1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiện trạng quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

87 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Quản Lý Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trên Địa Bàn Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Đức Long
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Thúy
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 316,29 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (0)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (17)
    • 2.1. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật (17)
      • 2.1.1. Đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật (17)
      • 2.1.2. Vai trò của thuốc BVTV (18)
    • 2.2. Tác động tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật (19)
      • 2.2.1. Thuốc BVTV gây kháng thuốc (19)
      • 2.2.2. Sự xuất hiện loài dịch hại mới (20)
      • 2.2.3. Sự suy giảm tính đa dạng trong sinh quần (20)
    • 2.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường (21)
      • 2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất (21)
      • 2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước (23)
      • 2.3.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí (23)
      • 2.3.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe của con người và động vật 10 2.4. Thực trạng quản lí thuốc bvtv trên thế giới và việt nam (24)
      • 2.4.1. Thực trạng quản lí thuốc BVTV trên thế giới (26)
      • 2.4.2. Thực trạng quản lí thuốc BVTV tại Việt Nam (29)
    • 2.5. Hệ thống quản lí thuốc bvtv ở việt nam (31)
  • Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (34)
      • 3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội (34)
      • 3.3.2. Đánh giá thực trạng quản lí thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Phù Cừ 20 3.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (34)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (0)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • Phần 4. Kết quả đạt được (38)
    • 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội (40)
    • 4.2. Thực trạng quản lý thuốc BVTV tại huyện Phù Cừ quy định chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (43)
      • 4.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ (47)
      • 4.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng (51)
      • 4.2.3. Tình hình sản xuất lúa (51)
      • 4.2.4. Các biện pháp quản lý thuốc BVTV trên địa bàn (53)
    • 4.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ (65)
      • 4.3.1. Phân loại hóa chất BVTV (65)
      • 4.3.2. Một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng tại 3 xã (67)
      • 4.3.3. Các loại thuốc BVTV được người dân sử dụng (70)
      • 4.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp (70)
      • 4.3.5. Cách lựa chọn thuốc của người dân (0)
      • 4.3.6. Cách sử dụng thuốc BVTV (72)
      • 4.3.7. Thời điểm phun thuốc BVTV (74)
      • 4.3.8. Công tác thu gom, xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV (75)
      • 4.3.9. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường 58 4.4. Hiệu quả của công tác quản lý BVTV (76)
      • 4.4.1. Hiệu quả công tác quản lý thuốc BVTV qua sự tín nhiệm của người dân . 59 4.4.2. Đánh giá của người dân về công tác thăm đồng và dự báo (77)
      • 4.4.4. Đánh giá của người dân về cơ quan quản lý thuốc BVTV tại huyện Phù Cừ (79)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV (81)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (84)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Kiến nghị (84)
  • Tài liệu tham khảo (85)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật

2.1.1 Đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật là các chất độc tự nhiên hoặc hóa học được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản khỏi sự phá hoại của sinh vật gây hại như sâu bọ, bệnh tật, cỏ dại, chuột và nhiều tác nhân khác.

– Tiếp xúc: thuốc tác động qua da.

– Vị độc: thuốc tác động qua miệng.

– Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp.

Nội hấp và lưu dẫn là hai phương pháp quan trọng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu, giúp thuốc thấm vào tế bào cây và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn Khi sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây đã được phun thuốc, chúng sẽ bị tiêu diệt hiệu quả.

– Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun thuốc.

Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng.

Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh.

Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc.

– Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc

Nội hấp và lưu dẫn là quá trình mà thuốc được cây cỏ hấp thu và di chuyển qua mạch nhựa, từ đó chuyển đến các bộ phận khác của cây Quá trình này có thể làm thay đổi trạng thái sinh học của cây cỏ hoặc thậm chí giết chết chúng.

– Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng.

– Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng.

Tiền nẩy mầm là loại thuốc diệt cỏ hiệu quả trước và trong giai đoạn nảy mầm của hạt cỏ Để đạt được hiệu quả tối ưu, đất cần phải bằng phẳng và đảm bảo độ ẩm thích hợp Thuốc hoạt động bằng cách xâm nhập vào cây cỏ qua rễ và lá mầm.

– Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại).

Hậu nẩy mầm là loại thuốc diệt cỏ có tác dụng sau khi cỏ và cây trồng đã mọc, xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là rất quan trọng trong việc kiểm soát cỏ dại và bảo vệ cây trồng, giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Thuốc BVTV đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp với nhiều ưu điểm nổi trội:

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có khả năng tiêu diệt nhanh chóng và triệt để dịch hại trên diện rộng, đồng thời ngăn chặn hiệu quả các trận dịch trong thời gian ngắn, điều mà không phải biện pháp nào cũng có thể thực hiện được.

Đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc phòng trừ sâu bệnh, đảm bảo năng suất cây trồng cao và mang lại lợi ích kinh tế lớn, đồng thời tiết kiệm diện tích canh tác.

- Là biện pháp đơn giản, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, hiệu quả ổn định.

Thuốc bảo vệ thực vật xâm nhập và lưu lại trên các bộ phận của cây, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Những tác động tích cực của thuốc BVTV đối với cây trồng bao gồm việc tăng cường sức đề kháng, cải thiện năng suất và chất lượng nông sản.

- Rút ngắn thời gian sinh trưởng, và có thể điều chỉnh thời gian ra hoa và kết quả theo ý muốn.

- Tăng năng suất và chất lượng nông sản.

- Làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với những điều kiện bất lợi của thời tiết.

Liều lượng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể mang lại tác động tích cực hoặc tiêu cực cho ngành nông nghiệp, ảnh hưởng đến cây trồng cũng như môi trường xung quanh như đất, nước, không khí và hệ sinh thái.

Tác động tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật

Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp toàn cầu mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra hệ lụy tiêu cực Việc lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) mà không tuân thủ các quy tắc an toàn đã dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái.

