1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm type a h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống, phân tích một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch cúm gia cầm tại tỉnh lạng sơn giai đoạn 2016

92 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 7,02 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Đặt vấn đề (16)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tai (17)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm (18)
    • 2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới (18)
      • 2.2.1. Tình hình chung (18)
      • 2.2.2. Tình hình dịch cúm H5N6 trên thế giới (22)
      • 2.2.3. Tình hình dịch cúm H7N9 trên thế giới (23)
    • 2.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam (23)
      • 2.3.1. Tình hình chung (23)
      • 2.3.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N6 (25)
    • 2.4. Căn bệnh (27)
      • 2.4.1. Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm (27)
      • 2.4.2. Kháng nguyên của virus cúm gia cầm (29)
      • 2.4.3. Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm (32)
      • 2.4.4. Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ (32)
      • 2.4.5. Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm (34)
      • 2.4.6. Triệu chứng (34)
      • 2.4.7. Bệnh tích (34)
      • 2.4.8. Chẩn đoán bệnh (35)
    • 2.5. Hoạt động giám sát cúm gia cầm tại Việt Nam (36)
      • 2.5.1. Kết quả giám sát (36)
      • 2.5.2. Kết quả phân tích virus cúm gia cầm tại Việt Nam (37)
    • 2.6. Công tác phòng, chống bệnh cúm gia cầm (37)
    • 2.7. Nguyên lý kỹ thuật realtime PCR (38)
    • 2.8. Yếu tố nguy cơ (40)
      • 2.8.1. Khái niệm (40)
      • 2.8.2. Phương pháp xác định yếu tố nguy cơ (40)
      • 2.8.3. Tỷ số chênh OR (Odds Ratio) và nghiên cứu (điều tra) hồi cứu . .25 2.8.4. Lựa chọn đối chứng (40)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010-2016 (42)
      • 3.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2017. .27 3.2.3. Nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm (42)
      • 3.2.4. Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống (42)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu (43)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng (case - control study) để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm (43)
      • 3.3.3. Phương pháp Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống và kỹ thuật chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) (0)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (51)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 -2016 36 4.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại lạng sơn từ năm 2011- 2017 (51)
    • 4.3. Phân tích một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch cúm gia cầm (59)
      • 4.3.1. Phân tích yếu tố nguy cơ nuôi hỗn hợp nhiều loại gia cầm (59)
      • 4.3.2. Phân tích yếu tố vệ sinh khử trùng chuồng trại bằng hóa chất (60)
      • 4.3.4. Phân tích yếu tố nguy cơ không áp dụng tiêm phòng (61)
      • 4.3.5. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ giết mổ gia cầm gần khu vực chăn nuôi (62)
    • 4.4. Kết quả giám sát virus cúm a/h5n6 tại các chợ gia cầm sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (63)
      • 4.4.1. Kết quả lấy mẫu tại các chợ (63)
      • 4.4.2. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm (65)
      • 4.4.3. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm (66)
      • 4.4.4. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát (68)
      • 4.4.5. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu (70)
      • 4.4.6. Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu (72)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Đề nghị (75)
  • Tài liệu tham khảo (76)
  • Phụ lục (85)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Virus cúm A/H5N6 đã được phát hiện trong các mẫu dịch ngoáy hầu họng của gà và vịt Nghiên cứu cũng thu thập mẫu môi trường, bao gồm phân tươi, nước thải, nước uống và chất thải trên lông nhốt gia cầm, tại 4 chợ buôn bán gia cầm sống ở tỉnh Lạng Sơn.

Yếu tố nguy cơ nuôi hỗn hợp nhiều loại gia cầm

Yếu tố không vệ sinh khử trùng chuồng trại bằng hóa chất định kỳ.

Các yếu tố nguy cơ trong việc chăn nuôi gia cầm bao gồm: việc đặt trại chăn nuôi gần chợ buôn bán gia cầm sống, không áp dụng tiêm phòng cho gia cầm, và việc giết mổ gia cầm gần khu vực chăn nuôi Những yếu tố này có thể gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả đàn gia cầm lẫn con người.

Từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017, nghiên cứu được thực hiện tại 4 chợ gia cầm được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, sau khi thống kê toàn bộ số chợ có gia cầm sống Địa điểm điều tra tập trung vào các ổ dịch xảy ra tại Lạng Sơn từ năm 2014 đến nay.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010-2016 3.2.2 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2017

3.2.3 Nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm

3.2.4 Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống

- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu giám sát

- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu giám sát.

- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát.

- Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu

- Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu

Từ năm 2010 đến 2016, số liệu về tình hình chăn nuôi gia cầm tại Lạng Sơn đã được thu thập Đặc biệt, trong giai đoạn 2011-2017, dữ liệu liên quan đến dịch cúm gia cầm và số hộ chăn nuôi gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh cũng đã được ghi nhận.

Theo báo cáo của Chi cục Thú y Lạng Sơn và điều tra tại các hộ chăn nuôi Trong đó:

Gia cầm mắc cúm gia cầm là những đàn gia cầm biểu hiện triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh này, được xác nhận và báo cáo bởi cán bộ thú y địa phương đến Chi cục Thú y.

Hộ có dịch cúm gia cầm là hộ có gia cầm mắc cúm gia cầm

Xã có dịch là địa phương có gia cầm nhiễm bệnh cúm gia cầm và đã có kết quả xét nghiệm dương tính với virus cúm gia cầm từ phòng thí nghiệm của Cơ quan Thú y vùng II.

Sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích dịch tễ học để xử lý, phân tích các số liệu thu thập được

- Sử dụng phương pháp thống kê sinh vật học

Cơ sở dữ liệu dịch bệnh cúm A (H5N6) ở gia cầm được xây dựng từ mã số của các địa phương và lưu trữ trong bảng Excel Dựa trên dữ liệu này, chương trình ArcGIS 10.0 được sử dụng để tạo bản đồ dịch tễ học của bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm, phân tích theo không gian, thời gian và chủng loại gia cầm mắc bệnh.

Sử dụng phần mềm EPICALS 2000 kết hợp với MS Excel để tổng hợp và phân tích tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong với độ tin cậy 95%.

- Sử dụng chương trình ArcGIS 10.0 (ESRI Inc, USA) để vẽ bản đồ mô tả tình hình dịch bệnh theo không gian và thời gian

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng (case - control study) để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm

Để nghiên cứu bệnh chứng, tôi đã thu thập dữ liệu dịch bệnh từ năm 2014-2017 tại tỉnh Lạng Sơn, nơi dịch cúm xuất hiện ở 21 hộ chăn nuôi thuộc 6 thôn và 6 xã của 4 huyện (Tràng Định, Hữu Lũng, Bình Gia, Chi Lăng) Do dịch xảy ra rải rác, tôi đã thiết kế phiếu điều tra theo tỷ lệ 1 hộ bệnh và 4 hộ không bệnh làm đối chứng.

- Các hộ bệnh: tôi lấy toàn bộ 21 hộ có bệnh để phát phiếu điều tra.

Tại mỗi xã có dịch, tôi đã tiến hành thống kê toàn bộ các hộ chăn nuôi không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, được mã hóa từ 1 đến n Số lượng hộ chăn nuôi không có dịch trong xã sẽ được chọn ngẫu nhiên để điều tra, sử dụng phần mềm EPICALS 2000.

Bước 1: Thống kê danh sách hộ chăn nuôi không có dịch cúm mã hóa từ 1-n (hình 3.1)

Hình 3.1 Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000

Bước 2: Dùng phần mềm epicals 2000 để lấy mẫu ngẫu nhiên (hình 3.2).

Hình 3.2 Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000

Hình 3.3 minh họa việc lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000, cho thấy thống kê hộ chăn nuôi tại xã Hoàng Văn Thụ với tổng số 126 hộ được mã hóa từ 1 đến 126.

Chọn 8 hộ cần lấy, sau khi phần mềm chạy các hộ cần để điều tra có số thự tự lần lượt là: 29,54,3,60,78,62,117,16.- Trong nghiên cứu này đã tiến hành thu thập 105 phiếu điều tra tại 6 xã thuộc 4 huyện theo tỷ lệ điều tra tại 01 hộ có bệnh và 04 hộ không có bệnh với số phiếu điều tra tại các xã (bảng 3.1).

Bảng 3.1 Số lượng phiếu điều tra trong nghiên cứu bệnh chứng

Để nắm bắt thông tin về yếu tố nguy cơ gây dịch cúm gia cầm gần đây, cần tiến hành điều tra tại 6 xã, mỗi xã khảo sát 1 trưởng ban chăn nuôi thú y và 1 trưởng thôn Nếu không gặp được hộ chăn nuôi trong quá trình điều tra, việc thu thập thông tin từ trưởng thôn và cán bộ thú y xã sẽ rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Phiếu điều tra được thiết kế đơn giản và dễ hiểu, với thời gian phỏng vấn khoảng 30 phút để không gây phiền hà cho người chăn nuôi Công tác điều tra sẽ diễn ra trong 1 tuần, có sự hỗ trợ từ các cán bộ kỹ thuật của Chi cục Thú y Lạng Sơn.

