Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Các khái niệm liên quan a Ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi từ ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện các chương trình và dự án đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không thể thu hồi vốn Đồng thời, nó cũng bao gồm các dự án do doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt, cùng với các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ (Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, 2010).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể thực hiện qua hai hình thức: xây dựng mới và mở rộng, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định hiện có Theo cơ cấu công nghệ, chi đầu tư bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và các chi phí khác Thực chất, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn từ quỹ ngân sách để tái sản xuất tài sản cố định, nhằm nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần phát triển năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân Cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực cho các dự án phát triển.
Theo Thông tư 113/2008/TT-BTC, cam kết chi đầu tư là sự đảm bảo của các chủ đầu tư về việc sử dụng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm để thanh toán cho hợp đồng đã ký với nhà cung cấp Giá trị cam kết chi đầu tư tương ứng với số kinh phí dự kiến cho hợp đồng trong năm, phải nằm trong giới hạn kế hoạch vốn đã được phê duyệt và giá trị hợp đồng còn khả thi để cam kết chi.
2.1.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chịu ảnh hưởng lớn từ khí hậu và thời tiết, dẫn đến tính mùa vụ trong hoạt động đầu tư Do đó, khối lượng chi cho xây dựng thường tập trung vào những tháng cuối năm, khiến cầu về vật tư, vật liệu và nhân công thường vượt quá cung, gây ra biến động giá cả và ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các công trình.
Sản phẩm xây dựng được hình thành qua một thời gian dài với nguồn vốn đầu tư liên tục Do đó, việc cấp vốn và giám sát sử dụng vốn cần tuân thủ những nguyên tắc nghiêm ngặt để đảm bảo tiết kiệm, thúc đẩy tiến độ thi công và đưa công trình vào sử dụng đúng thời hạn.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài và giá trị lớn, với chu kỳ sản xuất không lặp lại Người sử dụng không thể thanh toán toàn bộ công trình một lần mà phải mua từng phần theo từng hạng mục hoặc bộ phận hoàn thành Vì vậy, việc cấp vốn thanh toán cần phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích.
Sản phẩm xây dựng cơ bản là các công trình đơn lẻ, mỗi sản phẩm được thiết kế riêng biệt theo yêu cầu cụ thể Mỗi công trình có các yêu cầu khác nhau về công nghệ, quy phạm, tiện nghi, mỹ quan, an toàn, khối lượng, chất lượng và chi phí Mặc dù hình thức có thể tương đồng, nhưng giá cả công trình không thể xác định đơn giản mà cần phải lập dự toán riêng cho từng dự án, dựa trên nhiều yếu tố phức tạp như kết cấu và địa phương Do đó, khi hoàn thành công trình, chi phí đầu tư xây dựng cần phải phản ánh chính xác khối lượng thực tế và đúng giá dự toán đã được xác định.
Sản phẩm xây dựng cơ bản không được tiêu thụ qua thị trường mà chỉ được bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công tại công trình Để đảm bảo chất lượng và tránh lãng phí vốn Nhà nước, việc cấp vốn trong mỗi lần chi trả cần phải tuân thủ đúng thiết kế của công trình, dựa trên khối lượng hoàn thành thanh toán.
Sản xuất xây dựng có đặc điểm sản phẩm cố định tại chỗ, chỉ sử dụng tại nơi sản xuất, điều này ảnh hưởng đến cách tổ chức quản lý xây dựng, yêu cầu phân bổ hợp lý các tổ chức để giảm thiểu lãng phí thời gian và dự trữ vật tư Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) lớn do sản phẩm có khối lượng lớn và thời gian tồn tại dài, với chi phí đầu tư XDCB chiếm từ 20-25% GDP Do đó, nếu quản lý chi đầu tư XDCB không chặt chẽ và hiệu quả, sẽ gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là bước quan trọng thể hiện chủ trương và sự cần thiết của dự án Trong giai đoạn này, việc lập dự án đầu tư, xét duyệt và quyết định đầu tư là những nội dung cốt lõi Chỉ khi có quyết định phê duyệt, dự án mới được đưa vào kế hoạch thực hiện.
Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm việc chuẩn bị và thực hiện các công tác xây dựng dự án, trong đó hoàn thành các công việc như đền bù GPMB, thiết kế dự toán và thi công Chất lượng của các tài liệu thiết kế dự toán là yếu tố quyết định trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Tài liệu này không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật mà còn cụ thể hóa nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định trong dự án Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện rõ trong các tài liệu thiết kế dự toán, và chỉ khi những tài liệu này được phê duyệt, thi công xây dựng mới có thể tiến hành và vốn đầu tư mới được chi cho các khối lượng xây dựng.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đánh dấu việc đưa công trình vào khai thác và sử dụng, bao gồm khánh thành, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán vốn đầu tư Việc cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã được phê duyệt.
2.1.2 Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
2.1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động của các bộ phận trong hệ thống Mục tiêu của kiểm soát là đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch đã được đề ra đang được thực hiện một cách hiệu quả.
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại một số Kho bạc Nhà nước và bài học kinh nghiệm cho KBNN Hoàn Kiếm
2.2.1.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại một số Kho bạc Nhà nước a Kho bạc Nhà nước Hà Nội
KBNN Hà Nội hoạt động theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính Với vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nguồn thu và nhiệm vụ chi lớn của thủ đô, cùng với sự đa dạng trong các đối tượng phục vụ, KBNN Hà Nội tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, trở thành mô hình đáng học tập cho các KBNN khác.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB
Trong những năm gần đây, việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội gặp nhiều thách thức do số lượng vốn và dự án đầu tư gia tăng nhanh chóng, với tỷ lệ giải ngân năm sau cao hơn năm trước Nhờ vào việc kiểm soát hàng ngàn hồ sơ, KBNN Hà Nội đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng Thành công này có được nhờ vào sự chú trọng trong đào tạo cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, coi đây là khâu then chốt để đảm bảo chất lượng Hơn nữa, KBNN Hà Nội cũng chú trọng bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn cao cho công việc này, thể hiện sự quan tâm đối với bộ phận kiểm soát trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
KBNN Hà Nội là một trong những Kho bạc tiên phong trong cả nước áp dụng chương trình quản lý và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trực tuyến từ năm 2000 Chương trình đầu tư Hà Nội (ĐTHN) cho phép theo dõi chi tiết từng dự án đầu tư, bao gồm tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn hàng năm, cùng với các lần tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư Đặc biệt, vào năm 2011, KBNN Hà Nội đã phát triển và đưa vào sử dụng chương trình quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành.
Chương trình liên ngành (ĐTLN) của KBNN cho phép theo dõi chi tiết kế hoạch và tình hình thực hiện các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố Hà Nội Việc kết nối thông tin giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và KBNN Hà Nội giúp cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và thống nhất, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm của UBND thành phố, nhằm đạt kết quả cao trong việc triển khai các dự án.
KBNN Hà Đông, thuộc KBNN Hà Nội, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước tại quận Hà Đông.
Trong những năm gần đây, KBNN Hà Đông đã tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, với tỷ lệ giải ngân cao và phát hiện nhiều sai sót trong hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư Nhờ vào việc từ chối hàng ngàn món chi đầu tư không hợp lệ, KBNN Hà Đông đã tiết kiệm cho NSNN nhiều tỷ đồng Thành công này có được nhờ vào việc đào tạo cán bộ và hướng dẫn chủ đầu tư về chính sách mới của Nhà nước Bên cạnh đó, KBNN Hà Đông cũng đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ và tham mưu cho chính quyền địa phương Đặc biệt, KBNN Hà Đông đã chủ động kiểm tra thực tế tại một số dự án trọng điểm, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công, và sử dụng vốn hợp lý, tránh lãng phí.
