh đó, việc tiêu tốn thức ăn cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình chăn nuôi gia cầm.
Lượng thức ăn thu nhận và tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng khối lượng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế Sự tiêu thụ thức ăn hàng ngày phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện môi trường và chất lượng thức ăn Dựa vào lượng thức ăn hàng ngày và khối lượng vịt theo từng tuần tuổi, chúng tôi đã tính toán được tỷ lệ tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng khối lượng, được trình bày trong Bảng 4.15.
Bảng 4.15 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt Star 53 thương phẩm
Theo Bảng 4.15, ở 1 tuần tuổi, vịt tiêu thụ trung bình 46,43 g/ngày, tăng lên 221,43 g/ngày ở 8 tuần tuổi, với chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng là 2,44 kg Khi vịt lớn tuổi hơn, lượng thức ăn tiêu thụ cũng tăng Việc xác định thời điểm giết thịt hợp lý là rất quan trọng trong chăn nuôi, và theo bảng khối lượng, thời điểm giết thịt tối ưu là tuần thứ 7, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất về khối lượng và chất lượng Để đánh giá khả năng sản xuất thịt, chúng tôi đã tiến hành khảo sát vào tuần 7 và 8, với kết quả được trình bày trong Bảng 4.16.
Bảng 4.16 Năng suất thịt của vịt Star 53 thương phẩm (n=4)
Chỉ tiêu Khối lượng sống (g/con)
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ức (%)
Tỷ lệ mỡ bụng (%) Độ dài lông cánh (cm)
Theo Bảng 4.16, ở 7 và 8 tuần tuổi, tỷ lệ thịt xẻ lần lượt đạt 70,05% và 72,8% Tỷ lệ thịt đùi là 11,56% và 13,2%, trong khi tỷ lệ thịt ức đạt 16,73% và 17,5% Tỷ lệ mỡ bụng ghi nhận là 0,48% và 0,79%, độ dài lông cánh là 12,4 cm và 15,5 cm Tỷ lệ phần thịt có giá trị cũng tăng từ 28,29% lên 30,7% Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về khả năng cho thịt của một số tác giả.
Nguyễn Đức Trọng và cs (2007) khảo sát trên vịt M14 thế hệ 1, nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ là 73,05%, thịt đùi là 11,23% và thịt ức là 15,72%.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2007) cho thấy, ở vịt SM3 7 tuần tuổi, tỷ lệ thịt xẻ đạt 70,31%, thịt ức 17,17% và thịt đùi 13,36% Đối với vịt SM3SH cùng độ tuổi, tỷ lệ thịt xẻ là 70,30%, thịt ức 15,21% và thịt đùi 13,89% Đến tuần tuổi thứ 8, các tỷ lệ này lần lượt tăng lên 72,04% cho thịt xẻ, 17,32% cho thịt ức và giảm xuống 12,18% cho thịt đùi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009).
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì nên giết thịt vịt thương phẩm ABCD ở 7 tuần tuổi sẽ cho hiệu quả cao nhất.