2.2.1 Thuốc BVTV gây kháng thuốc Định nghĩa tính kháng thuốc của dịch hại: là sự giảm sút phản ứng của thể động thực vật đối với một loại thuốc trừ dịch hại, sau một thời gian dài, quần này liên tục tiếp xúc với thuốc đó khiến cho những loài sinh vật ấy chịu được lượng thuốc lớn hơn có thể tiêu diệt được hầu hết các cá thể cùng loài chưa kháng thuốc khả năng này được di truyền qua đời sau, dù cá thể đời sau có hay không tiếp xúc thuốc (WHO, 1976).

Sự lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật (BVTV) đã dẫn đến hiện tượng dịch hại hình thành tính chống thuốc Đầu thế kỷ XIX, chỉ có một loài dịch hại chống thuốc được ghi nhận Tuy nhiên, từ khi thuốc BVTV nhóm hóa học hữu cơ ra đời, số lượng loài dịch hại chống thuốc đã gia tăng đáng kể, từ 12-14 loài vào năm 1948.

Tính đến năm 1985, có khoảng 500 loài côn trùng, bệnh cây và cỏ dại kháng thuốc phổ biến trong nông nghiệp, và con số này đã tăng lên khoảng 900 loài vào cuối thế kỷ XX (Yudelman et al., 1998) Trong những năm 80 của thế kỷ 20, đã ghi nhận trên 100 loài nấm và vi khuẩn cùng với khoảng 50 loài cỏ dại.

Tại Việt Nam, đã ghi nhận 12 loài chuột và 447 loài côn trùng, nhện, trong đó có 264 loài gây hại trong nông nghiệp, đã phát triển tính kháng thuốc (Phạm Văn Lầm, 2015) Một số loài dịch hại kháng thuốc như sâu tơ, rầy nâu, sâu xanh, nhện đỏ cam, rầy xanh và nhện đỏ nâu gây thiệt hại cho cây chè Để kiểm soát dịch hại kháng thuốc, biện pháp đầu tiên thường là sử dụng nhiều loại thuốc hơn, dẫn đến chi phí tăng cao và môi trường bị ô nhiễm Những loại thuốc trừ dịch hại mới không kịp thời thay thế cho các loại thuốc đã bị dịch hại kháng, dẫn đến tổn thất lớn trong sản xuất nông nghiệp và y tế ở nhiều quốc gia, tình hình ngày càng nghiêm trọng.

2.2.2 Sự xuất hiện loài dịch hại mới

Sau một thời gian sử dụng thuốc, một số loài dịch hại trước đây giảm thiểu đáng kể tác hại, trong khi những loài sâu hại ít được chú ý lại trở nên nguy hiểm, gây thiệt hại lớn Việc kiểm soát các loài dịch hại mới nổi này thường phức tạp và khó khăn hơn so với trước đây.

Thuốc BVTV giết hại các thiên địch (động vật ăn sâu hại) đã dẫn đến sự gia tăng của một số loài sâu bệnh hại (Pimentel and Greiner, 1997).

Sự biến đổi của dịch hại đã dẫn đến sự hình thành các chủng sinh học có độc tính cao hơn, ví dụ như ở sâu năn (Orseolia oryzae), rầy nâu (Nilaparvata lugens) và bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) Việc sử dụng liên tục các giống lúa kháng sâu bệnh và cây trồng chuyển gen đã tạo ra các nòi mới kháng gen được chuyển, khiến cho hiệu quả của giống cây chuyển gen giảm sút Cụ thể, sâu hồng (Pectinophora gossypiella) thu từ ruộng bông chuyển gen Cry1A(c) đã có khả năng kháng độc tố Bt tăng lên đến 300 lần (Tabashnik et al., 2002).

Dịch hại mới không phải là những loài từ nơi khác mà là những loài dịch hại thứ yếu tại địa phương bùng phát, do sự khác biệt về độ mẫn cảm và khả năng chống thuốc Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài dịch hại mới, bao gồm cả ngoại lai, khó kiểm soát hơn, như bệnh virút lúa lùn sọc đen phương Nam, nhện gié Steneotarsonemus spinki, rệp sáp giả Phenacoccus manihoti, rầy u lõm lá nhãn Cornegenapsylla sinica, rầy xám Laodelphax striatellus, sâu gai ngô Dactylispa balyi, sâu đục thân mía Chilo tumidicostalis, và bệnh nén hương lúa E oryzae.

2.2.3 Sự suy giảm tính đa dạng trong sinh quần

Trong hệ sinh thái, các loài sinh vật có mối quan hệ phức tạp, bao gồm cả hỗ trợ và cạnh tranh, tạo ra sự cân bằng và ngăn chặn sự phát triển quá mức của một loài nào đó Sự đa dạng sinh học trong hệ sinh thái tự nhiên thường phong phú hơn so với hệ sinh thái nông nghiệp, nhưng vẫn có tính phức tạp và biến đổi do tác động của con người Một trong những yếu tố quan trọng làm mất tính ổn định của quần thể sinh vật là thuốc bảo vệ thực vật, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp.

Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường

Nông dân thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ mùa màng và nông sản, tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc trừ sâu có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc và ô nhiễm môi trường do dư lượng thuốc tích tụ.

2.3.1 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất BVTV Hóa chất BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân hủy và được biều thị bằng DT50, người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90% lượng thuốc bị phân hủy trong đất.Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật trong nhiều năm Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một hợp chất mới, thường có tính độc cao hơn bản thân nó Ví dụ Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2 đến 3 lần Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái (MTST) đất và cũng tạo thành sản phẩm "dieldrin" mà độc tính của nó cao hơn aldrin nhiều lần Thuốc diệt cỏ 2,4 –

D tồn lưu trong MTST đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nông sản

Bảng 2.1 Độ bền vững của một số hóa chất BVTV trong đất

Theo nghiên cứu của Bùi Vĩnh Diên và cộng sự (2004), tại Đắclắk, có 62,22% mẫu đất canh tác chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), trong đó 44,44% mẫu vượt quá tiêu chuẩn cho phép Đặc biệt, trong đất trồng cà phê, 60,0% mẫu phát hiện dư lượng thuốc BVTV, với 33,3% mẫu có mức dư lượng không đạt yêu cầu.

