1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống rầy lưng trắng sogatella furcifera horvath tại yên mỹ, hưng yên năm 2019

116 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Vật Học, Sinh Thái Học Và Biện Pháp Phòng Chống Rầy Lưng Trắng Sogatella Furcifera Horvath Tại Yên Mỹ, Hưng Yên Năm 2019
Tác giả Trần Ngọc Đóa
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 6,1 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (15)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (17)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (18)
      • 2.2.1. Vị trí phân loại, phương thức gây hại, ký chủ và phân bố rầy lưng trắng (18)
      • 2.2.2. Đặc điểm hình thái của rầy lưng trắng (21)
      • 2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy lưng trắng (22)
      • 2.2.4. Quy luật phát sinh gây hại của rầy lưng trắng (26)
      • 2.2.5. Tính kháng thuốc trừ sâu của rầy lưng trắng (28)
      • 2.2.6. Biện pháp phòng trừ rầy lưng trắng (29)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.4.1. Thu thập, nhân nuôi nguồn rầy lưng trắng tại Hưng Yên (0)
      • 3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng (34)
      • 3.4.3. Điều tra diễn biến mật độ của rầy lưng trắng trên đồng ruộng dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái 24 3.4.4. Các biện pháp phòng chống rầy lưng trắng (37)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (45)
    • 4.1. Mức độ gây hại của rầy lưng trắng (0)
      • 4.1.1. Triệu chứng gây hại của rầy lưng trắng S. furcifera (45)
    • 4.2. Đặc điểm hình thái, sinh vật học của rầy lưng trắng (46)
      • 4.2.1. Đặc điểm hình thái rầy lưng trắng S. furcifera (46)
      • 4.2.2. Thời gian các pha phát dục và vòng đời của rầy lưng trắng S. furcifera (51)
      • 4.2.3. Tỷ lệ giới tính và sinh sản của rầy lưng trắng S. furcifera (52)
    • 4.3. Đặc điểm sinh thái học của rầy lưng trắng (0)
      • 4.3.1. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng S. furcifera trên đồng ruộng (60)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy lưng trắng S (61)
      • 4.4.1. Đánh giá tính kháng của một số giống lúa đối với rầy lưng trắng S. furcifera. 48 4.4.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ rầy lưng trắng S. furcifera (66)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (79)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. Đề nghị (79)
  • Tài liệu tham khảo (80)
  • Phụ lục (89)
    • sau 7 ngày lây nhiễm 49 Bảng 4.13. Diễn biến số lượng RLT trên các giống sau các ngày lây nhiễm............... 50 Bảng 4.14. Mức độ kháng, nhiễm của các giống lúa với rầy lưng trắng sau 9 (0)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và phòng thí nghiệm, nhà lưới của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc.

- Thời gian: tháng 10/2018 đến tháng 06/2019.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học chủ yếu của rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath.

- Điều tra diễn biến mật độ rầy lưng trắng dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống, chân đất )

- Đánh giá một số biện pháp phòng chống rầy lưng trắng

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập, nhân nuôi nguồn rầy lƣng trắng tại Hƣng Yên

3.4.1.1 Thu thập nguồn rầy lưng trắng tại Hưng Yên

Phương pháp thu bắt rầy lưng trắng bao gồm việc sử dụng ống hút hoặc ống nghiệm để thu thập chúng, sau đó chuyển vào các hộp nhựa chứa mạ non trồng trong đất Cuối cùng, các hộp này được mang về phòng thí nghiệm để nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng.

3.4.1.2 Nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng phục vụ cho các thí nghiệm

Phương pháp nhân nuôi rầy lưng trắng bắt đầu bằng việc thu bắt rầy từ đồng ruộng tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và chuyển về phòng thí nghiệm để nuôi riêng rẽ trong các lồng nuôi Khi rầy trưởng thành, rầy cái được chuyển vào lồng mica kích thước 33 x 25 x 35 cm với nguồn mạ mới để đẻ trứng Sau một ngày, khay mạ được lấy ra và rầy được giũ vào khay mạ mới để trứng nở và phát triển Quy trình này được thực hiện liên tục trong 3 – 5 ngày để có lứa rầy đồng đều, và thí nghiệm chỉ bắt đầu với cá thể rầy thế hệ thứ 2 trở đi Lúa được gieo liên tục trong các khay mạ, chậu trồng cây và ô xi măng để duy trì nguồn rầy Khi rầy chuyển từ tuổi 2 sang tuổi 3, thức ăn được thay thế khi mạ chuyển màu do rầy chích hút Để đảm bảo đủ thức ăn và không gian, rầy lớn được san bớt ra các lồng khác.

