1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh gây hại của bệnh đốm nâu (neoscytalidium dimidiatum) hại thanh long và biện pháp phòng trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật tại bình thuận

113 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 5,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (0)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu (18)
      • 1.2.2. Yêu cầu (18)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (18)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (18)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (19)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (20)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu (20)
    • 2.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài . 4 1. Nghiên cứu về bệnh đốm nâu hại thanh long và biện pháp phòng trừ ở nước ngoài (20)
      • 2.2.2. Nghiên cứu về bệnh đốm nâu hại thanh long và biện pháp phòng trừ ở (28)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (42)
    • 3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 3.2.2. Vật liệu ngiên cứu (42)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu (44)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra, xác định thành phần bệnh hại thanh long, vai trò của bệnh đốm nâu trong sản xuất thanh long tại Bình Thuận (45)
      • 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại thanh long (46)
      • 3.4.3. Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thành phần bệnh hại và tác hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) trong sản xuất thanh long tại bình thuận (54)
      • 4.1.1. Thành phần và mức độ phổ biến của các bệnh hại chính trên cây thanh long 36 4.1.2. Tác hại của bệnh đốm nâu trên cây thanh long tại Bình Thuận (54)
    • 4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại cây thanh long (60)
      • 4.2.1. Đặc điểm sinh học của nấm Neoscytalidium dimidiatum (60)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu Neoscytalidium dimidiatum trên thanh long (64)
    • 4.3. Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu (78)
      • 4.3.1. Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu thanh long của biện pháp kỹ thuật (78)
      • 4.3.2. Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu bằng thuốc BVTV hoá học (79)
      • 4.3.3. Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu(Neoscytalidium dimidiatum) bằng chế phẩm sinh học MXA- 8 (87)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (100)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Viện Bảo vệ Thực vật, tập trung vào việc điều tra và thu thập mẫu bệnh từ các vùng trồng thanh long chủ yếu tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.

Các thí nghiệm ngoài đồng ruộng đã được thực hiện tại HTX Thanh Long Hữu Cơ Phú Hội, thuộc xã Hàm Hiệp, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum ) và các bệnh hại thanh long thu thập từ vùng thanh long của Bình Thuận

Một số loại chế phẩm BVTV hóa và sinh học

+ Anvil 5SC: Thuốc có tác dụng nội hấp, thấm sâu;

+ Mataxyl 500WP: Thuốc có tác dụng lưu dẫn phổ rộng;

+ Penncozeb 80WP: Thuốc có tác dụng tiếp xúc có phổ rộng;

+ Carbenzim 500FL: Thuốc có tác dụng nội hấp có phổ rộng;

+ Amistar top 325SC: Thuốc có tác dụng nội hấp và lưu dẫn ;

+ TB888: TB 888 (tỷ lệ 2 ‰) phân bón lá cao cấp thành phần N,P,K,Ga3,Mg,Mo,Bo,Cu,Zn… + rỉ đường (tỷ lệ 2 ‰);

MXA-8 là chế phẩm sinh học mới với mật độ vi sinh vật 10^7 CFU/g, có khả năng phòng trừ vi sinh vật và tuyến trùng gây hại cho cây trồng Hiện tại, chế phẩm này đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm và được phân phối bởi Trung tâm Đầu tư Phát triển Công nghệ Mới thuộc Viện Nông nghiệp Nhiệt đới.

3.2.2 Vật liệu ngiên cứu a Trong phòng thí nghiệm

Bài viết đề cập đến việc sử dụng 26 thiết bị đo nhiệt độ, kính hiển vi với màn hình chụp ảnh kỹ thuật số, cùng với các hóa chất và dụng cụ ống nghiệm cần thiết cho việc phân lập và chuẩn bị môi trường nuôi cấy Những công cụ này hỗ trợ nghiên cứu sinh học bệnh, phục vụ cho công tác phân loại và bảo quản mẫu hiệu quả.

Các vật liệu cần thiết bao gồm cốc nhựa, bông, cồn (ethyl alcohol) 75% và 90%, bút lông, bút chì, ống tuýp, bầu cây, ẩm kế, nhiệt kế và nhãn Những vật liệu này được sử dụng trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng để phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp hiệu quả.

Các dụng cụ cần thiết cho điều tra và thí nghiệm đồng ruộng bao gồm dụng cụ lấy mẫu, túi nilon, ống nghiệm, bình phun thuốc và các dụng cụ pha chế thuốc với độ chính xác kỹ thuật cao.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều tra, xác định thành phần bệnh hại thanh long, vai trò của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) trong sản xuất thanh long tại Bình Thuận

- Điều tra thành phần và đặc điểm gây hại của các bệnh hại chính trên cây thanh long

- Đánh giá ảnh hưởng của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) đến sản xuất thanh long tại Bình Thuận

3.3.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại thanh long

Nghiên cứu về nấm gây bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại thanh long tập trung vào các đặc điểm sinh học và sinh thái của nó Bài viết sẽ phân tích đặc điểm hình thái của bệnh, cũng như các điều kiện môi trường như nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của nấm Những thông tin này sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự lây lan và biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho bệnh đốm nâu trên thanh long.

Nghiên cứu quy luật phát sinh và phát triển của bệnh ngoài sản xuất dưới ảnh hưởng của các điều kiện sinh thái là rất cần thiết Đặc biệt, việc tìm hiểu biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu giúp nâng cao hiệu quả quản lý dịch bệnh trong nông nghiệp Các biện pháp này bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lý, sử dụng giống kháng bệnh và các biện pháp sinh học để kiểm soát sự lây lan của bệnh.

- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phòng trừ bằng bệnh đốm nâu bằng kỹ thuật canh tác

- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phòng trừ bằng bệnh đốm nâu bằng một số chế phẩm BVTV hóa học

- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu bằng một số chế phẩm BVTV sinh học.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra, xác định thành phần bệnh hại thanh long, vai trò của bệnh đốm nâu trong sản xuất thanh long tại Bình Thuận

- Điều tra tự do ngẫu nhiên và liên tục (7 ngày/lần) Điều tra trên các vườn thanh long thuộc tỉnh Bính Thuận

Thu thập tất cả các mẫu bệnh từ cây, hoa, và quả, sau đó cho vào túi nylon hoặc hộp nhựa để mang về phòng thí nghiệm Tiếp theo, tiến hành phân lập và nhân lên các mẫu này trên môi trường phù hợp.

- Ghi đầy đủ các thông tin như tên giống, nơi thu thập, ngày thu, bộ phận bị hại

- Làm mẫu và bảo quản mẫu vật được thực hiện theo phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu bệnh cây

Mẫu đã được xác định tại Viện Bảo vệ thực vật dựa trên các tài liệu phân loại và so sánh với mẫu chuẩn Quốc gia Các chỉ tiêu được theo dõi trong quá trình này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

Tỷ lệ loài bệnh hại xuất hiện tại các điểm Tần suất xuất hiện (%) = - x 100

Tổng số điểm điều tra

Mức độ phổ biến của các loài bệnh được xác định thông qua tần suất xuất hiện của chúng trong quá trình điều tra, với việc sử dụng dấu (+) để biểu thị sự hiện diện và dấu (-) để chỉ sự vắng mặt.

Mức độ phổ biến: + + + : rất phổ biến (TSXH > 50%)

+ : ít phổ biến (TSXH từ 5 - 20%)

- Phối hợp với Chi Cục, Trạm BVT trong tỉnh Bình Thuận thu thập số liệu, chọn điểm điều tra, đánh giá hiện trạng dịch hại

Nghiên cứu hiện trạng sử dụng giống, chế độ canh tác, thuốc bảo vệ thực vật, cách xử lý nguồn bệnh và mùa vụ trên cây Thanh Long sẽ được thực hiện thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp Điều tra sẽ tập trung vào các vùng có mức độ bệnh nặng, trung bình và nhẹ, cũng như vùng có và không có rải vụ Các hộ nông dân tham gia điều tra cần có diện tích tối thiểu là 2.000m2, với dự kiến thu thập 30 phiếu điều tra cho mỗi huyện.

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại thanh long 3.4.2.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học

Nghiên cứu ảnh hưởng của của các môi trường nuôi cấy, nhiệt độ, pH đến phát triển của tác nhân gây bệnh đốm nâu

Nghiên cứu tại Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 7 năm 2015 đã đánh giá sự phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau ở nhiệt độ 28 độ C Thí nghiệm được thực hiện với 6 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần, trong đó CT1 sử dụng môi trường PDA.

CT5: Dịch chiết thanh long

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ: các ngưỡng nhiệt độ thí nghiệm: 15 0 C, 20 0 C, 25 0 C, 30 0 C, 35 0 C;

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của các độ pH khác nhau: các ngưỡng pH làm thí nghiệm: 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5; 8

Để chuẩn bị môi trường PDA (khoai tây - đường gluco – agar), cần nấu trong các bình tam giác theo các ngưỡng pH đã xác định, hấp ở 121°C trong 20 phút Sau khi hấp xong, sử dụng máy đo pH để điều chỉnh lại mức pH cần thiết cho thí nghiệm Sau đó, đổ môi trường ra đĩa Petri để tiến hành cấy nấm Các điều kiện thí nghiệm bao gồm môi trường nuôi cấy nấm là PDA, nhiệt độ duy trì ở 28°C, và mỗi công thức thí nghiệm được thực hiện ba lần, mỗi lần sử dụng ba hộp Petri.

Chỉ tiêu theo dõi: + Theo dõi tốc độ phát triển của nấm bằng cách đo đường kính tản nấm

3.4.2.2 Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh phát triển của bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính

* Điều tra diễn biến bệnh đốm nâu:

Tiến hành điều tra tại hai huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, tập trung vào các vùng có mức độ bệnh khác nhau Mỗi vùng sẽ khảo sát 10 vườn, với tần suất điều tra 15 ngày một lần Phương pháp điều tra bao gồm 5 điểm chéo góc, tại mỗi điểm khảo sát 5 trụ, và mỗi trụ sẽ được kiểm tra 20 cành theo 4 hướng khác nhau.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái được thực hiện tại vườn thanh long ở hai huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc, với tổng cộng 10 vườn được điều tra, bao gồm 3 vườn giống ruột đỏ và 3 vườn giống ruột trắng Trong số 10 vườn, có 2 vườn (1 ruột đỏ và 1 ruột trắng) được cắt tỉa để thông thoáng tán, loại bỏ cành vô hiệu và cành bệnh, trong khi 2 vườn khác (1 ruột đỏ và 1 ruột trắng) không thực hiện việc tỉa cành bệnh.

Mỗi vườn sẽ được điều tra 5 điểm cố định trên hai đường chéo, với mỗi điểm tập trung vào 1 trụ thanh long và thực hiện điều tra định kỳ 7 ngày một lần Tại mỗi trụ, sẽ đếm toàn bộ cành và số quả bị bệnh, từ đó tính toán mức độ bệnh hại theo công thức đã định.

+ Tỷ lệ bệnh (%) = (Số cành, quả bị bệnh/ số cành, quả điều tra) x 100

3.4.3 Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu

3.4.3.1 Biện pháp quản lý vườn quả (tỉa cành, tạo tán, bón phân, tưới nước)

*Tỉa cành: Thí nghiệm gồm 3 công thức, mỗi công thức gồm 10 trụ không có lần nhắc lại

+ CT1: Cắt bỏ toàn bộ cành già, cành non và quả bị bệnh đốm trắng

Tỉa cành theo phương pháp thông thường bao gồm việc sử dụng giá đỡ và áp dụng nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 - 2 cành non Cần chọn các cành sinh trưởng mạnh và phát triển tốt, đồng thời loại bỏ những cành tai chuột, cành ốm yếu, cành bị sâu bệnh, cành già không có khả năng cho trái, và các cành nằm khuất trong tán không nhận đủ ánh sáng.