Bảng 2.2 Dư lượng thuốc BVTV trong đất tại Đăk Lăk

Loại đất Đất canh tác Đất trồng cà phê Đất trồng rau, màu Đất trồng lúa

Thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là nhóm lân hữu cơ, gây giảm tính chất cơ lý của đất, làm đất trở nên cứng và tương tự như tác hại của phân bón hóa học dư thừa Chúng có khả năng diệt khuẩn cao, đồng thời tiêu diệt nhiều vi sinh vật có lợi, dẫn đến giảm hoạt tính sinh học trong đất Sự xâm nhập của thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái vi sinh vật, giun đất và các động vật khác, làm giảm hoạt động của chúng, khiến chất hữu cơ không được phân hủy và làm đất trở nên nghèo dinh dưỡng Ô nhiễm môi trường đất còn gây ra ô nhiễm nước, khi mưa và rửa trôi làm thuốc tích lũy trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ, từ đó ảnh hưởng đến các sinh vật thủy sinh Thuốc bảo vệ thực vật rất khó phân hủy, có thể tồn tại hàng chục năm trong lòng đất và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước, đặc biệt khi người dân phun thuốc gần các ao, hồ, kênh, mương Hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất và nước súc rửa bình phun cũng góp phần ô nhiễm Các loại thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có khả năng tồn tại lâu dài và duy trì đặc tính lý hóa trong môi trường nước, dẫn đến việc tích tụ chất độc hại trong nguồn nước.

Thuốc bảo vệ thực vật có thể xâm nhập vào môi trường nước chủ yếu thông qua quá trình rửa trôi từ các cánh đồng nông nghiệp và đồng cỏ.

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) khi xâm nhập vào môi trường nước sẽ phân bố nhanh chóng qua gió và nước Ngoài các nguyên nhân tự nhiên và ý thức của người dân, một nguyên nhân quan trọng khác là việc kiểm soát cỏ dại dưới nước, tảo, đánh bắt cá và các động vật không xương sống cũng như côn trùng độc mà con người không mong muốn.

2.3.3 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí Ô nhiễm không khí do HCBVTV chủ yếu do phun thuốc Ngay trong quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay rất xa theo gió Thông thường HCBVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải HCBVTV trong không khí Tuy vậy, HCBVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống (Lê Hồng Trân, 2008).

Thuốc trừ sâu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng mà còn có thể phát tán ra ngoài khu vực phun, gây ô nhiễm không khí và đất, với lượng thuốc phát tán chiếm từ 2 đến 25% và ảnh hưởng trong phạm vi từ vài thước đến vài trăm dặm Khoảng 80-90% thuốc trừ sâu có thể bay hơi trong vài ngày sau khi phun Mặc dù có ít nghiên cứu về vấn đề này, nhưng các nghiên cứu vẫn phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu trong không khí, với USGS ghi nhận thuốc trừ sâu đã được phát hiện ở tất cả các khu vực lấy mẫu tại Mỹ Hầu hết các loại thuốc trừ sâu được điều tra đều xuất hiện trong mưa, không khí, sương mù hoặc tuyết trên toàn quốc vào các thời điểm khác nhau trong năm.

2.3.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe của con người và động vật

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhưng dư lượng của chúng gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật Các độc tố từ hóa chất BVTV có thể xâm nhập vào rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước, sau đó vào thực phẩm như thịt, cá, sữa và trứng Nhiều loại hóa chất BVTV đã được chứng minh có khả năng gây quái thai và ung thư cho con người và gia súc Con đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua tiêu hóa (97,3%), trong khi qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8% Các hóa chất gây độc phổ biến bao gồm Wolfatox (77,3%), 666 (14,7%) và DDT (8%).

Biểu hiện tác động gây bệnh của thuốc BVTV trên người và động vật

Mãn Bán tính cấp tính

Hình 2.1 Tác hạ của thuốc BVTV đố vớ con ngườ và động vật

Nguồn: Tổng cục môi trường (2009)

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) xâm nhập vào cơ thể con người và động vật qua nhiều con đường, bao gồm hấp thụ qua lỗ chân lông, tiêu thụ qua thực quản từ thức ăn hoặc nước uống, và hít vào qua đường hô hấp Tại tất cả các quốc gia, tần suất nhiễm thuốc BVTV cao nhất thường gặp ở những người trực tiếp sử dụng thuốc, tiếp theo là những người sống gần các khu vực canh tác phun thuốc nhiều Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng này.

Tỷ lệ ung thư ở nông dân tại Mỹ và Châu Âu cao hơn đáng kể so với những người không làm nông nghiệp Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ rõ rệt giữa ung thư phổi và các thuốc trừ sâu có chứa Clo Ngoài ra, còn có mối liên quan giữa bệnh u bạch huyết và một số loại thuốc trừ sâu khác (Nguyễn Văn Oánh và cs., 2007).

Bảng 2.3 Biểu hiện lâm sàng và các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV

Khi thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn dư trong thực phẩm và vào cơ thể con người qua đường ăn uống, chúng có thể được loại bỏ qua khí thở, phân hoặc nước tiểu Tuy nhiên, các chất độc hại này vẫn trải qua quá trình chuyển hóa tại gan Những loại thuốc BVTV dễ hòa tan trong nước có thể bị loại bỏ, nhưng một số chất lại tạo thành các chất trung gian độc hại hơn, tích lũy trong các cơ quan hoặc mô mỡ, gây tổn thương và dẫn đến các triệu chứng ngộ độc cấp tính như rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh, suy tim mạch và suy hô hấp, có thể gây tử vong Ngoài ra, ngộ độc mãn tính cũng có thể gây tổn thương cho hệ tiêu hóa, hô hấp, tim mạch và thần kinh, ảnh hưởng đến chức năng gan và thận.

