1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng giống mận máu tại tỉnh cao bằng

96 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Ảnh Hưởng Đến Năng Suất, Chất Lượng Giống Mận Máu Tại Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Nguyễn Bá Tuấn
Người hướng dẫn TS. Đoàn Văn Lư
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.2. Mục tiêu (14)
    • 1.3. Yêu cầu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài (14)
    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Nguồn gốc và phân loại các giống mận (16)
      • 2.1.1. Nguồn gốc (16)
      • 2.1.2. Phân loại (16)
    • 2.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu ngoại cảnh của cây mận (17)
      • 2.2.1. Đặc điểm nông sinh học của cây mận (17)
      • 2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây mận (19)
    • 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mận và trên thế giới và Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mận trên thế giới (21)
      • 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mận ở Việt Nam (22)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu về cây mận trên thế giới và Việt Nam (22)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu về cây mận trên thế giới (22)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây mận ở Việt Nam (27)
  • Phân 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu (37)
      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu (37)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (37)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (37)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cúu (38)
      • 3.3.1. Điều tra hiện trạng sản xuất mận tại một số vùng trồng chính (38)
      • 3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của mận Máu tại Cao Bằng 27 3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng (39)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán (43)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (44)
    • 4.1. Điều tra hiện trạng sản xuất mận tại một số vùng trồng chính của Cao Bằng 32 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu (44)
      • 4.1.2. Diện tích, năng suất mận ở các huyện của Cao Bằng (46)
      • 4.1.3. Thực trạng về đất trồng mận tại Cao Bằng (49)
      • 4.1.4. Các giống mận phổ biến của Cao Bằng (51)
      • 4.1.5. Thực trạng phân bố các giống mận tại 4 huyện thuộc tỉnh Cao Bằng 41 4.1.6. Điều tra một số biện pháp kỹ thuật và tình hình sinh trưởng của cây mận (54)
    • 4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học giống mận máu tại Cao Bằng 46 1. Đặc điểm hình thái cây mận máu (60)
      • 4.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây mận máu (64)
      • 4.2.3. Đặc điểm hình thái của hoa (66)
      • 4.2.4. Đặc điểm hình thái của quả (66)
    • 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng mận máu tại Cao Bằng (69)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của một số phân bón lá đến khả năng đậu quả và năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng 54 4.3.2. Ảnh hưởng của vật liệu giữ ẩm AMS – 1 đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng mận máu (69)
  • Phần 5. Kết luận và kiên nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Kiến nghị (80)

Nội dung

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Giống nghiên cứu: Cây mận Máu, độ tuổi trung bình 7 - 15 năm.

+ Các loại phân bón lá gồm:

- Atonik 1.8 DD: thành phần chứa hợp chất Nitro thơm… Nhà sản xuất: Asahi Chemical MFG – Nhật Bản.

- Phân vi lượng Bortrac: thành phần chính Boron 10,9% w/w Hãng sản xuất: Hóa nông Hợp trí.

- Siêu kali: thành phần gồm K 2 O 50%, lưu huỳnh S 18%, Sunfua oxide S0 3

46% Xuất xứ: Belgium – Bỉ, đóng gói và phân phối bởi Công ty TNHH Greenlife Việt Nam.

- Grow more: Thành phần gồm N 30% – P 2 O 5 10% – K 2 O 10% +TE Đóng gói tại Công ty THHH Grow more.

- Komix: Thành phần gồm N =2,6%; P 2 O 5 = 7,5%; K 2 O = 2,2% Hãng sản xuất: Công ty cổ phần Thiên Sinh.

Vật liệu giữ ẩm AMS-1 được sản xuất tại Viện Hóa học, với thành phần chính bao gồm tinh bột sắn biến tính, axít acrylic - một loại polymer hóa, và chất tạo lưới.

- Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất giống mận tại các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

- Các thí nghiệm về phân bón lá, vật liệu giữ ẩm AMS – 1 được bố trí tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

- Thời gian từ tháng 06 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra hiện trạng sản xuất mận tại một số vùng trồng chính.

- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của mận Máu tại Cao Bằng

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng.

Phương pháp nghiên cúu

3.3.1 Điều tra hiện trạng sản xuất mận tại một số vùng trồng chính

- Xây dựng phiếu điều tra đánh giá thực trạng sản xuất mận tại Cao Bằng:

Phiếu điều tra nhằm đánh giá thực trạng sản xuất mận tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thạch An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Trà Lĩnh, bao gồm 5 nhóm thông tin cần thu thập.

+ Nhóm thông tin chung: có 8 chỉ tiêu cần thu thập.