+ CT3: Không cắt bỏ cành và quả bị bệnh

* Biện pháp quản lý dinh dưỡng 2 công thức, mỗi công thức gồm 10 trụ không có lần nhắc lại

CT1: Bón phân theo quy trình kỹ thuật

Lần 1: ( khoảng từ 15/2 DL, bón phân làm tăng sức khỏe hệ rễ và tích lũy dinh dưỡng vào cành mang trái) Sau khi kết thúc thu hoạch vụ thắp đèn lần cuối(kết thúc mùa Thanh long trái vụ), tiến hành cắt cành tạo tán, bón 15- 20 kg phân chuồng hoai mục, đồng thời bón cùng với phân khoáng với lượng 0,4 -0,5

Kg NPK (20-20-15+TE) /trụ Kết hợp phun phân bón lá NPK (30-10-10+ TE)

Vào lần thứ hai, để kích thích phân hóa mầm hoa sớm và đảm bảo nụ to dài, cần bón phân vào khoảng ngày 15 tháng 3 dương lịch Sử dụng 0,4 – 0,5 kg NPK (20-20-15+TE) cho mỗi trụ hoặc 0,5 – 0,7 kg phân bón NPK-SV (8-16-16 + TE) để ra bông tập trung.

* Lần 3 : (Khi đã có nụ ): Bón 0,3 -0,4 Kg NPK( 24-10-22 +TE) /trụ hoặc bón 0,4- 0,5Kg phân NPK(18 - 6- 12+TE)/Trụ

Vào lần bón thứ 4, cách lần bón thứ 3 khoảng 40-45 ngày, cần bón 0,2-0,3 kg NPK 22-10-24 + TE hoặc 0,3-0,4 kg phân NPK-SV (18-6-12 + TE) cho mỗi trụ Đồng thời, nên kết hợp phun phân bón lá trong giai đoạn nuôi trái để tăng trọng lượng và kích thước của trái, nhằm đạt được trái bóng đỏ CT2: Đối chứng bón phân theo phương pháp của nông dân.

Lần 1 : 30kg phân chuồng/1 trụ vào đầu tháng 2 +NPK (20 – 20 –

Lần 2: Khi có trái nhỏ bón NPK( 15 – 9 – 20 là 150- 200g/1 trụ) Lần 3: Khi rút râu bón NPK( 15 – 9 – 20 là 200g/ 1 trụ)

Chỉ tiêu theo dõi: TLB(%) và CSB(%)

3.4.3.2 Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu bằng thuốc BVTV hóa học

Nghiên cứu đánh giá hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với sự phát triển của nấm N dimidiatum được thực hiện trên môi trường PDA Thí nghiệm bao gồm 7 công thức, với mỗi công thức được lặp lại 3 lần Trong đó, CT1 sử dụng Thiophanate-methyl để kiểm tra tác động của thuốc đến sự phát triển của nấm.

Chỉ tiêu theo dõi: hiệu lực của thuốc(%)

* Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh đốm nâu trên đồng ruộng

Thí nghiệm bố trí tại Bình Thuận

- Hiệu lực của một số thuốc hóa học trong điều kiện diện hẹp

Trong nghiên cứu này, 11 công thức thuốc trên cành và 11 công thức thuốc trên quả được lựa chọn từ đánh giá hiệu quả trong điều kiện in vitro, cùng với 2 loại thuốc phổ biến được nông dân sử dụng là Carbenzim 500FL và Amistar top 325SC Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc 10 trụ, và được phun 2 lần cách nhau 7 ngày để đánh giá hiệu quả ngoài đồng ruộng.

Azoxystrobin +Difenoconazole 125g/l Hecxaconazole 50g/l Metalaxyl 500g/kg

Azoxystrobin Difenoconazole 125g/l Không dùng thuốc

Hiệu lực của một số thuốc hóa học trong điều kiện diện rộng

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thành phần bệnh hại và tác hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) trong sản xuất thanh long tại bình thuận

4.1.1 Thành phần và mức độ phổ biến của các bệnh hại chính trên cây thanh long

Kết quả điều tra tại tỉnh Bình Thuận cho thấy có 7 loại bệnh trên cây thanh long, trong đó bệnh đốm nâu (hay còn gọi là bệnh đốm trắng thanh long) do nấm Neoscytalidium dimidiatum là loại bệnh phổ biến nhất Các bệnh còn lại có mức độ phổ biến thấp hơn.

Bảng 4.1 Thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại trên cây thanh long tại Tỉnh Bình Thuận năm 2015

7 Bệnh vàng cành sinh lý

Ghi chú: + + + : rất phổ biến (TSXH > 50%)

+ + : phổ biến (TSXH từ >20-50%) + : ít phổ biến (TSXH từ 5 - 20%)

Hình 4.1 Hình ảnh một số bệnh hại trên thanh long

Bệnh thán thư do nấm C gloeosporioides gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây thanh long tại Bình Thuận Ngoài ra, bệnh thối cành do các tác nhân như F oxysporium, X campestris và E carotovora cũng là mối đe dọa lớn Bệnh khảm vi rút (Pitaya Mosaic virus) và bệnh vàng cành (sinh lý) làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng Bệnh muội đen (Capnodium sp.) và bệnh thối hoa do Rhizopus sp và Erwinia chrysanthemi gây ra cũng góp phần làm suy giảm sức khỏe cây thanh long.