2.4 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THUỐC BVTV TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.4.1 Thực trạng quản lí thuốc BVTV trên thế giới

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng trở nên quan trọng trong việc phòng trừ sâu bệnh và bảo vệ sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực Theo các chuyên gia, trong các thập kỷ 70, 80 và 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV đã giúp tăng năng suất từ 20-30% cho các loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau và hoa quả.

Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức khoa học và chuyên gia nông nghiệp đã chỉ ra rằng quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên toàn cầu trải qua ba giai đoạn chính Giai đoạn đầu tiên là "Cân bằng sử dụng", yêu cầu hiệu quả cao trong việc sử dụng thuốc Tiếp theo là "Dư thừa sử dụng", khi thuốc BVTV bắt đầu bị lạm dụng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và giảm hiệu quả Cuối cùng là "Khủng hoảng sử dụng", khi việc lạm dụng thuốc BVTV đạt mức độ nghiêm trọng, đe dọa đến cây trồng, sức khỏe cộng đồng và giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Các giai đoạn dư thừa và khủng hoảng này bắt đầu từ những năm 80-90 và đầu thế kỷ 21 Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, quá trình này thường chậm hơn khoảng 10-15 năm.

Hệ thống quản lí thuốc bvtv ở việt nam

Theo chức năng nhiệm vụ đã được nhà nước phân công, thuốc BVTV được phân công quản lí bởi các cơ quan nhà nước theo Bảng dưới đây:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cục Bảo vệ thực vật

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện

UBND xã HTX dịch vụ nông nghiệp

Cửa hàng kinh doanh thuốc

Hình 2.2 Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lí thuốc BVTV Ghi chú: Thông báo:

Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng trong việc quản lý và thực thi các quy định về bảo vệ thực vật, phòng trừ sinh vật gây hại rừng, kiểm dịch thực vật, cũng như quản lý thuốc hóa học bảo vệ thực vật và thanh tra chuyên ngành liên quan.

Cục Bảo vệ thực vật, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước cũng như thực thi pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật Tổ chức này hoạt động theo phân cấp và ủy quyền của Bộ trưởng, đảm bảo hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.

Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Bộ trưởng Hiện nay, Cục Bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ Cục Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, được thành lập vào ngày 05 tháng

10 năm 1961 theo Nghị định số 152/CP của Hội đồng Chính phủ

Cục Bảo vệ thực vật có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Quyết định số 664/QĐ-BNN-TCCB, thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-BNN Cục có trách nhiệm toàn diện trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm định thuốc bảo vệ thực vật, với 21 quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể tại Điều 2 Cơ cấu tổ chức của Cục bao gồm 09 Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng và 09 Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng, hoạt động tại các địa phương.

Cục Bảo vệ thực vật thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại 63 chi cục bảo vệ thực vật trên toàn quốc Mỗi chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật tại các tỉnh, thành phố có trách nhiệm chính trong việc bảo vệ và kiểm dịch thuốc bảo vệ thực vật địa phương Các quyết định cấp tỉnh thường quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng chi cục.

- Trung tâm BVTV vùng: là đơn vị trực thuộc Cục BVTV, phụ trách về công tác BVTV ở các vùng trên cả nước.

Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, đặc biệt là các Trạm Bảo vệ thực vật huyện, là đơn vị trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật, có nhiệm vụ quản lý trực tiếp việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương.

UBND xã được ủy quyền từ các cơ quan quản lý cấp trên để xử lý một số vi phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Đồng thời, UBND xã cũng chịu trách nhiệm giám sát các cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn xã, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

HTXDV nông nghiệp và Ban nông nghiệp trực thuộc UBND xã đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật (BVTV) tại địa phương Tại xã, không có ban riêng phụ trách thuốc BVTV, mà cán bộ xã phối hợp với cán bộ từ trạm BVTV, khuyến nông và phòng nông nghiệp để hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc một cách hiệu quả Cán bộ khuyến nông chung của xã có nhiệm vụ tham mưu ứng dụng khoa học vào sản xuất, kiểm tra và theo dõi tình hình sản xuất, cũng như phòng trừ sâu bệnh Đồng thời, cán bộ này cũng chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.

- Ngoài ra còn có các cơ quan liên quan phối hợp trong công tác quản lí sử dụng thuốc BVTV như: Hội nông dân tỉnh, UBND huyện,

Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật được quy định theo pháp lệnh và Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT Cửa hàng kinh doanh phải có giấy phép hợp lệ, diện tích tối thiểu 10m² và đảm bảo các điều kiện về vận chuyển cũng như bảo hộ an toàn.

Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

Phạm vi nghiên cứu

_ Địa điểm: xã Minh Tân, Tiên Tiến, Tam Đa - Huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên

_ Thời gian tiến hành: Từ tháng 08/2016 đến tháng 8/2017

Quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một vấn đề quan trọng tại huyện, bao gồm cả cấp quản lý huyện và xã Nội dung này tập trung vào việc thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả, từ cấp huyện đến cấp xã, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu, chế độ thủy văn

- Điều kiện KT -XH: Quỹ đất, đặc điểm về dân số, lao động, việc làm, thu nhập, cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển KT-XH

3.3.2 Đánh giá thực trạng quản lí thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Phù Cừ Đánh giá thực trạng sử dụng thông qua các hoạt động của các cán bộ liên quan Các hoạt động chính bao gồm:

- Công tác nâng cao nhận thức, tuyên truyền, tập huấn

- Công tác dự tính dự báo sinh vật hại

- Công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh

- Các biện pháp ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra

- Đánh giá công tác quản lý, kinh doanh thuốc ở các cửa hàng bán thuốc BVTV ở xã.