+ Nhóm thông tin về tình hình vườn cây và năng lực đầu tư: 11 chỉ tiêu.

+ Nhóm thông tin về cây mận: có 15 chỉ tiêu cần thu thập.

+ Nhóm thông tin về các biện pháp kỹ thuật: có 20 thông tin cần thu thập

+ Nhóm thông tin về thị trường, tiêu thụ sản phẩm: có 3 thông tin cần thu thập

+ Nhóm thông tin về kiến nghị của các hộ trồng lê: 1 thông tin cần thu thập - Phương pháp tiến hành:

Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA) đã được thực hiện tại 4 huyện Thạch An, Nguyên Bình, Trà Lĩnh và Bảo Lạc với tổng cộng 200 phiếu điều tra Cụ thể, huyện Trà Lĩnh tiến hành khảo sát tại 2 xã và 1 thị trấn, bao gồm xã Quang Hán (9 phiếu), xã Xuân Nội (6 phiếu) và thị trấn Hùng Quốc (5 phiếu), tổng số phiếu là 20 Huyện Nguyên Bình cũng đã thực hiện điều tra tại 2 xã.

Thị trấn Minh Thanh nhận được 30 phiếu, xã Triệu Nguyên 13 phiếu, và thị trấn Nguyên Bình 17 phiếu, tổng cộng là 60 phiếu Huyện Bảo Lạc khảo sát tại 2 xã, với xã Phan Thanh có 40 phiếu và xã Khánh Xuân 20 phiếu, cũng đạt tổng số 60 phiếu Huyện Thạch An tiến hành điều tra tại 4 xã, bao gồm xã Lê Lợi với 19 phiếu và xã Đức Xuân.

Tổng số phiếu thu thập được là 60, trong đó xã Lê Lai có 8 phiếu, xã Vân Trình có 12 phiếu, và các xã khác đóng góp 21 phiếu Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn nông hộ, cùng với các số liệu thứ cấp từ Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, và Trạm BVTV huyện Các chỉ tiêu được xem xét bao gồm đất đai, khí hậu, độ dốc, độ tuổi và phương thức nhân giống cây mận, khả năng áp dụng các biện pháp kỹ thuật, mức độ phổ biến và đặc điểm riêng của giống mận (Chi tiết xem tại Phiếu điều tra, Phụ lục 1).

Phân tích số liệu cho thấy các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của vườn mận đặc sản, từ đó tác động đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Việc xác định những yếu tố này là cần thiết để cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng.

3.3.2 Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của mận Máu tại Cao Bằng

Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng, nhằm khảo sát các vườn trồng mận Máu ở độ tuổi 7, 12 và 15 của các hộ gia đình Các cây được chọn có sức sinh trưởng đồng đều và được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật chung Mỗi độ tuổi có 5 cây được theo dõi, với 4 cành lấy từ giữa tán theo 4 hướng khác nhau để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.

* Đặc điểm sinh trưởng cây:

Chiều cao cây được đo từ vị trí đường kính gốc đến đỉnh tán cây, cộng thêm 10cm ở gốc, thực hiện cùng lúc khi đo đường kính gốc Đường kính tán được đo theo hai hướng Đông-Tây và Nam-Bắc, tính trung bình từ mép tán bên này qua thân đến mép tán bên kia Đường kính gốc được xác định bằng thước kẹp panme ở độ cao 10cm từ mặt đất, sau đó đánh dấu vị trí để đo lại, thực hiện đo toàn bộ cây thí nghiệm theo hai hướng và lấy trung bình Đặc điểm lá được quan sát ở mỗi độ tuổi bằng cách đo 20 lá về màu sắc, chiều dài, chiều rộng, độ dày và hình dạng lá; chiều dài lá được đo từ gốc đến đỉnh, còn chiều rộng đo tại phần rộng nhất của lá.

Các đặc điểm của hoa và quả bao gồm hình thái hoa với màu sắc, số lượng nhị, nhụy, cánh hoa và số hoa trên mỗi chùm được quan sát ở mỗi độ tuổi Đối với quả, các đặc điểm hình thái như màu sắc và hình dạng cũng được ghi nhận Thời kỳ chín của quả được xác định khi hơn 30% số quả trên cây đã chín Năng suất thực thu và các yếu tố cấu thành năng suất được đánh giá thông qua khối lượng trung bình của quả.

30 quả để xác định khối lượng trung bình quả g), đường kính, chiều cao quả (cm) sử dụng thước kẹp panme để đo

* Các chỉ tiêu về chất lượng quả:

- Hàm lượng chất khô (%): được xác định theo phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.

- Đường tổng số (%): được xác định theo phương pháp Bertrand.

- Vitamin C (mg/100g): xác định theo phương pháp Tilman.