Bệnh đốm nâu đã được ghi nhận tại một số quốc gia như Trung Quốc, Malaysia và Đài Loan Tại Việt Nam, nhiều vườn thanh long ở tỉnh Bình Thuận và Long An đang đối mặt với loại bệnh này Mặc dù mới xuất hiện, bệnh đốm nâu có khả năng lây lan nhanh chóng và gây thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng.

Triệu chứng bệnh đốm nâu thanh long (vết bệnh khi mới xuất hiện)

Bệnh đốm nâu trên cành thanh long Bệnh đốm nâu trên quả thanh long

Hình 4.2 Bệnh đốm nâu thanh long( Neoscytalidium dimidiatum)

4.1.2.1 Đặc điểm triệu chứng, tình hình nhiễm bệnh đốm nâu trên cây thanh long tại tỉnh Bình Thuận a Triệu chứng bệnh

Vết bệnh trên cành bắt đầu bằng những đốm tròn nhỏ lõm xuống, với một chấm đỏ tươi ở giữa Khi phát triển, vết bệnh chuyển sang màu vàng cam và cuối cùng nổi u lên với màu nâu Bệnh thường xuất hiện trên cành bánh tẻ và có khả năng liên kết tạo thành những vết đốm lớn hơn.

Bệnh đốm nâu trên quả gây ra những đốm sần sùi, làm cho vỏ quả trở nên thối khô từng mảng Khi bệnh nặng, quả có thể bị nám, giảm giá trị thương phẩm nghiêm trọng Diện tích nhiễm bệnh đốm nâu trong các năm 2014-2015 cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ để hạn chế thiệt hại.

Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Bình Thuận vào ngày 12 tháng 1 năm 2016, diện tích thanh long nhiễm bệnh đốm nâu năm 2015 đạt 8.039 ha, giảm 4.831 ha so với mức cao nhất năm 2014 là 12.870 ha Cụ thể, trong năm 2015, diện tích nhiễm bệnh được phân loại như sau: nhiễm nhẹ 6.076 ha, nhiễm trung bình 1.527 ha và nhiễm nặng 436 ha.

Bảng 4.2 So sánh diễn biến bệnh đốm nâu trên địa bàn Tỉnh qua từng tháng trong năm 2015 và cùng kỳ 2014

Nguồn: Chi cục BVTV tỉnh Bình Thuận

Từ tháng 1 đến tháng 6/2015, thời tiết nắng nóng và khô hạn dẫn đến sự giảm mạnh về diện tích và tỷ lệ gây hại của bệnh Tuy nhiên, từ tháng 7/2015, khi mùa mưa bắt đầu với diễn biến thời tiết phức tạp (mưa kết hợp với nắng nóng và nhiệt độ cao), bệnh có xu hướng phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, bệnh đốm nâu đạt diện tích gây hại cao nhất vào tháng 9/2015, với tổng diện tích nhiễm bệnh trên toàn tỉnh là 8.039 ha, trong đó huyện Hàm Thuận Nam ghi nhận 3.592 ha và huyện Hàm Thuận Bắc là 4.022 ha.

Bình có diện tích 350 ha trồng thanh long, trong khi các huyện khác có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp và diện tích bị hại không đáng kể Đến tháng 12/2015, diện tích thanh long nhiễm bệnh đốm nâu vẫn còn tồn tại là 5.359 ha.

Nhiều hộ dân trồng thanh long vẫn còn chủ quan về tác hại của bệnh đốm nâu, dẫn đến việc vệ sinh vườn chưa được thực hiện đúng cách Trong mùa mưa, thời điểm chính của thanh long, giá cả giảm, khiến người dân không chú trọng chăm sóc, làm cho bệnh đốm nâu phát triển nhanh chóng Tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc, tỷ lệ tái nhiễm bệnh tăng cao khi có mưa Đến ngày 18/6/2015, diện tích nhiễm đốm nâu trên toàn tỉnh đã lên tới 3.129 ha, tăng 2.400 ha chỉ trong 10 ngày trước đó Số diện tích bị nhiễm bệnh chủ yếu do không thực hiện vệ sinh vườn hoặc làm một cách qua loa, không kỹ lưỡng.

Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, dịch đốm nâu có thể bùng phát mạnh mẽ trong mùa mưa, gây thiệt hại nghiêm trọng cho vụ mùa và vụ chong đèn cuối năm 2015 Trong 6 tháng đầu năm 2016, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu đã giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2015, với mức giảm khoảng 50% mỗi tháng, như thể hiện trong bảng 4.3.

Trong 6 tháng đầu năm 2016, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu phần lớn ở mức nhẹ (tỷ lệ bệnh 5 – 10%), diện tích nhiễm trung bình (tỷ lệ 10 – 20%) thấp và không có diện tích nhiễm nặng (tỷ lệ 20 – 50%)

Do thời tiết nắng nóng và khô hanh hơn so với năm 2015, điều kiện môi trường không thuận lợi cho sự phát sinh và lây lan của nấm bệnh Cùng với sự tích cực trong công tác tuyên truyền và hướng dẫn nông dân về các biện pháp phòng trừ, cắt tỉa cành và trái bệnh, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu trong 6 tháng đầu năm 2016 đã tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2015.

4.1.2.2 Ảnh hưởng gây hại của bệnh đốm nâu đến sinh trưởng, phát triển và hiệu quả sản xuất thanh long

Theo nghiên cứu của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Thuận, triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện là những đốm trắng trên cành non và quả gần chín Những đốm này liên kết tạo thành mảng, làm giảm giá trị thẩm mỹ của quả, trong khi chất lượng không bị ảnh hưởng Sau 7-10 ngày, lớp biểu bì trên cành non sẽ chết, tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn xâm nhập, gây thối cành Bệnh này không chỉ hủy hoại cành mà còn lây lan xuống trái, với triệu chứng nhẹ là những đốm chấm nổi sần, còn nặng hơn có thể dẫn đến thối trái Tình trạng này ảnh hưởng đến tất cả các vườn trồng thanh long ở mọi giai đoạn, bao gồm cả vườn mới trồng Bệnh gây hại chủ yếu trên cành non và cành bánh tẻ, với mức độ nghiêm trọng hơn ở những vườn nhiễm bệnh sớm và khi quả gần chín.