3.4.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng

3.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của rầy nuôi trong ống nghiệm

Bắt rầy cỏi chửa và thả vào ống nghiệm có kích thước ỉ2,0 x 20cm, bên trong đã chuẩn bị dảnh lúa sạch 7 – 10 ngày tuổi, với bông ẩm quấn ở gốc lúa Miệng ống nghiệm được bịt kín bằng vải màn để ngăn rầy thoát ra ngoài Sau 1 ngày, rút toàn bộ rầy cái trưởng thành ra khỏi ống nghiệm để cho trứng phát triển trên thân cây lúa Hàng ngày cần chăm sóc và theo dõi cây lúa, ghi lại ngày trứng nở khi thấy rầy cám xuất hiện.

Để theo dõi thời gian phát dục của rầy non, phương pháp cá thể được áp dụng bằng cách thu thập những cá thể rầy cám tuổi 1 nở cùng một ngày, sau đó đưa vào từng ống nghiệm chứa dảnh lúa sạch từ 7-10 ngày tuổi Gốc quấn bông ẩm và đầu trên được bịt bằng vài màn Hàng ngày, cần theo dõi và ghi chép thời gian rầy lột xác theo từng tuổi, đồng thời ghi nhận số cá thể rầy chết để tính toán thời gian phát dục cho từng tuổi Tổng số cá thể được theo dõi là n = 60.

3.4.2.2 Sức sinh sản và nhịp điệu sinh sản

Khi nuôi sinh học, sau khi rầy trưởng thành xuất hiện, tiến hành ghép cặp và theo dõi liên tục Thả một cặp rầy đực cái mới vũ hóa vào ống nghiệm (có kích thước 2,0 x 20 cm) chứa dảnh lúa sạch 7 – 10 ngày tuổi, với phần dưới gốc lúa được quấn bông ẩm và miệng ống nghiệm được bịt kín bằng vải màn Để rầy tiếp xúc trong 24 giờ, sau đó thay bằng dảnh lúa mới và theo dõi liên tục cho đến khi rầy chết sinh lý Các dảnh lúa đã tiếp xúc với rầy được thả vào giữa các khóm lúa trong chậu nhựa (kích thước 25 x 30 cm), bao quanh bằng Mika trắng và được bịt kín bằng vải màn Hàng ngày quan sát để xác định thời điểm nở của rầy tuổi 1 Sau 2 ngày từ khi rầy nở, dùng kim tách các ổ trứng trên dảnh lúa để ghi chép số trứng không nở và số rầy nở tuổi 1.

3.4.2.3 Tỷ lệ sống sót (lx), số con cái sống sót trung bình (mx) và tỷ lệ tăng tự nhiên (r)

Rầy non thế hệ thứ 2 trong nuôi sinh học được nuôi tiếp đến khi trưởng thành, từ đó xác định số lượng rầy sống đến trưởng thành và số rầy cái trưởng thành, nhằm tính toán các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy lưng trắng.

- Tỷ lệ tăng tự nhiên: Ký hiệu là “ r ” trong phương trình: dN

Trong đó: dN: là số lượng quần thể tăng trong thời gian dt

N : là số lượng của quần thể ban đầu

Hay đó chính là tỷ lệ sinh (b) trừ đi tỷ lệ chết (d) như phương trình sau: r = b – d Hay dưới dạng phân tích:

Nt = No e rt Trong đó: Nt: là số lượng quần thể thời điểm t.