2.2.1.2 Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với KBNN Hoàn Kiếm
Qua nghiên cứu công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Hà Nội và Kho bạc Nhà nước Hà Đông, có thể rút ra rằng con người là yếu tố quyết định trong việc thực thi công vụ, đặc biệt trong kiểm soát chi đầu tư Do đó, cần thiết phải có chính sách đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức là cần thiết để cán bộ có lập trường tư tưởng kiên định, dũng cảm phát hiện và đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, nhất là trong lĩnh vực nhạy cảm này.
Công tác kiểm tra chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện theo quy trình khép kín, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ Quy trình này dựa trên việc phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận tham gia vào quá trình chi ngân sách.
Hiện đại hóa chương trình ứng dụng quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB là cần thiết Cần thiết lập kết nối thông tin và cơ sở dữ liệu với các sở, ban, ngành để đảm bảo việc trao đổi và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho các cấp, các ngành trong quản lý và điều hành kế hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước, nhằm đơn giản hóa quy trình và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Vào thứ năm, cần phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan để kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), nhằm kịp thời trao đổi và tìm ra giải pháp cho những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Đồng thời, cần phát huy vai trò tư vấn cho các cấp chính quyền địa phương trong việc điều hành ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt trong đầu tư XDCB, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, tránh tồn đọng và lãng phí cho NSNN.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) là rất quan trọng Nhiều bài viết và nghiên cứu đã chỉ ra rằng Kho bạc Nhà nước không chỉ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính công, mà còn góp phần vào việc kiểm soát chi tiêu và ngăn ngừa lãng phí nguồn lực Qua đó, Kho bạc Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
Luận văn thạc sĩ của Dương Cao Sơn (2008) tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nghiên cứu này phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất giải pháp cải tiến Điểm nổi bật của luận văn là việc chỉ ra các hạn chế trong quản lý chi vốn đầu tư XDCB, bao gồm vấn đề phân bổ kế hoạch và chuyển vốn, quy trình kiểm soát, mẫu chứng từ kế toán, công tác kế toán và quyết toán, chế độ thông tin báo cáo, ứng dụng công nghệ thông tin, và tổ chức bộ máy quản lý.
Tài liệu hội thảo "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN" (Hà Nội, 2008) đã khái quát thực trạng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, bao gồm cơ chế phân cấp, quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tư và đánh giá hiệu quả Ngoài ra, tài liệu cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và giải pháp tăng cường đầu tư Tuy nhiên, do tính chất nghiên cứu cho hội thảo, các tác giả chỉ nêu ra những vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang và Hà Xuân Hoài (2010), việc tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cần thiết để phù hợp với lộ trình triển khai chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát cam kết chi NSNN như một khâu thiết yếu trong quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Nguyễn Văn Hưng (2010) đã đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát chi tiêu một cách hiệu quả và minh bạch qua KBNN, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chế độ Trong khi đó, Cao Thị Lan Anh (2010) cũng đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước qua KBNN Những nghiên cứu này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ quốc gia tại Việt Nam.
10 Tác giả nêu lên một số bất cập trong cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế đó
Trương Công Lý (2012) đã chỉ ra rằng tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) còn thấp, đồng thời đề xuất các giải pháp để cải thiện quá trình này Trong khi đó, Đinh Thị Thu Hương (2012) trong luận văn Thạc sĩ của mình đã hệ thống hóa lý luận về chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng chi đầu tư tại quận Long Biên, Hà Nội Luận văn nêu rõ ưu điểm và hạn chế của công tác chi đầu tư tại đây, đồng thời đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngăn chặn thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, không chỉ ở quận Long Biên mà còn trong toàn quốc.
Các nghiên cứu đã đóng góp quan trọng cho các nhà quản lý trong việc cải thiện quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc chỉ ra những yếu kém trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại các địa bàn cụ thể, như quận Hoàn Kiếm.