3.3.3 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

- Đối tượng sử dụng - Loại thuốc sử dụng

- Xử lí lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng

- Nhận thức của người dân trong việc chấp hành các quy định quản lí thuốc bảo vệ thực vật

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Kế thừa chọn lọc các tài liệu, tư liệu đã nghiên cứu liên quan đến quản lý và sử dụng thuốc BVTV

- Điều tra các số liệu về Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội từ các nguồn: UBND 3 xã, trạm BVTV huyện Phù Cừ

- Các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, các thông tư, nghị định

- Các tài liệu từ internet, sách báo,

3.4.2 Phương pháp thu thập số l ệu sơ cấp

3.4.2.1 Phương pháp khảo sát thực địa

Quan sát khu vực nghiên cứu giúp hiểu cách người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), tình hình sau khi sử dụng, cũng như quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV Phương pháp này không chỉ nhằm thu thập thông tin mà còn để kiểm chứng sơ bộ các dữ liệu đã có và thực hiện điều tra một cách hiệu quả.

3.4.2.2 Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 3 xã Số người tiến hành phỏng vấn sâu được tổng hợp trong bảng sau.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 4 cán bộ trạm BVTV và 3 xã Số người tiến hành phỏng vấn sâu được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 3.1 Danh sách cán bộ được phỏng vấn và nội dung phỏng vấn sâu Đơn vị

Trạm bảo vệ thực huyện Phù Cừ

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu nhóm cán bộ nòng cốt tại 3 xã về tình hình dự báo và sử dụng thuốc BVTV.

Dựa trên quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp, số dân trong độ tuổi lao động và lực lượng lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp, tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 300 hộ nông dân đại diện tại xã Cụ thể, mỗi xã được phỏng vấn 100 hộ từ 3 thôn, trong đó mỗi thôn phỏng vấn 30-40 hộ dân sở hữu diện tích đất nông nghiệp lớn, nhằm đảm bảo tính toàn diện và chi tiết cho điều tra nông hộ.

Tiến hành phỏng vấn tại 3 xã:

Phỏng vấn , khảo sát 10 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV tại 3 xã

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu sẽ được tổ chức theo nhóm nội dung và tổng hợp trên bảng ma trận Số liệu sơ cấp sẽ được phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word, từ đó tạo ra các bảng biểu và đồ thị so sánh.

Kết quả đạt được

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Phù Cừ, thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm ở vị trí chiến lược phía đông nam, giáp ranh với huyện Ân Thi ở phía bắc, huyện Hưng Hà (Thái Bình) ở phía nam, huyện Thanh Miện (Hải Dương) ở phía đông, và huyện Tiên Lữ ở phía tây Huyện này là điểm giao thông quan trọng, nơi giao nhau giữa quốc lộ 38B và các tuyến đường khác.

202 kết nối các địa phương trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các khu vực trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc Tổ quốc.

Huyện có 54 thôn được phân giới thành 14 xã:

1- Xã Minh Hoàng có 4 thôn: Ải Quan, Quế Lâm, Hoàng Tranh, Ngọc Trúc.

2- Xã Đoàn Đào có 6 thôn: Đoàn Đào, Khả Duy, Đại Duy, Đông Cáp, Đồng Minh, Long Cầu.

3- Xã Phan Sào Nam có 4 thôn: Ba Đông, Trà Bồ, Phương Bồ, Phú Mãn. 4- Xã Minh Tân có 4 thôn: Duyệt Văn, Duyệt Lễ, Nghĩa Vũ, Tần Tiến. 5- Xã Quang Hưng có 4 thôn: Viên Quang, Quang Xá, Thọ Lão và Ngũ Lão. 6- Xã Trần Cao có 3 thôn: Cao Xá, Trần Xá Hạ và Trần Xá Thượng. 7- Xã Tống Phan có 5 thôn: Phan Xá, Tống Xá, Vũ Xá, Hạ Cát và Cát Dương. 8- Xã Tam Đa có 3 thôn: Tam Đa, Cự Phú và Ngũ Phúc.

9- Xã Nguyên Hoà gồm 4 thôn: Hạ Đồng, Sỹ Quý, Thị Giang và La Tiến.

10 Xã Minh Tiến có 3 thôn: Kim Phương, Phạm Xá và Phù Oanh.

11- Xã Đình Cao gồm 5 thôn: Đình Cao, An Nhuế, Văn Sa, Hà Linh và Duyên Linh.

12- Xã Tiên Tiến có 3 thôn: Hoàng Xá, Hoàng Các và Nại Khê.

13- Xã Nhật Quang có 3 thôn: Nhật Lệ, Quang Yên và Tân An.

14- Xã Tống Trân có 3 thôn: Võng Phan, An Cầu và Trà Dương.

Phù Cừ có địa hình phẳng và trũng, với độ cao tối đa tại thôn Đoàn Đào là +3,09 m so với mực nước biển Trong khi đó, khu vực trũng nhất thuộc xã Minh Tiến chỉ cao +1,5 m so với mực nước biển.

Do địa hình dốc không đều và nghiêng về phía đông bắc, các xã như Nguyên Hòa, Tống Trân, Minh Tiến và khu lòng chảo xã Minh Tân thường có đất trũng dọc theo sông Cửu An và sông Luộc Hệ thống đê điều của các sông này cũng gây khó khăn trong việc tiêu úng và cải tạo đồng ruộng so với nhiều huyện khác trong tỉnh Mặc dù đất canh tác có độ phì tương đối cao nhờ phù sa từ sông Hồng và sông Luộc, nhưng một số diện tích lại bị pha cát hoặc ngập úng lâu ngày dẫn đến tình trạng chua Điều này đã làm cho việc canh tác gặp nhiều khó khăn, với 6.155,78 ha đất canh tác được phân thành 5 nhóm theo điều tra về nông hóa thổ nhưỡng.

Khí hậu Phù Cừ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh Chế độ gió thay đổi theo mùa: từ tháng 5 đến tháng 10, gió mùa hạ thổi từ hướng đông nam, trong khi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa đông thổi từ hướng đông bắc Nhiệt độ có sự chênh lệch rõ rệt giữa mùa hè nóng bức và mùa đông lạnh giá, cùng với chế độ mưa cũng khác biệt, khi mùa mưa tập trung vào mùa hè, chiếm tới 90% lượng mưa cả năm Do đó, khí hậu nơi đây có hai mùa chính: mùa hè với gió Đông Nam, nóng và mưa nhiều, và mùa đông với gió Đông Bắc, lạnh và mưa ít, xen giữa là hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn của mùa xuân và mùa thu.