Phân tích số liệu: Đưa dữ liệu trong phiếu câu hỏi điều tra đã phỏng vấn vào bảng Ms Excel 2007 để xử lý

Để xác định các yếu tố nguy cơ, dữ liệu được nhập trực tiếp vào phần mềm EPICALC 2000, nhằm tính toán tỷ suất chênh (OR) và giá trị P (P-value) với độ tin cậy 95%.

Xác định các yếu tố nguy cơ chính là bước quan trọng trong việc phân tích sự lây lan dịch bệnh Các yếu tố nguy cơ có P-value < 0,05 được đưa vào phần mềm EPICALC 2000 để xác định những yếu tố có khả năng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của dịch.

Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm Epicals 2000 để tính tỷ suất chênh (OR) và P-value Mẫu được lấy ngẫu nhiên từ 4 chợ có buôn bán gia cầm, với điều kiện mỗi chợ phải có ít nhất 06 hộ buôn bán gà sống và 06 hộ buôn bán vịt sống Kỹ thuật chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction).

Số lượng mẫu: Mỗi chợ lấy 18 mẫu gộp (gộp 5 mẫu swabs đơn thành 1 mẫu gộp) Trong đó 6 mẫu gộp lấy từ vịt; 6 mẫu gộp lấy từ vịt;

6 mẫu gộp lấy từ môi trường

Thời gian từ: tháng 8/2016- 4/2017 (6 vòng lấy mẫu, mỗi tháng 1 vòng) Phương pháp lấy mẫu (theo tài liệu hướng dẫn của Cục thú y)

* Phương pháp lấy mẫu swab hầu họng

Sử dụng tăm bông vô trùng để lấy mẫu hầu họng của gia cầm như gà và vịt bằng cách ngoáy nhẹ nhàng trên bề mặt niêm mạc Sau đó, đưa tăm bông vào ống nghiệm chứa dung dịch bảo quản và chuyển vào thùng bảo quản lạnh Mẫu cần được gửi về phòng thí nghiệm trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy Lưu ý không lấy mẫu từ ngan, ngỗng và các loại gia cầm khác.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Quang Anh (2005). Báo cáo về dịch cúm gia cầm, Hội nghị kiểm soát dịch cúm gia cầm khu vực châu Á do FAO, OIE tổ chức, từ 23 – 25 tháng 2 năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. Bộ Nông nghiệp &amp; Phát triển nông thôn, Bộ Y tế (2013).Hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người, Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT, Hà Nôi Khác
3. Bộ Nông nghiệp &amp; Phát triển nông thôn (2014). Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với các chủng virus cúm nguy hiểm có khả năng lây lan sang người, Quyết định số 210/QĐ-BNN-TY, Hà Nội Khác
4. Bộ Nông nghiệp &amp; Phát triển nông thôn (2016). Quy định vể phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, Thông tư số 07/2016/TT-BNN, Hà Nội Khác
5. Cơ quan Thú y vùng II (2016). Hội nghị giao ban công tác thú y vùng tả ngạn Sông Hồng 6 tháng đầu năm 2016, Thái Bình Khác
6. Cục Thú y (2014). Báo cáo công tác thú y năm 2014, Hà Nội Khác
7. Cục Thú y (2015). Hướng dẫn giám sát cúm gia cầm tại chợ năm 2015, Hà Nội Khác
8. Cục Thú y (2015). Báo cáo công tác thú y năm 2015, Hả Nội Khác
9. Cục Thú y (2016). Thông báo lưu hành virus LMLM, cúm gia cầm, tai xanh và hướng dẫn sử dụng vac xin năm 2016, Hà Nội Khác
10. Cục Thú y (2016). Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2016, Hà Nội Khác
11. Lê Thanh Hòa (2004). Họ Orthomyxoviridae và nhóm virus cúm A gây bệnh trên người và gà, Viện khoa học công nghệ Khác
12. Lê Thanh Hoà, Đinh Duy Kháng và Lê Trần Bình (2006). Sinh học phân tử virus cúm A/H5N1 và quan hệ lây nhiễm trong tự nhiên. Y – Sinh học phân tử, quyển I (chủ biên: Lê Thanh Hòa). NXB Y học, Hà Nội, tr. 29- 48 Khác
13. Lê Văn Năm (2004). Bệnh cúm gia cầm. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 11 (1). tr. 81–86 Khác
14. Nguyễn Bá Hiên, Phạm Sĩ Lăng, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Tùng, Đỗ Ngọc Thúy, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Trần Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w