Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu sản phẩm mới thuộc Công ty cổ phần Tổng công ty giống cây trồng Thái Bình, tọa lạc tại Huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.
Thời gian nghiên cứu
-Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 9 năm 2018
Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
Đặc điểm của dòng nếp NTB47: có thời gian sinh trưởng vụ xuân từ 128-
132 ngày, vụ mùa từ 107-111 ngày, sinh trưởng khỏe, đẻ nhánh trung bình, lá đòng nửa thẳng, bông to, hạt bán tròn, khối lượng 1000 hạt (ẩm độ 14%) là 27-28g.
Dòng lúa có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Năng suất trung bình 49-52 tạ/ha.
Chất lượng xay xát khá cao, mã hạt đều, đẹp Cơm mềm, dai, đậm vị, có mùi thơm
Trong thí nghiệm, chúng tôi sử dụng phân bón bao gồm phân đạm ure đầu trâu hạt vàng với hàm lượng 46% N, Supe lân lâm thao chứa 17% P2O5 và Kali Phú Mỹ có 60% K2O Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành phân tích một số thành phần dinh dưỡng của khu đất thí nghiệm, bao gồm OC% và pH KCl.
N(%), P2O5 (%), K2O (%), thành phần cơ giới đất Kết quả ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu thổ nhưỡng tại Đông Hưng Độ sâu tầng Cát Cát Thịt Sét KCl OC đất thô mịn
Kết quả phân tích đất cho thấy theo thang điểm đánh giá của FAO-
Theo UNESCO năm 2014, đất thí nghiệm tại Đông Hưng là loại đất sét trung bình với pH KCl là 4,59, thuộc nhóm đất chua vừa Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao 2,42%, hàm lượng N là 0,20%, P2O5 đạt 0,10% và K2O là 1,09%, cho thấy tổng số thuộc loại trung bình Hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất, cụ thể là P2O5 là 8,19 mg/100g và K2O là 3,50 mg/100g, cho thấy đây là loại đất nghèo kali dễ tiêu.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa nếp NTB47 trong vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình Kết quả cho thấy sự thay đổi trong mật độ cấy và lượng đạm bón có tác động rõ rệt đến sự phát triển của cây lúa, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh lý của dòng lúa nếp NTB47 trong vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình Kết quả sẽ giúp cải thiện kỹ thuật canh tác lúa nếp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức sâu bệnh hại của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình.
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất của dòng lúa nếp NTB47 trong vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình Kết quả sẽ giúp xác định các điều kiện tối ưu để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa nếp, từ đó góp phần cải thiện năng suất và chất lượng nông sản tại địa phương.
- Đánh giá hiệu suất sử dụng đạm của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình.
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu chất lượng của dòng lúa nếp NTB47 trong vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình Kết quả cho thấy rằng việc điều chỉnh mật độ cấy và phân bón đạm có tác động đáng kể đến năng suất và chất lượng lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 tại Đông Hưng, Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu Split-Plot với hai nhân tố và ba lần nhắc lại Mỗi ô nhỏ có diện tích 10 m², với rãnh giữa các lần nhắc là 0,4 m và dải bảo vệ xung quanh là 0,5 m Tổng diện tích của ô thí nghiệm là 541,1 m².
-Nhân tố chính (ô nhỏ) là mật độ cấy với 3 mức:
M1: 35 khóm/m 2 (20 cm x 14cm) M2: 40 khóm/m 2 (20 cm x 13 cm)) M3: 45 khóm/m 2 (20 cm x 11 cm)
- Nhân tố phụ (ô lớn ) là lượng đạm bón với 4 mức:
Thí nghiệm gồm 12 công thức:
Các công thức trên được bón trên nền: 100 kg P 2 O 5 + 100 kg K 2 O
Làm đất là quá trình chuẩn bị đất kỹ lưỡng bằng máy móc, bao gồm việc nhặt sạch cỏ dại, san phẳng bề mặt và đảm bảo không có chỗ đọng nước Ngoài ra, cần tạo các rãnh xung quanh để thoát nước, đắp bờ và phủ nilon theo sơ đồ thí nghiệm.
* Kỹ thuật cấy: Cấy 2 dảnh/ 1 khóm, cấy thẳng hàng đúng mật độ thí nghiệm
+ Bón đón đòng: 20%N + 70% K 2 O (bón khi lúa phân hóa đòng)
* Phòng trừ sâu bệnh hại
Theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh trong quá trình sinh trưởng của cây là rất quan trọng Cần phun thuốc hóa học khi sâu bệnh đạt ngưỡng cần phòng trừ, đồng thời đánh giá khả năng chống chịu của cây dựa trên thang điểm của quy chuẩn kỹ thuật QCVN01-55:2011/BNNPTNT.
