Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về DN NQD
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có địa điểm giao dịch ổn định Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật Doanh Nghiệp (DN) năm 1990 và 1999, có quy định về tổ chức kinh tế tư hữu và nhà nước Tuy nhiên, sau sửa đổi năm 2005, không còn sự phân biệt giữa DN nhà nước và DN tư hữu về quản trị Để phục vụ quản lý thuế, DN được phân chia thành các nhóm dựa trên chủ sở hữu, bao gồm DN nhà nước, DN ngoài nhà nước (NQD) và DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước dưới 50% tổng vốn kinh doanh DN NQD hoạt động theo các quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Doanh nghiệp 68/2014/QH13.
DN NQD có các loại hình như: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
DN NQD có một số đặc điểm chi phối tới công tác quản lý thuế như:
Các doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) có sự khác biệt rõ rệt về quyền sở hữu, khi phần lớn tài sản thuộc về tư nhân Quyền quản lý và điều hành DN không nằm trong tay nhà nước mà thuộc về các chủ sở hữu, những người luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Do đó, tình trạng trốn thuế và tránh thuế thường xảy ra phổ biến tại các DN NQD.
Doanh nghiệp NQD hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với sự hình thành và phát triển dựa trên nhu cầu và điều kiện thị trường Không có định mức quy mô hoạt động, các doanh nghiệp có thể chọn kinh doanh trong bất kỳ ngành nghề nào mà pháp luật không cấm Điều này dẫn đến số lượng doanh nghiệp NQD rất lớn, phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề, tạo ra sự đa dạng về loại hình Tuy nhiên, với số lượng lớn và phạm vi hoạt động rộng, việc quản lý các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn.
Thứ ba: Trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn của bộ máy nhân sự tại
Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) đang được cải thiện nhờ vào đào tạo bài bản Tuy nhiên, so với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DN NQD vẫn còn hạn chế về năng lực hạch toán kế toán - thuế Việc thiếu hiểu biết về pháp luật và thủ tục hành chính thuế có thể dẫn đến sai sót trong việc xác định và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ tư, ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế, đang được nâng cao trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông Các doanh nghiệp hiện có nhiều nguồn thông tin để tiếp cận các văn bản pháp luật, góp phần vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả Trong một nền hành chính hiện đại, việc tuân thủ pháp luật không chỉ là trách nhiệm mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Mặc dù các cơ quan quản lý đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính cho doanh nghiệp (DN), nhưng vẫn còn một bộ phận DN có ý thức tuân thủ pháp luật kém Điều này dẫn đến việc họ tìm cách trốn thuế và thực hiện các hành vi lậu thuế, mặc dù hiểu biết về pháp luật đã được cải thiện đáng kể.
Với những đặc điểm trên, khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn là thuận lợi trong công tác quản lý thuế.
2.1.1.3 Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD có khả năng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế hợp pháp, bao gồm sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển và du lịch.
… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định kinh tế vĩ mô, chính trị đất nước.
Trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa, doanh nghiệp ngoài nhà nước (NQD) đã đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Đến cuối tháng 12/2015, cả nước có hơn 400.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó gần 387.000 doanh nghiệp thuộc khu vực NQD Khu vực này không chỉ có số lượng doanh nghiệp lớn mà còn đóng góp khoảng 50% vào GDP trong những năm gần đây.
Khối doanh nghiệp nhà nước (NQD) tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề lao động ở quốc gia đông dân này Đến cuối năm 2015, tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đạt hơn 11,9 triệu người, trong đó hơn 62% là lao động từ khối NQD.
Sự cho phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân đã huy động tối đa tiềm lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội, khi mà mọi người thường muốn tự quản lý nguồn lực của mình Điều này giúp khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân Sự tồn tại song song của doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài tạo ra môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đặc biệt, sự phát triển của kinh tế tư nhân đã tăng thu ngân sách nhà nước, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tiêu dùng và là tiền đề cho nguồn thu ngân sách Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp lớn cho ngân sách thông qua thuế và các khoản khác.