Hiện nay, giá thanh long ở Bình Thuận và các tỉnh trồng thanh long lớn như Long An, An Giang đang giảm so với các năm trước Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự lan rộng của bệnh đốm nâu, làm giảm chất lượng trái thanh long và không đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của bệnh đốm nâu đến giá thành và chất lượng quả thanh long

Bệnh đốm nâu trên quả thanh long không chỉ làm giảm chất lượng hình thức mà còn tác động tiêu cực đến giá bán Chỉ những quả thanh long loại 1, tức là những quả không bị bệnh, mới có giá trị cao trên thị trường.

2 thì giá thành rất thấp, còn quả loại 3( bị bệnh nặng) thường nông dân phải bỏ đi( đối với thanh long ruột trắng) hoặc giá bán thấp( ruột đỏ).

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) hại cây thanh long

4.2.1 Đặc điểm sinh học của nấm Neoscytalidium dimidiatum

Nghiên cứu ảnh hưởng của của các môi trường nuôi cấy, nhiệt độ, pH đến phát triển của tác nhân gây bệnh đốm nâu

4.2.1.1 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy Để nắm được điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh, nghiên cứu được tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm trên một số môi trường, kết quả chỉ ra tại Bảng 4.5 Theo dõi sự phát triển của nấm sau hai ngày nuôi cấy cho thấy: nấm Neoscytalidium dimidiatum sinh trưởng phát triển mạnh nhất trên môi trường PDA với đường kính tản nấm là 5,28 cm và phát triển kém nhất trên môi trường WA nghèo dinh dưỡng với đường kính tản nấm là 2,34cm

Bảng 4.5 Sự phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau ở điều kiện 28 o C (Viện Bảo vệ thực vật)

4.2.1.2 Ảnh hưỏng của pH pH môi trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của nấm bệnh Vì pH là yếu tố tồn tại trực tiếp trong môi trường sống của nấm, do đó xác định được ngưỡng pH thích hợp với sự sinh trưởng, phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum góp phần không nhỏ vào việc xác định khả năng phòng trừ, lựa chọn vùng đất trồng trọt cũng như các biện pháp canh tác, cải tạo đất phù hợp để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh trên đồng ruộng

Để xác định ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trên môi trường PDA với các mẫu bệnh thu được và phân lập các chủng nấm thuần Các chủng nấm được cấy trên môi trường PDA với các ngưỡng pH khác nhau, sau đó theo dõi sự phát triển bằng cách đo đường kính tản nấm và quan sát đặc điểm hình thái sau vài ngày nuôi cấy Kết quả cho thấy nấm Neoscytalidium dimidiatum phát triển tốt ở các điều kiện pH từ 4,0 đến 8,0, và có khả năng mọc kín đĩa sau 5 ngày Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Liễu (2013), cho thấy nấm Neoscytalidium sp có thể phát triển trong khoảng pH rộng từ 4-8.

Bảng 4.6 Thí nghiệm ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum

4.2.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ

Nghiên cứu sự phát triển của nấm N dimidiatum trên môi trường PDA ở các mức nhiệt độ từ 15°C đến 35°C trong điều kiện buồng sinh thái cho thấy, sau 2 ngày, đường kính tản nấm cao nhất đạt 8,1 cm ở 35°C Ở nhiệt độ 25°C và 30°C, đường kính tản nấm lần lượt đạt 6,7 cm và 6,9 cm.

15 0 C- 20 0 C đường kính tản nấm rất nhỏ chỉ đạt 3,2- 4,1 cm (Bảng 4.7)

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến sự phát triển của nấm đốm nâu hại thanh long

Neoscytalidium dimidiatum (Buồng sinh thái, Viện Bảo vệ thực vật)

4.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu Neoscytalidium dimidiatum trên thanh long

4.2.2.1 Diễn biến của bệnh đốm nâu trên cây thanh long tại Tỉnh Bình Thuận a Điều tra diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh đốm nâu trên cành tại

2 huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam

Các đợt điều tra bệnh đốm nâu trên cành được thực hiện tại hai huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc, nơi có diện tích trồng thanh long lớn ở Bình Thuận Kết quả điều tra cho thấy bệnh đạt đỉnh vào cuối tháng 7 đến giữa tháng 9, với chỉ số bệnh và tỷ lệ bệnh tăng lên từ giữa tháng 6, trùng với thời gian có mưa rải rác Cụ thể, tại Hàm Thuận Bắc, đỉnh bệnh được ghi nhận vào ngày 30 tháng 8 với tỷ lệ 46,77% và chỉ số bệnh 19,28%, trong khi tại Hàm Thuận Nam, đỉnh cao xảy ra vào ngày 15/9 với tỷ lệ 47,25% và chỉ số bệnh 21,05% Sau đó, tỷ lệ bệnh giảm dần khi mùa mưa kết thúc.

Bảng 4.8 Diễn biến bệnh đốm nâu hại cành thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh đốm nâu trên quả tại huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam TLB (%) thể hiện tỷ lệ bệnh, trong khi CSB (%) phản ánh chỉ số bệnh Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình bệnh lý này trong khu vực.

Bệnh đốm nâu đang gia tăng nghiêm trọng, với tỷ lệ hiện diện từ 20,25% đến 41,20% ở tất cả các lứa trái được điều tra Tỷ lệ CSB dao động từ 4,05% đến 13,2% tại hai huyện HTB và HTN.