Huyện Phù Cừ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, với cây lúa là cây lương thực chính Ngoài ra, huyện còn trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đay, lạc và đặc biệt là rau màu vụ đông, cùng với nhiều loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao Chăn nuôi gia súc và gia cầm cũng phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dân và cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm trong khu vực cũng như xuất khẩu.

Đồng đất Phù Cừ với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong những năm "Mưa thuận gió hoà" Tuy nhiên, thiên nhiên cũng mang lại nhiều thử thách trong những năm mưa - nắng thất thường, gây ra úng thủy, bão lụt và dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến canh tác và đời sống của người dân.

Các xã trong huyện không chỉ phát triển nghề nông mà còn có nhiều nghề truyền thống như thợ xây, thợ mộc, đan lát, trồng dâu nuôi tằm dệt lụa, thợ rèn và chế biến nông sản, góp phần vào nền kinh tế tự cung, tự cấp Trong thời kỳ đổi mới, các nghề truyền thống đã hưng thịnh và xuất hiện thêm nhiều nghề mới quy mô lớn Xã Quang Hưng và Minh Tân nổi tiếng với sản xuất gạch ngói, nung vôi, mở xưởng gỗ và vận tải thủy - bộ Hầu hết các xã phát triển các trạm xay xát nhỏ và chế biến sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, làm phong phú thêm kinh tế nông thôn.

Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã tạo điều kiện cho thương nghiệp và giao lưu kinh tế, với các xã ven sông Luộc và sông Cửu An từ xa xưa đã hình thành các thương thuyền buôn bán lúa gạo, tơ lụa và sản phẩm địa phương với thị trường Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh Các chợ nông thôn, như chợ Cao ở xã Đình Cao, chợ Từa ở xã Trần Cao và chợ Tràng ở xã Quang Hưng, đã phát triển mạnh mẽ và giữ gìn truyền thống, đồng thời thúc đẩy sự giao lưu kinh tế của địa phương và khu vực.

Huyện P hù Cừ có diện tích tự nhiên là 9.380 ha, trong đó có 6.155,78 ha là đất canh tác.

4.1.2 Đặc điểm kinh tế -xã hội

Phù Cừ là huyện nông nghiệp phát triển nhanh chóng, với cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng và đạt được những bước đột phá trong một số lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp.

Theo số liệu từ UBND huyện, diện tích đất nông nghiệp chiếm 6.524,07 ha, tương đương 69,5% tổng diện tích tự nhiên 9.382,33 ha của huyện Mặc dù diện tích đất trồng trọt đã giảm qua các năm, nhưng vẫn chiếm 60% tổng diện tích tự nhiên và hơn 87% diện tích đất nông nghiệp.

Bảng 4.1:Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ

Diện tích đất nông nghiệp

1.Đất trồng trọt Đất trồng hằng năm

2.Đất chăn nuôi Đất chăn nuôi gia súc, gia cầm Đất có mặt nước để chăn nuôi thủy sản

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phù Cừ (2017)

Tổng diện tích gieo, trồng cây hàng năm 2106 đạt 5.692,65 ha giảm 25,65 ha so với năm 2015.

Diện tích lúa cả năm đạt 5149,05 ha với năng suất ước tính 122,2 tạ/ha, tổng sản lượng lúa ước đạt 6.292 tấn Trong đó, diện tích lúa chất lượng lên tới 4.352 ha, chiếm 85% tổng diện tích, vượt kế hoạch đề ra là 60%.

+ Lúa xuân: 2358 ha, năng suất bình quân 67,2 tạ/ha, sản lượng ước 1.584 tấn

+ Lúa mùa: Diện tích 2791 ha, năng suất ước đạt 55 tạ/ha, sản lượng ước 1.535 tấn.

- Đàn gia cầm của huyện trên 700.000 con các loại

Đàn trâu, bò hiện có hơn 7.800 con, trong đó 100% là bò lai Sind Việc chăn nuôi bò đã chuyển hướng từ sản xuất bê cái lai Sind giống hàng hóa sang tập trung vào sản xuất bê thịt chất lượng cao Áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo giúp tạo ra đàn bò thịt chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Đàn lợn hiện có khoảng 70.000 con, trong đó tỷ lệ lợn hướng nạc đạt trên 95% Việc phát triển đàn lợn được thực hiện theo mô hình trang trại quy mô lớn và phương pháp công nghiệp hiện đại.

Thực trạng quản lý thuốc BVTV tại huyện Phù Cừ quy định chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật

Điều 6 Các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam

1 Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục cấm).

2 Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I,

Theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), các loại hóa chất như thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột, thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều, và thuốc bảo quản lâm sản không được sử dụng cho thực phẩm và dược liệu đều nằm ngoài phạm vi áp dụng.

3 Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường, gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam; b) Thuốc bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống; c) Thuốc bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người; d) Thuốc bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người; đ) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.

4 Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục.

5 Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.

6 Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở Việt Nam.

7 Thuốc bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài. Điều 7 Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục

1 Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau: a) Thuốc bảo vệ thực vật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản

Theo Điều 49 và điểm b, c khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật được quy định trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, đồng thời nhận được cảnh báo từ Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO).

Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới

Cục Bảo vệ thực vật thực hiện quy trình loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục theo các trường hợp quy định trong Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, Cục báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để loại bỏ thuốc Trong trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 49, Cục tổng hợp thông tin và thành lập Hội đồng khoa học để tư vấn, sau đó báo cáo Bộ trưởng quyết định Cuối cùng, trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 và điểm b, c khoản 1 Điều 54, Cục cũng trình Bộ trưởng để loại bỏ thuốc khỏi Danh mục.

3 Thuốc bảo vệ thực vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản

2 Điều 49 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa

Thuốc bảo vệ thực vật được phép buôn bán và sử dụng tối đa trong vòng 02 năm kể từ ngày quyết định loại thuốc đó được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và có hiệu lực.