Số lượng quần thể ban đầu được ký hiệu là No, trong khi e đại diện cho cơ số lôgarit tự nhiên Để tính tỷ lệ tăng tự nhiên của quần thể trong môi trường ổn định không hạn chế, cần lập bảng sống (life table), trong đó bao gồm tỷ lệ sinh sản đặc trưng theo tuổi (mx) và tỷ lệ sống (lx) của các cá thể cho đến khi chúng chết sinh lý Công thức tính được thể hiện qua phương trình Σlx mx e -rx = 1.

- Tỷ lệ sống (lx) là xác xuất sống sót của các cá thể cái ở tuổi x (lo =1).

Tỷ lệ sinh sản theo tuổi (mx) đại diện cho số lượng con cái sống sót trung bình mà một cá thể mẹ sinh ra ở độ tuổi x trong một khoảng thời gian nhất định.

Tỷ lệ nhân của một thế hệ, hay còn gọi là tỷ lệ sinh sản thực (Net Reproduction Rate), được ký hiệu là Ro, là tổng số con cái được sinh ra sống sót trong một thế hệ do mẹ đẻ ra Tỷ lệ này được biểu diễn thông qua một phương trình cụ thể.

Thời gian của một thế hệ (Generation Time) được tính bằng công thức Ro = Σlx.mx, trong đó Tc là tuổi trung bình của các cá thể cái trong thế hệ mẹ, và T là tuổi trung bình của thế hệ con khi sinh con Công thức tính toán này được thể hiện qua Σx.lx.mx.

Tỷ lệ tăng tự nhiên (r) được tính từ công thức (3) Để tính thường nhân cả hai vế với e k , mà giá trị k thường lấy từ 5 - 7 Trong trường hợp k = 7 Thay vào

(3) ta có: Σe 7–rx lx.mx = e 7 = 1097.

Sử dụng phương pháp đồ thị để tìm được giá trị của r đúng.

Khi xác định tỷ lệ tăng tự nhiên r, việc lấy lôgarit nghịch cơ số e sẽ cho ra giá trị λ, được gọi là tỷ lệ giới hạn tăng tự nhiên (Finite Rate of Natural Increase) Giá trị này được tính theo công thức: λ = antiloger.

Tỷ lệ giới hạn tăng tự nhiên cho ta biết số lần quần thể tăng trong một đơn vị thời gian.

3.4.2.4 Tỷ lệ nở trứng và tỷ lệ đực, cái

- Thu thập trứng rầy trong đợt điều tra ngoài đồng mang về phòng nuôi để xác định tỷ lệ nở và tỷ lệ đực, cái.

Toàn bộ ổ trứng của 14 cặp trưởng thành được chuyển vào chậu nhựa kích thước 25 x 30cm, được bao quanh bằng Mika trắng và đậy kín bằng vải màn để ngăn rầy thoát ra ngoài Các chậu nuôi được đặt trong điều kiện nhiệt độ phòng.

Sau khi trứng nở, xác định tỷ lệ trứng nở bằng cách tính.

Tỷ lệ nở trứng của rầy lưng trắng non được xác định bằng cách nuôi toàn bộ số rầy trong chậu nhựa kích thước 25 x 30cm, dưới điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phù hợp, với thức ăn là giống lúa BT7 ở giai đoạn mạ Sau khi rầy trưởng thành, tỷ lệ đực cái được tính toán theo công thức cụ thể.

Tỷ lệ đực/ cái Tổng số con cái

Và tỷ lệ trưởng thành cái tính theo công thức

Tỷ lệ trưởng thành cái (%) 3.4.3 Điều tra diễn biến mật độ của rầy lưng trắng trên đồng ruộng dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái

- Yếu tố điều tra: Chọn 2 yếu tố điều tra: Giống lúa và chân đất

Chọn một xã đã bị rầy lưng trắng tấn công trong năm trước để tiến hành điều tra Tại xã này, nghiên cứu sẽ tập trung vào ảnh hưởng của các giống lúa đến mật độ rầy lưng trắng, với 5 giống lúa phổ biến tại Hưng Yên được lựa chọn là Nếp 87, Bắc thơm số 7, giống Q5, Khang dân 18 và Thiên ưu 8 Bên cạnh đó, để khảo sát ảnh hưởng của chân đất, sẽ chọn 3 loại chân đất đại diện: cao, vàn và trũng, với mỗi loại chân đất sẽ điều tra 3 ruộng trồng cùng một giống lúa.