Bảng 4.9 Diễn biến bệnh đốm nâu trên quả qua 5 lứa trái vụ chính và trái vụ

Ghi chú: TLB(%): Tỷ lệ bệnh(%); CSB(%): Chỉ số bệnh(%)

4.2.2.2 Ảnh hưởng của điều kiện thời tiết đến sự phát sinh, gây hại của bệnh đốm nâu hại thanh long tại Bình Thuận, năm 2015

Nghiên cứu cho thấy nấm N dimidiatum tồn tại quanh năm trên vườn thanh long, với tỷ lệ bệnh thấp trong các tháng nhiệt độ dưới 30°C và ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4) Tuy nhiên, khi nhiệt độ vượt 32°C và lượng mưa gia tăng từ tháng 6 trở đi, tỷ lệ và chỉ số bệnh tăng nhanh, đạt đỉnh cao nhất từ tháng 7 đến tháng 9.

Từ 10 trở đi, nhiệt độ giảm xuống dưới 30°C và lượng mưa cũng giảm, dẫn đến sự giảm thiểu của bệnh Nhiệt độ và lượng mưa là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của bệnh trong sản xuất.

Bệnh có tốc độ lây lan nhanh và gây hại nặng tại tỉnh Bình Thuận do nhiều nguyên nhân, trong đó yếu tố mưa nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố quan trọng Biến đổi khí hậu đã làm trầm trọng thêm tình hình, dẫn đến sự lây lan và tác hại nghiêm trọng hơn trong sản xuất.

Hình 4.4 Ảnh hưởng của điều kiện thời tiết đến bệnh đốm nâu hại thanh long tại Bình Thuận, năm 2015

4.2.2.3 Ảnh hưởng của giống thanh long đến mức độ phát sinh gây hại của bênh đốm nâu

Ngoài thanh long ruột trắng, thanh long ruột đỏ cũng được trồng phổ biến ở Bình Thuận Kết quả điều tra cho thấy bệnh đốm nâu gây hại trên cả hai giống thanh long này và bệnh xuất hiện liên tục trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2015.

Bảng 4.10 Diễn biến bệnh đốm nâu trên hai giống thanh long qua các tháng điều tra

Ghi chú: TLB(%): Tỷ lệ bệnh(%); CSB(%): Chỉ số bệnh(%)

Bệnh gây hại nặng vào đầu tháng 06/2015 và đạt đỉnh vào tháng 9/2015 với giống ruột trắng (TLB 46,3%, CSB 9,3%) và giống ruột đỏ (TLB 63,9%, CSB 13,7%) Tình hình bệnh giảm mạnh đến cuối tháng 12/2015, với mức thấp nhất ở giống ruột trắng (TLB 15,2%, CSB 3,0%) và giống ruột đỏ (TLB 18,8%, CSB 3,6%).

Tháng 07 đến 09/2015, thời điểm mưa nhiều với lượng mưa cao đã tạo điều kiện cho nấm gây bệnh đốm nâu phát triển, do nhiều vườn không được chăm sóc và tỉa cành đúng cách Từ cuối tháng 10 đến 12/2015, khi mùa mưa sắp kết thúc và lượng mưa giảm, việc chăm sóc cây trồng được cải thiện, bao gồm tỉa cành bệnh và phun thuốc, dẫn đến xu hướng giảm bệnh.

Diễn biến bệnh đốm nâu giữa hai giống ruột trắng và ruột đỏ tương tự nhau, nhưng tỷ lệ nhiễm và mức độ bệnh ở ruột đỏ cao hơn từ tháng 07 đến tháng 10 năm 2015 Tuy nhiên, từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015, sự khác biệt này gần như không còn Nguyên nhân là do khả năng gây hại của bệnh đốm nâu trên cành của hai giống là như nhau, nhưng trên trái ruột đỏ, mức độ bệnh nặng hơn ruột trắng trong mùa mưa.

Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh đốm nâu

4.3.1 Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu thanh long của biện pháp kỹ thuật canh tác

4.3.1.1 Biện pháp quản lý vườn

Vườn Thanh Long có đặc điểm rậm rạp, sinh khối lớn và thân cây có gai sắc nhọn, gây khó khăn trong việc vệ sinh đồng ruộng Nguồn bệnh tồn tại trên đồng ruộng rất lớn và lây lan nhanh, làm tăng khó khăn trong công tác phòng trừ Do đó, các biện pháp như cắt tỉa cành, quả bị bệnh, cành vô hiệu và vệ sinh vườn để tạo sự thông thoáng là cần thiết nhằm giảm mức độ nhiễm bệnh và sự lây lan trong vườn thanh long Kết quả thí nghiệm về biện pháp quản lý vườn được trình bày trong Bảng 4.14.

Bảng 4.14 Hiệu quả của biện pháp cắt tỉa, vệ sinh vườn quả thanh long

Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh qua các lần điều tra (%)

4.3.1.2 Biện pháp sử dụng phân bón hợp lý

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân bón đến bệnh đốm nâu Thanh Long

Bón Phân theo quy trình kỹ thuật Bón theo TQND

Qua thử nghiệm phân bón, chúng tôi nhận thấy rằng không chỉ các hoạt chất thuốc có hiệu quả trong việc giảm bệnh, mà cả giai đoạn và mức bón phân cũng ảnh hưởng đáng kể Cụ thể, tỷ lệ bệnh ở công thức bón phân theo quy trình kỹ thuật sau 1 tháng là 38,34% và sau 3 tháng là 51,13%, trong khi đó tỷ lệ bệnh ở phương pháp bón phân theo TQND lần lượt là 63,64% và 71,71% Đặc biệt, chỉ số bệnh ở giai đoạn 3 tháng của chúng tôi là 16,67%, thấp hơn nhiều so với 33,33% của nông dân.

4.3.2 Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm nâu bằng thuốc BVTV hoá học

4.3.2.1 Thử nghiệm một số thuốc hoá học trong điều kiện phòng thí nghiệm

Trước tình hình bệnh đốm nâu gây hại cho thanh long, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm một số hoạt chất hóa học trong phòng thí nghiệm và đã thu được kết quả ban đầu, được trình bày trong Bảng 4.16.