Sau khi cấy, cần giữ nước từ 3-5 cm để hỗ trợ quá trình đẻ nhánh của lúa Khi kết thúc giai đoạn đẻ nhánh, nên rút cạn nước để giúp rễ lúa phát triển sâu hơn Trong giai đoạn trỗ, giữ nước ở mức 5-7 cm cho đến khi thu hoạch.
10 ngày rút nước cạn ruộng.
3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi:
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi được áp dụng dựa trên thang điểm đánh giá của IRRI (2002) và quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-55:2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành.
3.5.3.1 Thời gian sinh trưởng của dòng lúa nếp NTB47
-Tuổi mạ khi cấy, số lá, chiều cao mạ khi cấy: 21 ngày, mạ đạt 2,5 lá.
-Chiều cao mạ khi cấy.
-Ngày bắt đầu bén rễ hồi xanh: Khi có 10% số lá non xuất hiện.
- Ngày bắt đầu đẻ nhánh (10% số nhánh đẻ), ngày kết thúc đẻ nhánh (Số nhánh không đổi), thời gian đẻ nhánh.
- Ngày bắt đầu trỗ (10% số bông trỗ), ngày kết thúc trỗ (80% số bông trỗ), thời gian trỗ.
-Tổng thời gian sinh trưởng.
3.5.3.2 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của dòng lúa nếp NTB47
Mỗi ô chọn ngẫu nhiên 5 điểm theo phương pháp đường chéo góc, mỗi điểm theo dõi 1 khóm Định kỳ 1 tuần theo dõi 1 lần.
Chiều cao cây lúa được đo từ gốc đến mút lá dài nhất trong giai đoạn chưa trỗ, hoặc đến đầu bông bao gồm cả râu khi lúa đã trỗ.
+ Số nhánh trên khóm: Đếm tổng số nhánh trung bình/khóm.
Mỗi tuần, tiến hành đánh dấu và đếm số lá mới xuất hiện trên thân chính của khóm cây theo dõi Sử dụng lá hoàn chỉnh làm chuẩn, số lá được tính như sau: lá mới nhú 20% tương đương 0,2 lá; lá nhú 50% tương đương 0,5 lá; và lá được 80% tương đương 0,8 lá.
3.5.3.3 Đánh giá các đặc điểm sinh lý (theo Bùi Huy Đáp, 1980)
Các chỉ tiêu sinh lý của cây lúa được theo dõi ba lần trong quá trình sinh trưởng: lần đầu khi lúa đạt giai đoạn đẻ nhánh tối đa, lần hai khi lúa bắt đầu trỗ với mức 10% trỗ, và lần ba khi lúa ở giai đoạn chín sáp, khoảng 13-15 ngày trước khi đạt 95% chín Mỗi ô thí nghiệm sẽ theo dõi 5 khóm lúa.
+ Chỉ số diện tích lá (LAI): m 2 lá/m 2 đất
Sử dụng phương pháp cân trực tiếp, hãy cắt lá và dàn đều trên tấm kính có diện tích 1dm² Tiếp theo, cân khối lượng của 1dm² lá và toàn bộ khối lượng lá tươi, sau đó áp dụng công thức để tính toán.
P1 x Số khóm/m 2 đất LAI P2 x 100 Trong đó: P1 là khối lượng toàn bộ lá tươi (g)
P2 là khối lượng 1dm 2 lá tươi (g) + Khối lượng chất khô tích luỹ (DM ): g/m 2 đất
Những cây sau khi đo diện tích lá được đem sấy ở nhiệt độ 80 0 C đến khối lượng không đổi Sau đó cân riêng thân lá.
+ Tốc độ tích luỹ chất khô (CGR ): g/m 2 đất/ngày
P1, P2 là khối lượng chất khô tại thời điểm lấy mẫu t: là thời gian giữa hai lần lấy mẫu
3.5.3.4 Các chỉ tiêu về mức độ nhiễm sâu bệnh hại
Theo dõi các chỉ tiêu sâu bệnh hại chính xuất hiện qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển của lúa và cho điểm theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT
3.5.3.5 Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT)
Mỗi ô thí nghiệm lấy 5 khóm (những khóm đã theo dõi trước đó) để đánh giá các chỉ tiêu sau:
+ Số bông/khóm: Đếm tất cả các bông/khóm (bông phải có trên 10 hạt)
+ Số bông/m 2 (A): Số bông/m 2 (A) = số bông/khóm x mật độ cấy
Số hạt/bông (B) được tính bằng cách tổng hợp tất cả số hạt của các bông hoặc khóm và sau đó tính trung bình Tỷ lệ hạt chắc % (C) được xác định bằng cách chia số hạt chắc cho tổng số hạt trên mỗi bông.
+ Khối lượng 1000 hạt (D): Lấy hạt đã khô kiệt (14%), đếm 200 hạt đem cân, lặp lại 5 lần, khối lượng 1000 hạt được tính bằng tổng của 5 lần cân.