- Thời gian điều tra: Điều tra định kỳ 7 ngày/lần từ sau cấy đến giai đoạn lúa chín.

- Phương pháp điều tra: theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01- 166:2014/BNNPTNT quy chuẩn kỹ quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa.

- Chỉ tiều theo dõi: Mật độ rầy lưng trắng (con/m 2 )

3.4.4 Các biện pháp phòng chống rầy lưng trắng

3.4.4.1 Xác định mức độ nhiễm rầy lưng trắng của một số giống lúa trồng phổ biến tại Hưng Yên

- Đánh giá tính kháng, nhiễm của một số giống lúa trồng phổ biến tại

Hưng Yên tiến hành đánh giá rầy lưng trắng bằng hai phương pháp: phương pháp đánh giá trong ống nghiệm và phương pháp đánh giá trên khay mạ Nguồn rầy sử dụng cho thí nghiệm được chuẩn bị sẵn là rầy lưng trắng ở tuổi 2.

- Thí nghiệm được thực hiện với giống lúa: Syn 6; Thục Hưng; KD18;

TH3-3; Nếp87, Nếp TK 90; Q5; Bắc thơm số 7, giống Q5

Sử dụng giống chuẩn nhiễm là TN1 Đánh giá khả năng chống chịu của các giống lúa với rầy lưng trắng trong ống nghiệm

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm hình thái, sinh vật học của rầy lưng trắng

4.2.1.1 Đặc điểm hình thái rầy lưng trắng S Furcifera

Rầy lưng trắng thuộc nhóm côn trùng biến thái không hoàn toàn, vòng đời trải qua 3 pha phát dục gồm: Trứng, rầy non và rầy trưởng thành.

Bảng 4.2 Kích thước các pha của rầy lưng trắng S furcifera

Pha phát dục/tuổi rầy non của RLT

Ghi chú: Số cá thể theo dõi là 30 Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7

Trứng RLT có hình dạng giống quả chuối, được đẻ thành từng ổ trong mô bẹ lá hoặc gân chính của lá lúa, mỗi ổ chứa từ 3 đến 11 quả Kích thước trứng dài khoảng 1,09 ± 0,016 mm và rộng 0,20 ± 0,005 mm Khi mới đẻ, trứng có màu trong suốt, xếp sát nhau và liên kết ở phần trên, với đuôi nằm bên trong và đầu trứng ở mép biểu bì Sau khoảng 3 đến 5 ngày, trên đầu quả trứng sẽ xuất hiện một đốm màu vàng đục, sau đó chuyển thành điểm mắt màu đỏ.

Trứng rầy lưng trắng có thể được nhận diện qua các dấu hiệu đặc trưng trên gân lá Cụ thể, vết đẻ trứng có thể quan sát từ cả mặt trên và mặt dưới của lá Ngoài ra, ổ trứng thường nằm trên gân lá và kích thước của quả trứng cũng là yếu tố quan trọng để nhận biết.

Rầy non trải qua 5 tuổi khác nhau, mỗi tuổi có những đặc điểm riêng biệt Ở tuổi 1, rầy non có hình dáng đặc trưng, tiếp theo là những sự phát triển khác nhau qua các tuổi 2, 3, 4 và 5 Khi trưởng thành, rầy non có thể phát triển thành cái cánh ngắn hoặc cái cánh, trong khi trưởng thành đực có cánh dài.

Hình 4.3 Rầy non và trưởng thành rầy lưng trắng

Rầy non tuổi 1 có màu trắng đến vàng nhạt, kích thước dài 1,29 ± 0,016 mm và rộng 0,42 ± 0,017 mm Mắt của chúng có màu hồng đến đỏ, trong khi chân râu hình cầu và lớn hơn tất cả các đốt râu khác, với đốt râu thứ hai rất nhỏ Trán có hai đường gờ ở giữa và bên, với vệt nâu rõ ràng Phần ngực dễ nhận diện, được chia thành ba phần với các vân xám nhạt, và bụng cũng được chia thành từng đốt Chân có màu tối xẫm hơn so với cơ thể.