- Axit tổng số (%): chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N với chất chỉ thị là phenolftalein (phương pháp của Ermucov,1972).

- Brix (%) đo bằng Brix kế cầm tay.

- Tanin (%): xác định theo phương pháp Leventhal

(Phân tích tại Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện Nghiên cứu Rau quả).

3.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng

Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng, trên vườn của hộ nông dân đã được chuẩn bị sẵn Các cây thí nghiệm có độ tuổi đồng đều 12 năm, đảm bảo sự đồng nhất về sức sinh trưởng và hình thức nhân giống, đồng thời được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật chuẩn.

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá đến khả năng đậu quả và năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng

* Thí nghiệm có 6 công thức:

- Công thức 1: Sử dụng phân bón lá Atonik

- Công thức 2: Sử dụng phân bón lá Bortrac

- Công thức 3: Sử dụng phân bón lá Siêu kali

- Công thức 4: Sử dụng phân bón lá Grow more

- Công thức 5: Sử dụng phân bón lá Komix

- Công thức 6: Đối chứng (phun nước lã)

Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 6 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần, với 3 cây cho mỗi lần lặp Tổng số cây trong thí nghiệm là 54 cây, được tính bằng 6 công thức x 3 lần nhắc lại x 3 cây mỗi lần Trên mỗi cây, 4 cành được theo dõi theo 4 hướng khác nhau, với đường kính trung bình từ 1,0 đến 1,5 cm và chiều dài cành từ 50 đến 60 cm, mỗi cành theo dõi 10 quả.

Các loại phân bón qua lá như Atonik, Bortrac, siêu kali, Grow more và Komix được sử dụng trong giai đoạn cây ra hoa và đậu quả Liều lượng khuyến nghị là 1 gói phân bón cho 1 bình 16 lít nước Trong giai đoạn ra hoa, nên phun 2 lần: lần đầu khi nụ hoa bắt đầu xuất hiện và lần thứ hai 7-10 ngày trước khi hoa nở Đối với giai đoạn đậu quả, cũng cần phun 2 lần: lần đầu khi quả bé bằng quả mây và lần thứ hai khi quả to bằng đầu ngón tay.

Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trời không có mưa.

* Các chỉ tiêu theo dõi:

Theo dõi định kỳ 1 tháng 1 lần các chỉ tiêu:

Trước khi phun, cần đếm số lượng nụ trên cành, sau khi phun, tiến hành đếm số lượng hoa trên cành Từ đó, tính tỷ lệ hoa trên cành (%) để đánh giá hiệu quả của quá trình phun.

Thời gian xuất hiện hoa (ngày): được tính từ khi cây có 10% hoa Thời gian hoa rộ (ngày): tính từ khi cây có

50% hoa nở Kết thúc nở hoa (ngày): tính từ lúc cây có

80% hoa nở - Chỉ tiêu về quả:

Số quả/cành trước phun, số quả/cành sau phun: Đếm trực tiếp

Tỷ lệ quả đậu/cành (%): được tính bằng tổng số quả thực tế được thu hoạch và số hoa được hình thành tại các cành theo dõi.

Năng suất thực thu: bằng cách cân, đếm thực tế trên các cành và cây theo dõi

Khối lượng trung bình quả: Cân 30 quả để xác định khối lượng trung bình quả g. Đường kính, chiều cao quả (cm): sử dụng thước kẹp panme để đo.

- Phân tích chất lượng sinh hóa quả của các công thức (Hàm lượng chất khô (%), Đường tổng số (%), Vitamin C (mg/100g), Axit tổng số (%), Brix (%),

Tanin (%) (Phân tích tại Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện Nghiên cứu Rau quả).

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng vật liệu giữ ẩm AMS-1 đến năng suất, chất lượng mận Máu tại Cao Bằng

* Thí nghiệm gồm 3 công thức:

- CT1: Sử dụng vật liệu giữ ẩm AMS-1 lượng 40kg/ha

- CT2: Sử dụng vật liệu giữ ẩm AMS-1 lượng 80kg/ha

- CT3: Đối chứng (không sử dụng AMS-1)

Thí nghiệm được thực hiện theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 công thức, mỗi công thức có 3 lần nhắc lại, tổng cộng 27 cây Cành được chọn có đường kính trung bình từ 1,0 – 1,5 cm và dài từ 50 - 60 cm Vật liệu giữ ẩm AMS - 1 được bón cho cây cùng với phân chuồng hoai mục sau thu hoạch, bón theo hình chiếu tán cây Xung quanh tán cây, đào rãnh sâu và rộng khoảng 20 – 30 cm, sau đó sử dụng AMS – 1 và phân chuồng để lấp rãnh lại Mỗi cây được tưới khoảng 30 lít nước và định kỳ 1 tháng tưới 1 lần.