- Năng suất lý thuyết:Năng suất lý thuyết = A x B x C x D x 10 -4 (tạ/ha)
- Năng suất thực thu (tạ/ha): Thu riêng, phơi đến độ ẩm 13%, tính năng suất từng ô sau đó tính năng suất trung bình.
Khối lượng thu được tính bằng tạ/ha ở độ ẩm 14%.
Với P 14 là Khối lượng ở độ ẩm 14%; P A là Khối lượng cân được ở độ ẩm A + Hiệu suất sử dụng đạm: (AE) (kg thóc/kg hạt)
Năng suất hạt ô bón đạm - năng suất ô không bón
Chất lượng gạo của dòng nếp NTB47 ở các mức phân bón khác nhau được đánh giá trên các chỉ tiêu sau:
Lấy 500g thóc đem xay và xát trắng, cân trọng lượng của gạo lật, gạo trắng, gạo nguyên thu được
- Tỉ lệ gạo lật (tính theo % khối lượng thóc): Phần còn lại sau khi đã tách hết vỏ trấu
- Tỉ lệ gạo xát (tính theo % khối lượng thóc): Phần còn lại của gạo lật sau khi đã tách bỏ hết hay một phần vỏ cám, phôi
- Tỉ lệ gạo nguyên (tính theo % khối lượng xát): Hạt có chiều dài lớn hơn 75% chiều dài của hạt gạo tương ứng
Chất lượng xay xát đánh giá theo tiêu chuẩn của IRRI 2002.
- Kích thước hạt: Đo chiều dài (D), chiều rộng hạt (R): Xếp 10 hạt sát nhau đo 3 lần chiều dài, chiều rộng
- Dạng hạt gạo lật (tỷ lệ giữa D/R): Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8371:2010 được phân làm 3 loại dạng hạt gạo lật như sau:
Hạt trung bình: từ 2,1 đến 3,0
-Tỉ lệ gạo trắng trong (tính theo % khối lượng gạo nguyên)
- Độ bạc của hạt gạo: Mỗi mẫu bẻ đôi 10 hạt gạo và đánh giá diện tích bạc/diện tích hạt dựa vào tiêu chuẩn IRRI 2002
+ Hàm lượng Amino: Được phân tích theo phương pháp của Juliano et al.
Năm 1971, quy trình chuẩn bị mẫu được thực hiện bằng cách trộn 100mg bột gạo với 1ml ethanol 95% và 9ml NaOH 1M, sau đó đun cách thủy hỗn hợp cho đến khi hóa gel Sau khi để nguội trong 1 giờ, hỗn hợp được điều chỉnh thể tích bằng nước cất đến 100ml Tiếp theo, 5ml dung dịch được chuyển sang bình khác, thêm vào 1ml axit acetic và 2ml dung dịch isodine, rồi tiếp tục điều chỉnh thể tích.
Trộn đều 100ml dung dịch và ủ ở nhiệt độ 36°C trong 20 phút Sau đó, đo mật độ quang học của dung dịch tại bước sóng 620nm Hàm lượng amylose của các mẫu giống được đánh giá theo thang điểm của IRRI, 2002.
Hàm lượng protein được xác định bằng phương pháp Kjeldahl, một phương pháp đo lường đạm tổng số, thực hiện trên hệ thống chưng cất và phân tích mẫu tự động Foos của Thụy Điển.
+ Nhiệt độ hóa hồ: Được đánh giá theo phương pháp của Little et al.
Năm 1958, nghiên cứu đã tiến hành lấy 6 hạt gạo đã xát trắng, không bị nứt, và đặt vào đĩa petri Mỗi đĩa được cho thêm 10ml dung dịch KOH 1,7%, sau đó đậy nắp và để ở nhiệt độ 30 độ C trong 23 giờ Nhiệt độ hóa hồ được xác định dựa trên việc tính toán trung bình mức độ lan rộng và độ trong suốt của các hạt gạo sau khi được xử lý.
+ Độ bền gel: được đánh giá theo phương pháp của Cagampang et al.
Quy trình thử nghiệm gel được thực hiện như sau: Đầu tiên, cho 100g bột gạo vào ống nghiệm, sau đó thêm 0,2ml Ethanol 95% chứa 0,025% Thymol blue và 2ml KOH 0,2N, rồi lắc đều Đậy kín ống nghiệm và chưng cách thuỷ ở 100°C trong 8 phút, sau đó để yên 5 phút và làm lạnh bằng nước đá trong 20 phút Cuối cùng, đặt ống nghiệm nằm ngang để gel chảy ra từ từ và đo chiều dài gel sau 1 giờ Đánh giá độ bền của gel theo thang điểm của IRRI, 2002.