2.1.1.4 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong thời gian tới, với chính sách đầu tư thuận lợi và cơ sở hạ tầng hoàn thiện, số lượng doanh nghiệp NQD tại Việt Nam sẽ gia tăng nhanh chóng, cùng với quy mô dân số và nền kinh tế phát triển Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này sẽ trở nên phong phú hơn Nếu được quản lý chặt chẽ, khối doanh nghiệp này sẽ đóng góp nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay, đa số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NQD) ở Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất nông nghiệp, thủ công và gia công Việc ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế cùng với trình độ nhân công thấp dẫn đến năng suất lao động không cao và khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng sản phẩm kém Đồng thời, họ phải đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất cao và sự cạnh tranh không công bằng từ các doanh nghiệp khác được hưởng nhiều ưu đãi.
Những khó khăn hiện tại đang tạo ra áp lực lớn cho doanh nghiệp nhà nước (DN NQD), khiến họ phải sáng tạo và tìm kiếm giải pháp Tuy nhiên, áp lực này cũng có thể dẫn đến hành vi trốn thuế Do đó, cần thiết phải có các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ DN trong sản xuất kinh doanh và ngăn chặn các vi phạm pháp luật kinh tế.
2.1.2 Tổng quan về thuế TNDN
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình
Chi cục thuế quận Ba Đình, với vai trò là cánh chim đầu đàn trong Ngành Thuế, đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNDN.
Chi cục thuế quận Ba Đình đã triển khai quản lý đối tượng nộp thuế theo sự chỉ đạo của chi cục trưởng, phân loại doanh nghiệp thành ba nhóm: tuân thủ thuế, miễn cưỡng tuân thủ và không tuân thủ thuế Các doanh nghiệp tuân thủ thuế được khuyến khích và tuyên dương, với gần 1000 thư gửi trong 6 tháng cuối năm 2015 để ghi nhận nỗ lực của họ Đối với những doanh nghiệp không tuân thủ, cán bộ thuế thường xuyên gọi điện và gửi thư nhắc nhở, đồng thời thông báo các biện pháp sẽ được áp dụng nếu họ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn Quá trình này bao gồm việc kiểm tra tờ khai thuế và đôn đốc kịp thời để đảm bảo doanh nghiệp nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay, cơ chế về hóa đơn đã trở nên thông thoáng, cho phép doanh nghiệp tự in hóa đơn Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc một số cá nhân lợi dụng để trục lợi, thành lập công ty ma không hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bán hóa đơn cho các đơn vị khác mà không kê khai với cơ quan thuế Để ngăn chặn tình trạng này, Chi cục thuế quận Ba Đình ngay lập tức cử đội quản lý xuống kiểm tra thực tế hoạt động của các đơn vị khi nhận được thông báo phát hành hóa đơn.
Năm 2015, chi cục thuế quận Ba Đình đã hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách nhờ vào các giải pháp hiệu quả, đồng thời một số doanh nghiệp không tuân thủ thuế đã phải tuân thủ Cuối năm 2015, 42 đơn vị đã được phát hiện và đóng mã do có thông báo phát hành hóa đơn nhưng không hoạt động tại địa điểm đăng ký kinh doanh.
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Tây Hồ
Để tăng cường công tác thu hồi nợ và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế, Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã thực hiện biện pháp cưỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với các doanh nghiệp nợ thuế, bao gồm một số doanh nghiệp cụ thể.
Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã ban hành Quyết định số 162/QĐ-CCT vào ngày 26/2/2016, áp dụng biện pháp cưỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với DNTN may mặc Vinh Phúc, chuyên sản xuất hàng may mặc Thời gian thực hiện cưỡng chế bắt đầu từ ngày 10/3/2016 do doanh nghiệp này không chấp hành thông báo về tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp theo số 584/TB-CCT, với tổng số tiền lên tới 108.329.344 đồng.
Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã ban hành Quyết định số 245/QĐ-CCT vào ngày 15/3/2016, áp dụng biện pháp cưỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với Công ty TNHH Thanh Hoa.
H&P là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y thủy sản, mua bán và in ấn bao bì, cũng như vận tải hàng hóa bằng đường bộ Công ty sẽ bị cưỡng chế từ ngày 01/04/2016 do không thực hiện nghĩa vụ thuế, cụ thể là không chấp hành thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp số 863/TB-CCT với tổng số tiền là 181.573.348 đồng.