Theo dõi định kỳ 1 tháng 1 lần các chỉ tiêu:

Số lượng quả trên mỗi cành và năng suất cây trồng được xác định qua khối lượng trung bình của quả, được tính bằng cách cân 30 quả để có kết quả chính xác Để đo đường kính và chiều cao của quả, cần sử dụng thước kẹp panme, giúp đảm bảo thông số chính xác cho việc đánh giá năng suất.

Theo dõi ẩm độ đất hàng tháng là rất quan trọng, đặc biệt ở tầng đất 30cm, bằng máy đo độ ẩm Takemura DM-15 Sau khi tưới nước, cần đo ẩm độ đất sau một tuần Để thực hiện, cắm đầu nhọn của máy vào vị trí cần đo cho đến khi ngập 3 vòng kim loại, sau đó đợi một phút và nhấn giữ nút trắng bên hông máy trong 30 giây để đọc kết quả độ ẩm.

Phương pháp xử lý số liệu và tính toán

Tổng số quả sau phun

Tổng số quả trước phun

Tỷ lệ đậu quả đến thu hoạch (%) = -

Số liệu được xử lý thống kê sinh học theo chương trình IRISTAR 5.0, Excel

Năm 2007, bài viết tập trung vào việc phân tích sai số thí nghiệm (CV%) và đánh giá sự khác biệt nhỏ nhất có ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm thông qua phương pháp LSD 5%.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Wang J. S., L. L. Quang and Z. X. Chang (1988). The performance of introduced plum variety “Wickson” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wickson
Tác giả: Wang J. S., L. L. Quang and Z. X. Chang
Năm: 1988
1. Ngô Hồng Bình (2010). Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Shu Feng Chang (1996). Cây mận: Kỹ thuật trồng trọt sản lượng cao. Nhà xuất bản Nam Ninh, Trung Quốc. Tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc Khác
3. Vũ Công Hậu (1996). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Văn Khôi (2008). Hoàn thiện công nghệ sản xuất vật liệu Polyme siêu hấp thụ nước và ứng dụng chúng để giữ ẩm và cải tạo đất. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa Học Khác
5. Phạm Thị Loan, Nguyễn Thị Hưng và Nguyễn Chính Cảnh (2013). Giáo trình Mô đun trồng mận. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khác
6. Hoàng Văn Toàn (2016). Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng giống lê vàng Cao Bằng. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
7. Chu Xuân Tiến (2012). Nghiên cứu ứng dụng vật liệu Polyme siêu thấm AMS – 1 và đề xuất quy trình sử dụng cho sản xuất ngô tại một số huyện vùng cao tỉnh Lạng Sơn. Báo cáo tổng kết đề tài. Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Lạng Sơn Khác
8. Hoàng Ngọc Thuận (2005). Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm phân bón lá phức hữu cơ Pomior trong kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm một số cây trồng nông nghiệp. Báo cáo khoa học. Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn và Hoàng Ngọc Thuận (1998). Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Trần Thế Tục và Lương Đình Lộ (1990). Kỹ thuật trồng và chăm sóc 14 loại cây ăn quả phổ biến ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân và Nguyễn Thế Huấn (2000). Giáo trình cây ăn quả. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
12. Brian B. and L. Revelant (1950). Guide to quality management in the citrus industry. Australian Horticultural Corporation NSW Agriculture Khác
13. Crane and Lawrence (1956). The genetic of garden plant. 4th ed. Macmillan, London Khác
14. Cameron S. H., R. T. Mueller and A. Wallace(1952). Nutrient composition and seasonal losses of avocado trees Khác
16. Hunter N. (1962). Inheritance of flesh color in the fruit of Japanese plum. S.Afr.J. Agri. Sci. 5. pp. 673 - 674 Khác
17. Harold H. (1957). Citrus Fruits. New York The Macmillan Company Khác
18. Silberbush M., E. Adar, and Y. De Malach (2003). Use of an hydrophilic polymer to improve water storage and availability to crops grown in sand dunes II. Cabbage irrigated by sprinkling with different water salinities. Agricultural Water Management. vol. 23. no. 4. pp. 315–327 Khác
19. Tariq M., M. Sharif., Z. Shah and R. Khan (2007). Effect of Foliar Application of Micronutrients on the Yeld and Quality of Sweet Orange.Pakistan Journal of Bilogicial Sciences. 10(11). pp. 1823-1828 Khác
21. West E. S. (1938). Zinc-cured mottle leaf in citrus induced by excess phosphate. J Counc Sci Ind Res. pp. 182–184 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w