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 43 Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu

1 Thuốc bảo vệ thực vật phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng bao gồm thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm nhập khẩu trừ các trường hợp: thuốc bảo vệ thực vật mẫu; thuốc bảo vệ thực vật triển lãm hội chợ; thuốc bảo vệ thực vật tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu; thuốc bảo vệ thực vật quá cảnh chuyển khẩu; thuốc bảo vệ thực vật gửi kho ngoại quan; thuốc bảo vệ thực vật sử dụng với mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm; thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo giấy phép nhập khẩu để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài và các loại thuốc khác nhập khẩu theo giấy phép không nhằm mục đích kinh doanh

2 Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền.

3 Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu do các tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ định thực hiện kiểm tra, được công bố trên website của Cục Bảo vệ thực vật.

4 Lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu chỉ được thông quan khi có Thông báo của cơ quan hoặc tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này về kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu đáp ứng yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này

5 Thuốc bảo vệ thực vật được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 56 Quy định chung về kho thuốc bảo vệ thực vật

1 Kho thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.

2 Đủ khả năng để chứa toàn bộ lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bất cứ thời điểm nào;

3 Kho chuyên dùng bảo quản thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân thủ quy định tại Mục này nhưng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.

SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 75 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật Nội dung tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được nêu rõ tại Điều 76.

1 Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả;

2 Cách đọc nhãn thuốc bảo vệ thực vật;

3 Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật với người sử dụng và cách phòng ngừa;

4 Bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm;

5 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng thuốc. Điều 77 Trách nhiệm tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

1 Cục Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

2 Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chủ trì hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 76 của Thông tư này.

Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa bàn huyện Phù Cừ

4.3.1 Phân loại hóa chất BVTV

Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học Thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion, + Monitor

+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa

Phân loại theo mục đích sử dụng.

Nhóm các chất trừ sâu, trừ nhện, trừ côn trùng gây hại:

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan

+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion, Monitor

+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa

+ Nhóm các hợp chất sinh học: Pyrethroid, Permetrin

Nhóm các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hại:

+ Các hợp chất chứa đồng

+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh

+ Các hợp chất chứa thuỷ ngân

Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởng:

+ Các hợp chất chứa Phênol (2,4- D)

+ Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)

+ Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)

Nhóm các chất diệt chuột và động vật gặm nhấm: Photphua kẽm và Warfarin

Phân loại nhóm độc theo tổ chức Ytế thế giới (TCYTTG)

Các chuyên gia độc học đã tiến hành nghiên cứu tác động của chất độc đối với cơ thể động vật sống trên cạn, cụ thể là chuột nhà Họ đã phân loại chất độc thành 5 nhóm dựa trên cách thức mà độc tố ảnh hưởng đến cơ thể qua đường miệng và da.

Phân loại nhóm độc theo TCYTTG

Có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên bao bì thuốc như sau:

- Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc

- Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung bình.

- Vạch màu xanh trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, , thuộc loại ít độc.

- Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, , thuộc loại độc.rất nhẹ

Các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) có độ bền vững khác nhau, với khả năng lưu trữ trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động thực vật Điều này dẫn đến những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người Dựa vào độ bền vững, các hóa chất BVTV có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Nhóm chất không bền vững bao gồm các hợp chất phốt pho hữu cơ và cacbamat, với thời gian bền vững từ 1 đến 12 tuần.

Nhóm chất bền vững trung bình bao gồm các hợp chất có độ bền từ 1 đến 18 tháng, với ví dụ tiêu biểu là thuốc diệt cỏ 2,4D, một loại hợp chất chứa Clo.

Nhóm chất bền vững bao gồm các hợp chất có độ bền từ 2 đến 5 năm, trong đó có những loại thuốc trừ sâu như DDT và 666 (HCH) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam Những hợp chất này thuộc nhóm Clo bền vững, gây lo ngại về tác động lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người.

Nhóm chất bền vững bao gồm các hợp chất kim loại hữu cơ, trong đó có chứa kim loại nặng như thủy ngân (Hg) và asen (As) Các kim loại nặng này không bị phân hủy theo thời gian và hiện đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam.

4.3.2 Một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng tại 3 xã

Dựa vào kết quả điều tra từ Trạm BVTV huyện và cán bộ khuyến nông tại

3 xã, một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng phổ biến như:

- Cây lúa: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, , bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, ốc bươu vàng, chuột,

Bảng 4.7 Tình hình sử dụng các loại thuốc trên lúa trên địa bàn huyện Phù Cừ

4.3.3 Các loại thuốc BVTV được người dân sử dụng

Theo khảo sát với 300 hộ dân, nhiều người cho biết họ thường gặp vấn đề về hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến việc phải phun thuốc nhiều lần.

Người dân tin rằng việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là biện pháp hiệu quả nhất để phòng trừ dịch bệnh trong nông nghiệp Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các hộ gia đình đều áp dụng thuốc BVTV phù hợp khi phát hiện dịch bệnh Tuy nhiên, một số hộ không sử dụng thuốc do diện tích nhiễm bệnh nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến năng suất Ngoài ra, một số hộ khác không tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc vì không nhận được sự tư vấn từ cán bộ hoặc mua thuốc khác theo lời khuyên của người bán với giá rẻ hơn.

4.3.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp bình quân 6,3%/năm (mục tiêu 5,5%/năm) vượt 0,8%/năm so với mục tiêu đề ra.

- Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển những loại cây, con hàng hoá.

- Năng suất lúa bình quân 5 năm: 126 tạ/ha/năm (mục tiêu

125tạ/ha/năm), vượt 01tạ/ha/năm so với mục tiêu.

Cả năm trồng được 2.000 ha (tương đương cùng kỳ năm trước), gồm các cây trồng chính:

Rau cải các loại: 750 ha, năng suất 202 tạ/ha, sản lượng ước đạt 15.150 tấn (so với năm 2015, diện tích giảm 60 ha, sản lượng giảm 1.133 tấn)

Cây khoai Tây 18,05 ha năng suất 180 tạ/ha, sản lượng ước đạt

325 tấn (tăng 121 lần so với cùng kỳ năm trước).