Bảng 4.16 Hiệu lực của một số hoạt chất đối với sự phát triển của nấm Neoscytalidium dimidiatum trên môi trường PDA Hoạt chất

Trong môi trường PDA, hoạt chất Hecxaconazole và Mancozeb cho thấy hiệu quả ức chế 100% sự phát triển của sợi nấm ở các nồng độ thử nghiệm 100, 500 và 1.000ppm Metalaxyl có khả năng ức chế trên 80% ở nồng độ 1.000ppm Tuy nhiên, một số hoạt chất khác như Thiophanate-methyl, Ningnamycin và Coper hydrocide không đạt hiệu quả cao hoặc không có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm.

4.3.2.2 Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học trong điều kiện diện hẹp

Dựa trên kết quả thử nghiệm các hoạt chất hóa học trong phòng thí nghiệm, ba loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hiệu quả nhất trong việc phòng trừ bệnh đốm nâu đã được chọn, cùng với hai loại thuốc phổ biến tại địa phương là Carbenzim 500FL và Amistar top 325SC Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện hẹp với năm công thức sử dụng đơn lẻ các thuốc BVTV, đồng thời kết hợp với TB888 và rỉ đường phun lên cành và quả thanh long để đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 4.17 và 4.18.

Bảng 4.17 trình bày hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng đơn lẻ và kết hợp với phân bón lá trong việc phòng trừ bệnh đốm nâu trên cành thanh long Việc áp dụng các biện pháp này có thể giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát bệnh, từ đó bảo vệ cây thanh long khỏi thiệt hại do bệnh lý.

Bảng 4.18 trình bày hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng đơn lẻ và kết hợp với phân bón lá nhằm phòng trừ bệnh đốm nâu trên quả thanh long Việc áp dụng các biện pháp này có thể giúp nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh và bảo vệ cây trồng.

Ghi chú: 1 TLB – tỷ lệ bệnh; CSB – chỉ số bệnh; TPL1,2= trước phun lần 1,2;

7,14,21, 28 NSPL2 = 7,14,21 ngày sau phun lần 2

Dữ liệu từ Bảng 4.17 và 4.18 cho thấy rằng TLB và CSB đốm nâu trong các công thức thuốc bảo vệ thực vật thử nghiệm phát triển chậm và thấp hơn so với nhóm đối chứng không sử dụng thuốc Điều này cho thấy cả 5 loại thuốc đều có hiệu quả ức chế sự phát triển của nấm N dimidiatum, đặc biệt hiệu quả hơn khi kết hợp với TB888+ rỉ đường, với hiệu lực phòng trừ cao nhất từ hai hoạt chất Mancozeb và Carbendazim.

4.3.2.3 Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học trong điều kiện diện rộng Thử nghiệm thuốc BVTV được tiến hành phòng trừ bệnh đốm nâu thanh long hại cành, hại quả vào hai thời vụ là chính vụ và nghịch vụ tại thôn Phú Nhang- xã Hàm Hiệp- huyện Hàm Thuận Bắc- tỉnh Bình Thuận a Kết quả thử nghiệm thuốc BVTV phòng trừ bệnh đốm nâu hại thanh long chính vụ

Kết quả thử nghiệm cho thấy 5 loại thuốc ngoài đồng ruộng đều có hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh đốm nâu hại thanh long, nhưng khi kết hợp với TB888 (phân bón lá), hiệu lực của các thuốc này tăng cao hơn so với sử dụng đơn lẻ Đặc biệt, hai hoạt chất Mancozeb và Carbendazim khi xử lý trên cành đã làm giảm tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh rõ rệt, với tỷ lệ bệnh từ 79,2 – 81,0 % và chỉ số bệnh từ 13,8 – 15,5 % sau 21 ngày phun Trong khi đó, việc sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc và phun nhiều lần ở TQND không mang lại hiệu quả, với tỷ lệ bệnh đạt 100 % và chỉ số bệnh cao nhất là 37,1 % Điều này lý giải tại sao bệnh đốm nâu hại thanh long chưa được phòng chống hiệu quả trong sản xuất, mặc dù người trồng đã áp dụng nhiều loại thuốc.

Bảng 4.19 trình bày hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng độc lập và kết hợp với phân bón lá trong việc phòng trừ bệnh đốm nâu trên cành thanh long Nghiên cứu được thực hiện tại Chính vụ, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận trong khoảng thời gian tháng 8-9 năm 2015 Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa thuốc bảo vệ thực vật và phân bón lá mang lại hiệu quả cao hơn trong việc kiểm soát bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng thanh long.

Ghi chú: Giống thanh long ruột trắng (6 năm tuổi) 1 TLB – tỷ lệ bệnh; CSB – chỉ số bệnh; TPL1,2,3 = trước phun lần 1,2,3; 7,14,21NSPL3 = 7,14,21 ngày sau phun lần 3

Nghiên cứu cho thấy hoạt chất Mancozeb và Carbendazim hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ và chỉ số bệnh đốm nâu trên quả thanh long Khi kết hợp với phân bón lá TB 888, tỷ lệ bệnh giảm xuống còn 45,7 – 48,8 % và chỉ số bệnh là 9,3 – 10,1 % sau 21 ngày phun Trong khi đó, việc sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc khác nhau vẫn dẫn đến tỷ lệ bệnh cao nhất là 100 % và chỉ số bệnh đạt 33,2 %.

Bảng 4.20 trình bày hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng đơn lẻ và kết hợp với phân bón lá để phòng trừ bệnh đốm nâu hại quả thanh long Nghiên cứu được thực hiện trong chính vụ tại Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận vào tháng 8-9 năm 2015, nhằm đánh giá hiệu quả của các phương pháp bảo vệ cây trồng Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa thuốc bảo vệ thực vật và phân bón lá mang lại hiệu quả cao hơn trong việc kiểm soát bệnh đốm nâu.