Tuổi 2 của loài này có màu sẫm hơn so với tuổi 1, với kích thước cơ thể dài khoảng 1,46 ± 0,017 mm và rộng 0,54 ± 0,018 mm Đặc điểm nổi bật là mắt màu hồng đục cùng với đường gờ rõ ràng ở giữa và hai bên trên trán Ngoài ra, chân râu to và đậm hơn thân mình, với màu sắc râu rất đen, tạo nên những dấu hiệu dễ nhận biết.

- 3 cơ quan cảm giác trên mặt lưng của râu Mảnh lưng là phần cứng để che phủ toàn bộ ngực (bảng 4.2 và hình b trong hình 4.3).

Ở tuổi 3, chiều dài cơ thể đạt 2,05 ± 0,043 mm và rộng 0,82 ± 0,013 mm, với màu trắng mịn xen lẫn các vết trắng và xám trên lưng, ngực, bụng và trán Mắt có màu đen xám, trong khi đốt chân râu có độ rộng nhỏ hơn so với tuổi 2 và có màu nâu tối Số lượng cơ quan cảm giác râu là từ 3 đến 4, và mầm cảnh bắt đầu xuất hiện.

Ở tuổi 4, cơ thể có chiều dài khoảng 2,67 ± 0,034 mm và rộng 1,02 ± 0,029 mm, với đôi mắt màu xám nhạt Trên cơ thể có từ 6 đến 7 cơ quan cảm giác râu và các vân vằn màu trắng xám Chân cánh bao phủ toàn bộ hai đốt đầu của bụng, trong khi bụng thon dài với các đốt lồi lên rõ rệt.

Tuổi 5 có kích thước dài 2,96 ± 0,041 mm và rộng 1,13 ± 0,033 mm, với đầu hẹp và đỉnh mảnh có chiều dài bằng chiều rộng Trên râu có từ 9 đến 10 cơ quan cảm giác Mảnh lưng và bụng có màu sắc đồng nhất, với nhiều vết vằn trắng xám trên nền trắng mịn Dải trắng trên lưng của đốt ngực giữa không dễ nhận thấy, và cánh phủ hết 4 đốt bụng.

Trưởng thành của loài này có hai dạng: trưởng thành cánh ngắn và trưởng thành cánh dài Trong đó, trưởng thành cái có cả hai dạng cánh, trong khi trưởng thành đực chỉ xuất hiện với dạng cánh dài.

Trưởng thành đực có kích thước dài 3,35 ± 0,038 mm và rộng 0,75 ± 0,018 mm Đặc điểm nhận diện của trưởng thành đực bao gồm trán, mảnh gốc môi và má có màu sẫm, cùng với cánh trước màu sẫm hoặc xám đen ở đỉnh của mảnh nêm Cơ quan sinh dục đực có đốt bên rộng, chia thành 2 nhánh với gai không lớn, và màng ngăn có một u lồi hình chữ U.

Trưởng thành cái cánh dài có kích thước cơ thể dài 4,08 ± 0,037 mm và rộng 1,16 ± 0,031 mm, với màu sắc nâu đen và dải trắng dễ nhận biết trên mảnh lưng giữa Đường viền mảnh lưng giữa thường không thẳng và kéo dài đến mép ngoài cùng Cơ thể mang màu nâu vàng, cánh trước có mắt cánh đen và dải không phân nhánh đến đỉnh Cơ quan sinh dục có chiều dài trung bình, hẹp và mảnh lưng uốn cong.

Trưởng thành cái cánh ngắn có kích thước cơ thể dài 3,76 ± 0,038 mm và rộng 1,59 ± 0,033 mm Cánh của nó chỉ phủ đến đốt bụng thứ 6, và màu sắc của trưởng thành cái cánh ngắn nhạt hơn so với trưởng thành cái cánh dài.

4.2.2 Thời gian các pha phát dục và vòng đời của rầy lưng trắng S furcifera Để xác định thời gian phát dục các pha và vòng đời của RLT, đề tài đã tiến hành nuôi RLT trong phòng thí nghiệm tại Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc. Kết quả nuôi được trình bày tại bảng 4.3.