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sẽ không còn hiệu lực khi người nộp thuế đã thanh toán đầy đủ tiền thuế và tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Vào ngày 30/3/2016, DNTN may mặc Vinh Phúc đã hoàn tất việc nộp toàn bộ số thuế nợ vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) Trước đó, vào ngày 20/03/2016, công ty TNHH Thanh Hoa H&P cũng đã nộp đủ số thuế nợ vào NSNN.
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà Đông
Công chức Chi cục thuế quận Hà Đông không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà còn thể hiện sự năng động, sáng tạo trong công việc Chi cục trưởng luôn tìm hiểu và nghiên cứu các sáng kiến cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý thuế Một trong những sáng kiến tiêu biểu được công nhận là "Biện pháp chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú qua đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế và doanh thu trên hệ thống đăng ký lưu trú qua website" Để đối phó với tình trạng một số doanh nghiệp kê khai không trung thực nhằm giảm số thuế phải nộp, Chi cục thuế quận Hà Đông đã triển khai sáng kiến này từ năm 2014, nhằm tạo công bằng trong kinh doanh và chống thất thu thuế.
Sáng kiến này đã mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc kiểm tra tại 15 đơn vị người nộp thuế, phát hiện doanh thu tăng thêm 1,2 tỷ đồng và thu vào ngân sách 403 triệu đồng Đồng thời, qua kiểm tra 90 doanh nghiệp, doanh thu tính thuế đã được điều chỉnh tăng 720 triệu đồng, dẫn đến tăng thuế giá trị gia tăng 72 triệu đồng và yêu cầu các doanh nghiệp tự điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
2.2.4 Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh
Qua các giải pháp của các Chi cục thuế, chúng tôi rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại huyện Đông Anh.
Cần kết hợp các biện pháp tuyên truyền và vận động để giải thích chính sách thuế cho doanh nghiệp, mở lớp tập huấn về chính sách thuế mới Người nộp thuế cần được coi là bạn đồng hành, giúp họ hiểu rõ các quy định để kê khai đúng, từ đó hạn chế sai sót và thất thu thuế.
Phân loại người nộp thuế (NNT) là cần thiết để áp dụng biện pháp quản lý hiệu quả Đối với các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế, cần có sự khích lệ, động viên và tuyên dương kịp thời Ngược lại, đối với những doanh nghiệp không tuân thủ, cần thực hiện động viên, đôn đốc và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để cải thiện tình hình.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Anh
3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên Đông Anh là huyện ngoại thành ở phía đông bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 15 km theo đường quốc lộ số 3 (Hà Nội - Thái Nguyên), có tổng diện tích tự nhiên là 18.213,89 ha, với 24 đơn vị hành chính, trong đó 23 xã và 1 thị trấn.
Huyện Đông Anh, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với huyện Sóc Sơn, thị xã Từ Sơn, huyện Gia Lâm, huyện Mê Linh, và quận Tây Hồ Với nhiều tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 3, 3B, 18, 23, và 5 kéo dài, cùng hệ thống giao thông hiện đại, Đông Anh kết nối thuận lợi với các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Đặc biệt, huyện còn có hệ thống sông Hồng, sông Đuống và các sông lớn khác, cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt Những lợi thế về vị trí và tiềm năng này giúp Đông Anh thu hút thị trường và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế và xã hội
Trong những năm gần đây, kinh tế huyện Đông Anh đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đồng hành cùng sự phát triển kinh tế của đất nước Giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2015 đã tăng 1,34 lần so với năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,3% trong giai đoạn 2010-2015 Đồng thời, giá trị gia tăng các ngành kinh tế quản lý bởi huyện cũng tăng 1,46 lần so với năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7,8% Đặc biệt, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm.
Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đông Anh đang chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với sự gia tăng tỉ trọng của ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp, trong khi tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần Khu vực này có nhiều khu công nghiệp lớn như Bắc Thăng Long và Nguyên Khê, cùng với các doanh nghiệp lớn như Công ty TNHH 1 thành viên ô tô 1/5 và Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh, góp phần làm cho giá trị sản xuất công nghiệp chiếm gần 90% tổng giá trị sản xuất Tỉ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 23,5% năm 2006 xuống 18,5% năm 2015, trong khi tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 45,4% lên 51,5% trong cùng thời gian Đến năm 2020, huyện Đông Anh đặt mục tiêu tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp.
