Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện tại xã Hanh Cù, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, nằm ở độ cao 25m so với mực nước biển Khu vực này thuộc vùng Trung du Bắc Bộ và có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu
Giống chè Trung Du búp tím tuổi 10 trồng bằng hạt, năng suất hiện tại đạt 6 tấn/ha
- Phân đạm Urê Hà Bắc (46% N)
- Phân super lân Lâm Thao (17% P 2 O 5 )
- Phân MgSO 4 H 2 O thương phẩm (17% Mg)
Đậu tương ngâm được thực hiện bằng cách nghiền nhỏ đậu tương và trộn đều với nước để đạt độ ẩm cần thiết Sau đó, cho vào thùng nhựa đậy kín và ngâm ủ trong 60 ngày, trong đó mỗi 10 ngày cần mở ra đảo đều và thêm nước Khi sử dụng, hòa đậu tương đã ngâm vào nước và tưới vào giữa hai hàng chè bằng ô doa.
- Phân chuồng hoai mục (từ phân Trâu, phân Bò).
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè Trung Du búp tím
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của liều lượng bón MgSO4 và việc bổ sung đậu tương đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống chè Trung Du búp tím Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc tối ưu hóa quy trình canh tác chè, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thiết kế với 4 công thức và 3 lần lặp lại, áp dụng phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50 m², trong khi tổng diện tích của toàn bộ thí nghiệm đạt 1.200 m² Các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau bằng 1 hàng chè.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống chè Trung Du búp tím
Thí nghiệm gồm 4 công thức: Các công thức bón phân cho giống chè Trung Du búp tím năng suất 6 tấn/ha, trên nền 30 tấn phân chuồng
CT1: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 80 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:1) (Đối chứng)
CT2: Bón 240 kg N + 160 kg P 2 O 5 + 80 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:2:1)
CT3: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2)
CT4: Bón 240 kg N + 160 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:2:2)
Số lần bón: Lượng phân được chia làm 4 lần
- Lần 1: Tháng 2, bón 100% lượng phân chuồng + 30% N + 100%
Kỹ thuật áp dụng: Đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 cm đối với phân hữu cơ, 6 cm - 8 cm đối phân vô cơ, rắc phân sau đó lấp đất
Các kĩ thuật khác áp dụng theo tiêu chuẩn hiện hành
Thí nghiệm 2 nghiên cứu tác động của liều lượng bón bổ sung MgSO4 và đậu tương đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống chè Trung Du búp tím Kết quả sẽ giúp xác định hiệu quả của các loại phân bón này trong việc nâng cao năng suất và chất lượng chè.
Thí nghiệm gồm 4 công thức: Các công thức bón phân cho giống chè Trung Du búp tím năng suất 6 tấn/ha, trên nền 30 tấn phân chuồng
CT1: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) (Đối chứng)
CT2: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 75 kg MgSO 4 /ha
CT3: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 1000 kg đậu tương ngâm/ha
CT4: Bón 240 kg N + 80 kg P 2 O 5 + 160 kg K 2 O/ha (N = 40 kg/tấn sản phẩm; NPK 3:1:2) + 75 kg MgSO 4 /ha + 1000 kg đậu tương ngâm/ha
Số lần bón: Lượng phân được chia làm 4 lần
Lần 1: Tháng 2, bón 100% lượng phân hữu cơ + 30% N + 100%
Lần 2: Tháng 5, bón 30% N + 30% K 2 O + 40% MgSO 4 + 40% đậu tương ngâm
Kỹ thuật áp dụng trong việc bón phân cho cây chè bao gồm việc đào rạch giữa hai hàng chè với độ sâu 20 cm cho phân hữu cơ và 6 cm - 8 cm cho phân vô cơ Sau khi rắc phân, cần lấp đất lại Đối với đậu tương, nên ngâm hạt và hòa MgSO4 vào nước để tưới.
Các kĩ thuật khác áp dụng theo tiêu chuẩn hiện hành
3.5.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định
Các chỉ tiêuvà phương pháp nghiên cứu theo quy phạm QCVN 01 – 124:
3.5.3.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng
Chọn 5 cây chè có kích thước trung bình trong mỗi ô thí nghiệm, thực hiện theo phương pháp đường chéo, tổng cộng là 15 cây với 3 lần nhắc lại Các chỉ tiêu cần theo dõi bao gồm:
Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)
Phương pháp đo chiều cao cây chè được thực hiện bằng cách sử dụng một khung vuông có kích thước tương ứng với diện tích tán chè Khung này được đặt lên mặt tán thẳng đứng và song song với mặt đất, sau đó chiều cao cây được đo từ mặt đất đến khung vuông.
Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)
Phương pháp đo được thực hiện bằng cách chọn những cây chè có kích thước tán trung bình, đại diện cho ô thí nghiệm Chiều rộng của tán chè được đo ở vị trí rộng nhất của tán.
Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)
Phương pháp đo được thực hiện bằng cách chọn 5 cây đại diện cho mỗi ô thí nghiệm theo phương pháp đường chéo 5 điểm Đo từ vết đốn cuối năm đến vị trí cao nhất trên mặt tán, độ dày tán (cm) được tính bằng trung bình của 5 cây mẫu.
Thời gian đo: Theo dõi 2 lần, trước khi tiến hành thí nghiệm (tháng 12/2015) và khi kết thúc thí nghiệm (tháng 12/2016)
Phương pháp đo đường kính gốc cây được thực hiện ở vị trí cách mặt đất 5cm Đối với những cây có cành phân nhánh từ cổ rễ, cần đo đường kính tại cành chè lớn nhất Sử dụng thước kẹp Panme để đo hai chiều vuông góc nhau và lấy giá trị trung bình.
- Chiều dài búp 1 tôm 2 lá (cm)
Chiều dài búp được xác định từ điểm giữa lá 2 và lá 3 đến đỉnh sinh trưởng búp Trong quá trình nghiên cứu, mỗi ô được chọn 5 điểm theo phương pháp đường chéo, tại mỗi điểm, ngẫu nhiên hái và đo 10 búp để tính toán số liệu trung bình.
- Chiều dài lá và chiều rộng lá (cm)
Mỗi ô thí nghiệm được chọn 5 cây theo phương pháp đường chéo, từ đó lấy 10 lá trưởng thành để đo chiều dài Lưu ý không đo lá cá và lá dị hình.
Chiều dài lá được đo từ đỉnh đến gốc lá, sát với cuống theo chiều dài của gân chính Đây là giá trị trung bình của các lá.
Chiều rộng lá: Đo phần rộng nhất của phiến lá Chiều rộng lá là giá trị trung bình của các lá
- Diện tích lá (cm 2 /lá)
Diện tích lá được tính bằng công thức: Chiều dài x chiều rộng x K, trong đó K là hệ số điều chỉnh, với K = 0,7 cho lá bầu và K = 0,68 cho lá thuôn Để xác định diện tích lá trung bình của ô, cần lấy trung bình của 50 lá.
Hệ số diện tích lá (m² lá/m² đất) được tính bằng tổng diện tích lá chia cho diện tích đất mà cây chè chiếm chỗ Việc này được thực hiện sau khi đốn và vào cuối năm theo công thức: Diện tích lá (m²/cây) = Khối lượng lá (g/cây) / Khối lượng 1 dm² (g) x 100 Diện tích đất được xác định dựa trên mật độ và khoảng cách trồng chè Đối với diện tích mất khoảng, cần quy đồng đặc theo mật độ gieo trồng ban đầu của nương chè, sau đó tính diện tích bình quân cây chè chiếm chỗ.
- Tốc độ sinh trưởng búp (cm/5ngày)
Thời điểm theo dõi: Vào các đợt búp, từ khi cây bắt đầu bật mầm đến khi hái, định kỳ 5 ngày theo dõi một lần
Để theo dõi sự phát triển của cây, bạn cần chọn 5 cây theo phương pháp đường chéo Mỗi cây sẽ được đánh dấu 10 búp cố định để theo dõi Tiến hành đo khoảng cách từ gốc búp đến đỉnh sinh trưởng của búp.
3.5.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
Dùng khung vuông kích thước 25 x 25 cm đếm số búp đủ tiêu chuẩn hái (tại 5 điểm theo đường chéo góc của ô thí nghiệm)
- Khối lượng búp một tôm hai lá (g)
Thời điểm theo dõi: Khi hái búp
Cách theo dõi: Theo dõi theo phương pháp đường chéo 5 điểm Trên mỗi ô thí nghiệm chọn đại diện 5 điểm, mỗi điểm lấy 100g búp và tính trung bình.
- Năng suất ô thí nghiệm mỗi lứa hái (kg/lứa/ô)
Cân toàn bộ búp chè hái được, tính trung bình năng suất 03 lần nhắc lại là năng suất bình quân ở mỗi lứa hái ở mỗi công thức
- Năng suất thực thu (kg/ha)
Cân khối lượng búp thu được trong ô thí nghiệm và tính toán đơn vị ha Để điều tra sâu hại trên chè, cần tuân theo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT, nhằm xác định các chỉ tiêu về sâu hại chính.