Bảng 4.3 Thời gian phát dục các pha và tuổi thọ của rầy lƣng trắng S furcifera

Thời gian sống của TT đực

Thời gian sống của TT cái

Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7

Khi nuôi rầy lưng trắng (RLT) trên giống lúa Bắc thơm số 7 trong điều kiện nhiệt độ 23,12 ± 0,59 o C và độ ẩm 85,9 ± 0,95 %, thời gian phát dục của pha trứng dao động từ 5-11 ngày, trung bình là 8,2 ngày Pha rầy non kéo dài từ 12-19 ngày, trung bình 15,12 ngày, với từng tuổi rầy non như sau: tuổi 1 là 2,04 ngày, tuổi 2 là 2,31 ngày, tuổi 3 là 2,89 ngày, tuổi 4 là 3,26 ngày và tuổi 5 là 3,98 ngày Thời gian tiền đẻ trứng dao động từ 2-7 ngày, trung bình 4,61 ngày, trong khi vòng đời của RLT dao động từ 23-31 ngày, trung bình là 27,28 ngày Thời gian sống của trưởng thành đực từ 5-18 ngày, trung bình 10,24 ngày, và trưởng thành cái từ 9-23 ngày, trung bình 17,11 ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các công bố trước đây của Sandeep et al (2015) và Hồ Thị Thu Giang cùng cộng sự (2011) Cụ thể, theo Sandeep et al (2015), ở nhiệt độ từ 24,1-30,6°C và độ ẩm 67,5-83%, thời gian tiền đẻ trứng dao động từ 2-5 ngày, trung bình là 3,7 ngày, trong khi thời gian phát dục của rầy non từ 11-14 ngày Ở khoảng nhiệt độ 20-30 ± 1°C và độ ẩm từ 73,4-86,7%, thời gian trứng kéo dài từ 5,49-9,10 ngày, rầy non từ 12,48-15,08 ngày, và thời gian tiền đẻ trứng là 3,29-5,5 ngày Vòng đời của RLT kéo dài từ 20,86-29,88 ngày (Hồ Thị Thu Giang và cs., 2011).

4.2.3 Tỷ lệ giới tính và sinh sản của rầy lưng trắng S furcifera

4.2.3.1 Tỷ lệ giới tính của rầy lưng trắng S furcifera

Đặc điểm sinh thái học của rầy lưng trắng

Tăng trưởng quần thể RLT đạt 11,88% mỗi ngày đêm, với thời gian một thế hệ mẹ là 30,79 ngày và thế hệ con là 34,65 ngày Thời gian để số lượng quần thể tăng gấp đôi là 5,83 ngày, trong khi hệ số nhân của một thế hệ Ro là 42,84.

So với nghiên cứu của San San Win et al (2011) ở điều kiện nhiệt độ 23 o C đến 33 o C và độ ẩm 58% đến 90%, tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của RLT cao hơn nhiều so với rầy nâu N lugens (0,0677), tuy nhiên thời gian tăng đôi quần thể (DT) của rầy nâu lại dài hơn, đạt 10,42 ngày Đối chiếu với nghiên cứu của Trần Quyết Tâm và cs (2013), tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của RLT thấp hơn so với rầy nâu nhỏ L striatellus, với r lần lượt là 0,1194 ở 25 o C và 0,1294 ở 30 o C, trong khi thời gian tăng đôi quần thể của rầy nâu nhỏ lại ngắn hơn RLT, chỉ 5,81 và 5,36 ngày ở các nhiệt độ tương ứng.

4.3 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC CỦA RẦY LƢNG TRẮNG

4.3.1 Diễn biến mật độ rầy lưng trắng S furcifera trên đồng ruộng Điều tra diễn biến mật độ của RLT được tiến hành trong vụ sản xuất lúa Xuân năm 2019, từ khi cấy đến giai đoạn lúa chín Kết quả điều tra diễn biến mật độ RLT được trình bày tại hình 4.6.