Dân số huyện Đông Anh năm 2015 là 336.933 người, mật độ dân số đạt
Huyện có mật độ dân số 848 người/km², với 161.509 nam và 175.424 nữ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,52% Vào năm 2015, tổng số lao động trong độ tuổi là 197.263 người, chiếm 58,55% dân số Tuy nhiên, do lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp.
Trong những năm qua, nền kinh tế phát triển đã nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa và giá trị bản sắc dân tộc Đông Anh hiện nay đã có nhiều đổi mới trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, với sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề truyền thống như trạm khắc gỗ, làm mộc và đan Dân cư tập trung đông đúc tại các làng xóm, tạo nên nguồn nhân lực dồi dào, là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của Đông Anh trong tương lai.
3.1.1.3 Một số thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh a Thuận lợi
Quỹ đất phong phú của Đông Anh đóng vai trò quan trọng trong quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần hiện thực hóa mục tiêu chung của Thành phố là dẫn đầu cả nước 5 năm trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vị trí địa lý thuận lợi của Đông Anh tạo điều kiện cho huyện này hợp tác và giao lưu hiệu quả với các quận, huyện khác của Thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh phía Bắc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hệ thống giao thông của Đông Anh rất phát triển với nhiều tuyến đường quốc lộ và cao tốc, kết nối thuận lợi đến sân bay quốc tế Nội Bài, cửa ngõ giao lưu quốc tế của Hà Nội Điều này tạo ra lợi thế lớn cho huyện trong việc phát triển đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Truyền thống văn hóa lâu đời, lịch sử đấu tranh cách mạng phong phú và các giá trị bản sắc dân tộc được gìn giữ và phát huy sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của Đông Anh trong những năm tới.
Nguồn lao động dồi dào và nhiệt huyết là yếu tố quan trọng giúp Đông Anh thu hút đầu tư, phát triển các ngành nghề và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thị trường hàng hóa và dịch vụ của huyện có tiềm năng lớn, đặc biệt trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Tiềm năng cung cấp dịch vụ hàng hóa nông nghiệp sạch và an toàn như rau, trứng, cá, sữa cho thị trường Hà Nội và các vùng lân cận đã trở thành thương hiệu nổi bật Việc mở rộng sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo nhu cầu thị trường đã giúp Đông Anh thực sự chuyển đổi và phát triển bền vững.
Chủ trương của Trung ương và Thành phố về quy hoạch phát triển đô thị Đông Anh tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển nhanh và mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn cần khắc phục.
Huyện đang đối mặt với thực trạng phát triển kinh tế xã hội yếu kém, không tương xứng với tiềm năng sẵn có Điều này dẫn đến xuất phát điểm thấp trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, gây khó khăn trong việc tạo ra sự phát triển đột phá trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập thông tin chính xác sẽ cung cấp đầy đủ dữ liệu lý luận và thực tế, giúp xử lý và phân tích thông tin hiệu quả Từ đó, có thể đưa ra đánh giá chính xác về tình hình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần hoàn thiện công việc nghiên cứu của cá nhân và tổ chức Đề tài này sử dụng hai nguồn dữ liệu: sơ cấp và thứ cấp.
3.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp a Thông tin thu thập
Thông tin số liệu về quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD cả trong nước và quốc tế là cần thiết để hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu này Việc phân tích các dữ liệu liên quan giúp làm rõ các phương pháp và chiến lược quản lý thuế hiệu quả, từ đó nâng cao hiểu biết về tình hình thu thuế TNDN trong bối cảnh toàn cầu.
Từ năm 2013 đến 2015, huyện đã ghi nhận các số liệu quan trọng về tình hình chung, bao gồm điều kiện tự nhiên, chất lượng đất đai, dân số và lực lượng lao động Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được đánh giá, cùng với việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước Những thông tin này phản ánh sự phát triển kinh tế và xã hội của huyện trong giai đoạn này.
Số liệu và thông tin phản ánh thực trạng quản lý thu thuế của doanh nghiệp tại địa bàn cho thấy nhiều thách thức trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế Các giải pháp mà cơ quan thuế thực hiện nhằm cải thiện tình hình này bao gồm việc tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Những định hướng của Nhà nước trong việc nâng cao quản lý thu thuế đối với đối tượng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. b Nguồn thu thập
- Các thông tin số liệu trên thế giới được thu thập từ Tổng cục thuế, qua
Internet, sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo của trung ương, địa phương …vv có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các thông tin số liệu trong nước được thu thập từ Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế TP Hà Nội, Chi cục thuế huyện Đông Anh, Internet.