Ghi chú: Giống thanh long ruột trắng( 6 năm tuổi) 1 TLB – tỷ lệ bệnh;

CSB – chỉ số bệnh, TPL1,2,3 = trước phun lần 1,2,3, 7,14,21NSPL3 = 7,14,21 ngày sau phun lần 3 b Kết quả thử nghiệm thuốc BVTV phòng trừ bệnh đốm nâu hại thanh long trái vụ

Mặc dù lượng mưa ít, bệnh đốm nâu vẫn tồn tại và gây thiệt hại đáng kể cho các vườn, với tỷ lệ nhiễm bệnh có thể lên tới 70-80% ở một số vườn Bệnh này phát triển rất nhanh và hiện chưa có biện pháp kiểm soát hiệu quả Trong khi đó, bệnh thán thư cũng đang gia tăng nhưng có thể chữa trị được.

Bảng 4.21 trình bày hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng đơn lẻ và kết hợp với phân phòng bón lá trong việc trừ bệnh đốm nâu hại cành thanh long Nghiên cứu được thực hiện tại Trái vụ, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận trong tháng 1-2 năm 2016 Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa thuốc bảo vệ thực vật và phân bón lá mang lại hiệu quả cao hơn trong việc kiểm soát bệnh.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cục Bảo Vệ Thực Vật (2014). Tình hình sâu bệnh hại trên thanh long và giải quyết các rào cản kiễm dịch thực vật cho quả thanh long xuất khẩu của Việt Nam. Báo cáo trong Hội nghị “Sản xuất và phát triển thị trường thanh long bền vững” ngày 15/5/2014 tại Bình Thuận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất và phát triển thị trường thanh long bền vững
Tác giả: Cục Bảo Vệ Thực Vật
Năm: 2014
9. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Kim Uyên, Trần Ước và Nguyễn Thị Hoàng Linh (2011). Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu biện pháp quản lý hữu hiệu một số bệnh hại do nấm và vi khuẩn quan trọng trên thanh long”thuộc dự án ACP Bình Thuận. Tài liệu báo cáo tổng kết quả thực hiện đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biện pháp quản lýhữu hiệu một số bệnh hại do nấm và vi khuẩn quan trọng trên thanh long
Tác giả: Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Kim Uyên, Trần Ước và Nguyễn Thị Hoàng Linh
Năm: 2011
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010. Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng Khác
2. Báo cáo tổng hợp tình hình dịch hại của chi cục BVTV tỉnh Bình Thuận năm 2015-2016 Khác
3. Cục Bảo Vệ Thực Vật, 1985. Phương pháp điều tra sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Thành Hiếu, Nguyễn Văn Hoà, Nguyễn Ngọc Anh Thư và Lê Thị Tưởng Khác
6. Nguyễn Thành Hiếu, Nguyễn Ngọc Anh Thư và Nguyễn Văn Hoà (2014a).Nghiên cứu xác định tác nhân, đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên thanh long (Hylocereus undatus). Hội thảo quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh.. tr. 114-120 Khác
7. Nguyễn Thành Hiếu, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Nguyễn Huy Cường và Nguyễn Văn Hoà (2014b). Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hoá học đối với bệnh đốm nâu Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên thanh long (Hylocereus undatus). Hội thảo quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. tr. 191-199 Khác
10. Phan Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Huyền, Đinh Thị Ánh Tuyết, Võ Thị Ngọc Liễu, Cao Thị Mỹ Loan, Võ Thị Thu Oanh và Lê Đình Đôn (2014). Nghiên cứu định danh và khảo sát đặc điểm sinh học của tác nhân gây bệnh đốm trắng hại thanh long (Hylocereus undatus). Hội thảo quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. tr. 114-120 Khác
11. Đặng Thị Kim Uyên, Lê Thị Tưởng và Nguyễn Văn Hoà (2014). Đánh giá hiệu quả của dịch trích móng tay (Impatiens balsamina) đối với một số nấm bệnh gây hại trên cây ăn quả. Hội thảo quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam lần thứ 13, tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. tr. 258-267 Khác
12. Viện Bảo vệ thực vật (1970). Kết quả điều tra bệnh cây và côn trùng 1967-1968, NXB Nông thôn Khác
13. Viện Bảo vệ thực vật (1980). Kết quả điều tra bệnh cây và côn trùng ở các tỉnh phía Nam 1977-1978. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Viện Bảo vệ Thực vật, 2000. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập III. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Abdullah H.A., Mohanad K. M. A., Muhammed A. H., Adnan A. B. and Zulfiqar A., (2012). First report of grapevine dieback caused by Lasiodiplodia theobromae and Neoscytalidium. dimidiatum in Basrah, Southern Iraq. Affrican Journal of Biotechnology. Vol. 11 (95). pp.16165-16171 Khác
22. Bakker, P. A. H. M., Ran, L. X., Pieterse, C. M. J. and van Loon, L. C. 2003.Understanding the involvement of rhizobacteria – mediated induction of systemic resistance in biocontrol of plant diseases. Can. J. Plant Pathol. Vol 25. pp. 5-9 Khác
23. Chuang, M. F., Ni, H. F., Yang, H. R., Shu, S. L. and Lai, S. Y. (2012). First Report of Stem Canker Disease of Pitaya (Hylocereus undatus and H. polyrhizus) Caused by Neoscytalidium dimidiatum in Taiwan. Plant Disease. Vol 96 (6). pp. 906 Khác
24. Elshafie AE, Ba-Omar T (2001). First report of Albizia lebbeck dieback caused by Scytalidium dimidiatum in Oman. Mycopathologia. Vol 154. pp.37– Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w