Hình 4.6 Diễn biến mật độ rầy lƣng trắng trong vụ xuân 2019 tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên

Trong vụ lúa Xuân 2019 tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, rầy lưng trắng đã xuất hiện ngay từ đầu vụ trên giống lúa Bắc thơm số 7, với mật độ từ 15,3 đến 39 con/m² trong giai đoạn đẻ nhánh Trong suốt vụ, rầy lưng trắng gây hại kéo dài, với hai cao điểm gây hại rõ rệt: cao điểm thứ nhất xảy ra vào giai đoạn cuối đẻ nhánh với mật độ 252 con/m² và cao điểm thứ hai vào giai đoạn lúa đòng già trước trỗ với mật độ 251,3 con/m² Đến cuối vụ, mật độ rầy lưng trắng giảm xuống còn 72 con/m² trong thời kỳ lúa đỏ đuôi.

4.3.2 Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy lưng trắng S furcifera trên đồng ruộng Để xác định ảnh hưởng của yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ RLT trên đồng ruộng Đề tài đã tiến hành điều tra đánh giá ảnh hưởng của mộ số yếu tố sinh thái chính đến diễn biến phát sinh gây hại của RLT trong vụ Xuân 2019 tại Liêu Xá, Yên Mỹ, Hưng Yên, đó là giống lúa, chân đất.

4.3.2.1 Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên một số giống được trồng phổ biến trong vụ Xuân 2019 tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên Để xác định ảnh hưởng của giống lúa trồng phổ biến trong vụ Xuân tại Yên Mỹ, Hưng Yên đến diễn biến mật độ RLT trên đồng ruộng Vụ Xuân 2019, chúng tôi đã tiến hành điều tra diễn biến mật độ RLT trên 5 giống lúa trồng phổ biến trong vụ Xuân tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên gồm Bắc thơm số 7, Nếp 87, Thiên ưu 8, Khang dân 18 và Q5 đến mật độ RNN Kết quả điều tra được trình bày tại bảng 4.10 và hình 4.7.

Kết quả điều tra cho thấy trong 5 giống lúa là Bắc thơm số 7 (BT7), Nếp

Rầy lưng trắng đã xuất hiện sớm trên giống lúa Bắc thơm số 7 vào ngày 09/3, với mật độ 15,3 con/m² trong giai đoạn đẻ nhánh, trong khi các giống lúa khác chưa thấy dấu hiệu nhiễm Mật độ rầy lưng trắng tạo ra hai cao điểm gây hại: cao điểm 1 vào cuối giai đoạn đẻ nhánh và cao điểm 2 trước khi lúa trỗ Tại cao điểm 1, mật độ rầy lưng trắng trên giống Bắc thơm số 7 và Nếp 87 đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Mật độ rầy lưng trắng (RLT) cao nhất được ghi nhận trên giống lúa BT7 với 104,62 con/m², tiếp theo là giống nếp 87 với 93,03 con/m² Giống lúa Thiên ưu 8 có mật độ RLT trung bình là 85,56 con/m², trong khi Khang dân 18 và Q5 lần lượt đạt 49,82 và 38,36 con/m² Tại cao điểm 2, mật độ RLT trên giống Bắc thơm số 7 cao hơn so với Thiên ưu 8 và Nếp 87, nhưng thấp hơn BT7 Mật độ RLT trên giống KD 18 và Q5 là thấp nhất trong cả hai giai đoạn khảo sát.

Bảng 4.10 Diến biến mật độ rầy lƣng trắng lƣng trắng S furcifera trên một số giống lúa trồng phổ biến vụ xuân 2019 tại xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh

Hƣng Yên Ngày điều Giai đoạn sinh tra

Hồi xanh Đẻ nhánh Đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ

Phân hóa đòng Đòng Đòng Đòng già

Ghi chú: - Trong phạm vi cùng một hàng, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất P