Thông tin số liệu của Thành phố Hà Nội và huyện Đông Anh được thu thập từ các cơ quan như Cục thuế, Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, UBND huyện Đông Anh, cùng các phòng ban liên quan như phòng thống kê, phòng tài chính, kho bạc Nhà nước, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp và phòng lao động TBXH Những dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phục vụ cho đề tài.
3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Các thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra bao gồm: phân tích các yếu tố tác động đến quản lý thu thuế TNDN của doanh nghiệp trên địa bàn; đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế TNDN của Chi cục thuế Đông Anh trong thời gian qua; và nguyện vọng của doanh nghiệp trong bối cảnh thực hiện luật quản lý thuế hiện nay.
- Chọn đối tượng điều tra: Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra đối tượng chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để thực hiện nghiên cứu, cần chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên có phân lớp theo từng đối tượng Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động vào năm 2015 là 2.371 doanh nghiệp Do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu chỉ tiến hành điều tra 2% tổng số doanh nghiệp, tương đương với 50 doanh nghiệp Cụ thể, trong số này có 20 công ty TNHH, 15 công ty cổ phần, 13 doanh nghiệp tư nhân và 2 hợp tác xã Quá trình điều tra được thực hiện thông qua các câu hỏi và phiếu điều tra.
DN tham gia điều tra gồm 20 doanh nghiệp ngành xây dựng, 20 doanh nghiệp ngành thương mại và 10 doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác Phiếu điều tra được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế TNDN của Chi cục thuế huyện Đông Anh.
3.2.2 Phương pháp phân tích tài liệu a Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để phản ánh các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Nó giúp mô tả quá trình hình thành và phát triển của địa bàn nghiên cứu cũng như các hoạt động của doanh nghiệp NQD Bên cạnh đó, việc tổng hợp và thống kê số liệu điều tra là cần thiết để phân tích và đánh giá thực trạng một cách chính xác Phương pháp so sánh cũng được áp dụng để làm rõ hơn các khía cạnh của dữ liệu.
Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm làm rõ sự khác biệt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bài viết sẽ phân tích sự khác nhau trong tình hình chấp hành các quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu thống kê theo thời gian và không gian, nhằm phát hiện sự khác biệt và nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế - xã hội Phương pháp này bao gồm nhiều loại so sánh như so sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian, không gian, và các nghiên cứu khác nhau trong cùng một vấn đề Bài viết sẽ áp dụng phương pháp thống kê so sánh dựa trên dữ liệu thu thập từ các đối tượng và nhóm doanh nghiệp khác nhau, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, cũng như việc tuân thủ chính sách thuế của Nhà nước.
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích a Các chỉ tiêu đánh giá quản lý NNT đăng ký thuế.
Số lượng người nộp thuế (NNT) đăng ký thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng NNT đã thực hiện đăng ký trong năm Chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quát về quy mô của nhóm người nộp thuế, giúp đánh giá tình hình thuế của quốc gia.
Tỷ lệ đăng ký thuế (%) là chỉ tiêu phản ánh mức độ thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế của người nộp thuế (NNT) trong năm, so với tổng số NNT cần đăng ký Chỉ tiêu này càng gần 100% cho thấy tính tuân thủ pháp luật càng cao và không bỏ sót NNT nào.
Tỷ lệ đăng ký thuế (%) = Số NNT đã đăng ký thuế x 100
Số NNT phải đăng ký thuế b Các chỉ tiêu đánh giá quản lý việc khai thuế
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN (%) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (NNT) trong việc nộp hồ sơ khai thuế hàng năm Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ hồ sơ đã được nộp so với tổng số hồ sơ phải nộp; tỷ lệ càng cao, càng gần 100% thì cho thấy việc tuân thủ pháp luật và đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế càng hiệu quả.
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế
Số hồ sơ khai thuế đã nộp là chỉ tiêu phản ánh tổng số hồ sơ khai thuế mà cơ quan thuế đã nhận trong một năm, cho thấy quy mô thực hiện nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế.
- Tỷ lệ số lượt người nộp thuế nộp thuế TNDN trên tổng số người nộp thuế