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
81. Thanh D. V., L. T. Dung, P. B. Thu, N. T. Duong, (2007). Management of rice planthopper in northern Vietnam. Proceedings of International workshop on“Forecasting and Management of Rice Planthoppers in East Asia: Ecology and Genetics,” 4-5 December 2007, Kumamoto, Japan. pp. 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forecasting and Management of Rice Planthoppers in East Asia: Ecology and Genetics
Tác giả: Thanh D. V., L. T. Dung, P. B. Thu, N. T. Duong
Năm: 2007
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc trừ rầy hại lúa (QCVN 01-29 : 2010/BNNPTNT) Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014). Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01- 166:2014/BNNPTNT quy chuẩn kỹ quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa Khác
3. Bùi Bá Bổng, Nguyễn Văn Huỳnh, Nguyễn Hữu Huân, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thành Phụng, Phạm Văn Dư và Rogelio Cabunagan (2006). Sổ tay hướng dẫn phòng trừ rầy nâu truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa. Trung tâm Khuyến nông Quốc Gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. tr. 5-6 Khác
9. Đinh Văn Thành (1998). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của rầy lưng trắng hại lúa vùng Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHNN Việt Nam Khác
10. Đinh Văn Thành (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng trừ rầy lưng trắng (Sogatella fucifera Horvath, Homoptera;Delphacidae) hại lúa ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện KHNN Việt Nam Khác
11. Đinh Văn Thành, Nguyễn Tiến Hưng, Khúc Duy Hà và Nguyễn Thị Dương, (2011). Một số đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng Sogatella fucifera Horvath (homoptera; Delphacidae). Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia Khác
12. Hà Viết Cường, Nguyễn Viết Hải và Vũ Triệu Mân (2010). Xác định nguyên nhân gây bệnh lùn sọc đen (lùn lụi) trên lúa vụ mùa năm 2009 tại miền Bắc. Báo cáo Hội thảo quốc gia bệnh hại thực vật Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 12-22 Khác
13. Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Văn Đĩnh, Trần Đình Chiến và Nguyễn Thị Kim Oanh (2011). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath) tại Gia Lâm, Hà Nội. Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 7, Hà Nội ngày 9 – 10/5/2011, NXB Nông nghiệp. tr. 504 – 507 Khác
14. Hồ Thị Thu Giang, Trần Đình Chiến, Nguyễn Văn Đĩnh và Nguyễn Đức Tùng (2012). Đánh gía tính kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) và rầy lưng trắng (Sogatella fucifera Horvath) trên một số giống lúa trồng phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thực vật.1.tr.32-36 Khác
15. Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Thị Me, Tạ Hoàng Anh, Phan Bích Thu, Hà Viết Cường và Phạm Hồng Hiển (12/2011), Nghiên cứu nguyên nhân và biện pháp phòng chống bệnh lùn lụi hại lúa ở miền Bắc, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Nhà nước 2 năm 2010-2011, Viện Bảo vệ thực vật. tr.73 Khác
16. Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Thị Vượng, Nguyễn Như Cường, Tạ Hoàng Anh, Nguyễn Thị Me, Phan Bích Thu, Phạm hồng Hiển và Hà Viết Cường (2009). Bước đầu xác định Đa dạng di truyền virus lùn sọc đen ở phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Bảo vệ thực vật.(6). tr. 8-18 Khác
17. Nguyễn Đức Khiêm (1995). Một số kết quả nghiên cứu về rầy lưng trắng và rầy xám hại lúa tại trường DHNN I Hà Nội, Tạp chí Bảo vệ thực vật. (2) Khác
18. Nguyễn Hữu Huân và Phạm Văn Dư (2012). Kỷ yếu hội nghị quốc gia phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
20. Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên (2005). Khảo sát tính kháng rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của các giống lúa đồng bằng sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam. Hội nghị côn trùng học toàn quốc. tr. 335 – 339 Khác
21. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004). Giáo trình Côn Trùng Nông Nghiệp, phần B, Côn trùng gây hại cây trồng chính ở ĐBSCL. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ Khác
22. Phạm Văn Lầm (2006). Những điều cần biết về rầy nâu và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
23. Trần Đăng Hòa, Hoàng Trọng Nghĩa, Trần Thị Hoàng Đông, Lê Hoàng Ngọc Hải và Phạm Ngọc Mười (2014). Tính kháng rầy lưng trắng Sogatella fucifera (Horvath) của các giống lúa ở Thừa Thiên Huế. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 8, Hà Nội ngày 10-11 tháng 4 năm 2014. tr. 414-420 Khác
24. Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến và Nguyễn Văn Đĩnh (2013). Gia tăng quần thể rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus Fallen (Homoptera: Delphacidae), Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11(8).tr.1101-1108 Khác
25. Trần Thị Hoàng Đông (2017). Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo. tr. 17 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w