Bí các loại:550 ha, năng suất đạt 190 tạ/ha, sản lượng ước đạt 10.450 tấn, tương đương cùng kỳ năm trước

Rau các loại khác: 682 ha, tương đương cùng kỳ năm trước 4.3.5 Cách lựa chọn thuốc của người dân

Trạm BVTV và HTXNN luôn thực hiện cảnh báo sớm về sâu bệnh từ 5 đến 7 ngày trước khi chúng xuất hiện, cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sinh vật gây hại cùng với các biện pháp phòng trừ hiệu quả, bao gồm cả các loại thuốc diệt trừ hữu hiệu.

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Hình 4.7 Biểu đồ cách lựa chọn thuốc BVTV của người dân

Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết người dân (300/300 hộ) chọn thuốc bảo vệ thực vật dưới sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông Tuy nhiên, vẫn có 100/300 hộ lựa chọn thuốc theo chỉ dẫn của người bán và 50/300 hộ dựa vào kinh nghiệm cá nhân, điều này có thể dẫn đến việc chọn thuốc không đúng Hệ quả là không chỉ không hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh mà còn có thể làm gia tăng dịch bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả phòng trừ, sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.

Kết quả điều tra phỏng vấn về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cho thấy 50% nông hộ (150/300 hộ) dựa vào hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, trong khi 33,33% nhận tư vấn từ các cửa hàng bán thuốc Chỉ có 16,66% hộ sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì Một số hộ vẫn dựa vào kinh nghiệm cá nhân, nhưng tỷ lệ này thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thuốc Để đạt hiệu quả cao nhất, việc sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng.

4.3.6 Cách sử dụng thuốc BVTV

Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) dựa vào hướng dẫn từ cán bộ khuyến nông hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất Một số hộ còn dựa vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến việc điều chỉnh liều lượng thuốc phun có sự biến động so với khuyến cáo Kết quả này được thể hiện rõ qua các cuộc phỏng vấn với nông hộ.

Bảng 4.8 Liều lượng sử dụng một số loại thuốc BVTV của các hộ điều tra

Theo kết quả điều tra phỏng vấn về liều lượng sử dụng thuốc của nông dân, hầu hết các hộ đều pha thuốc đúng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông và khuyến cáo trên bao bì Tuy nhiên, một số hộ pha thuốc đặc hơn khuyến cáo vì họ tin rằng liều lượng cao sẽ giúp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả hơn, nhất là khi mật độ sâu hại trên ruộng cao Ngược lại, một tỷ lệ nhỏ hộ nông dân lại pha thuốc loãng hơn do cho rằng ruộng của họ bị nhẹ, nên cần giảm nồng độ để đạt hiệu quả.

4.3.6.2 Sử dụng hỗn hợp thuốc

55 nhiều loại thuốc khác nhau với mục đích đỡ tốn công phun và sẽ đem lại hiệu quả cao, diệt trừ được nhiều sâu bệnh hơn.

Khoảng 80% hộ được phỏng vấn cho biết họ sử dụng phương pháp pha trộn các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong quá trình canh tác Họ thường kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau, bao gồm thuốc trừ sâu với thuốc trừ sâu, thuốc trừ sâu với thuốc trừ bệnh, và thuốc trừ bệnh với thuốc trừ bệnh.

Số hộ dùng hỗn hợp 2,3 loại thuốc chiếm tỷ lệ cao

Các loại thuốc đều có hướng dẫn sử dụng rõ ràng và cần được áp dụng dưới sự chỉ dẫn của cán bộ khuyến nông hoặc các cơ sở kinh doanh thuốc.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV

Nhiệm vụ phòng chống ô nhiễm môi trường từ thuốc BVTV cần được xem là mục tiêu hàng đầu của ngành BVTV Theo các chính sách của nhà nước, biện pháp phòng ngừa phải được ưu tiên, và hóa chất chỉ nên được sử dụng khi cần thiết Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy nhiều nông dân vẫn phụ thuộc vào thuốc BVTV hóa học và chưa hiểu rõ kỹ thuật sử dụng đúng cách, như nguyên tắc "4 đúng" Điều này dẫn đến những tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và môi trường Do đó, chúng tôi đã tổ chức thảo luận nhóm để đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do hóa chất BVTV gây ra.

Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả phỏng vấn nhóm về các biện pháp

1 Biện canh tác: cấu làm đất, giống

3 Biện giới, vật bẫy mùa, ngắt bỏ ổ trứng sâu, sâu

6 Xử lý bao bì, vỏ hộp thuốc bvtv:

Kết quả thảo luận nhóm đã đưa ra 6 biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao bảo vệ cây trồng và giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, phù hợp với tình hình hiện tại.

Dự báo tình hình sâu bệnh dựa vào kinh nghiệm từ các năm trước và diễn biến thời tiết, giúp cán bộ nông nghiệp xác định thời điểm sâu bệnh có thể xuất hiện Tuy nhiên, độ chính xác của các dự báo này vẫn còn hạn chế Do đó, Ban Nông nghiệp xã cần chủ động kiểm tra và thăm đồng ruộng để nắm bắt tình hình sâu bệnh một cách nhanh chóng và rõ ràng, đặc biệt là trước khi dịch hại xảy ra.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bùi Thanh Tâm (2002), “Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc”, Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng antoàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phíaBắc
Tác giả: Bùi Thanh Tâm
Năm: 2002
7. Đỗ Hàm, Nguyễn Tuấn Khanh, Nguyễn Ngọc Anh (2007), “Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng”, NXB Lao động & Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng
Tác giả: Đỗ Hàm, Nguyễn Tuấn Khanh, Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: NXB Lao động & Xã hội
Năm: 2007
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015), Thông tư 21/2015/TT- BNNPTNT Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016), Thông tư 03/2016/TT – BNNPTNT ngày 21/4/2016 về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam; công bố mã HS đối với thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011: Chất thải rắn Khác
5. Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004), Dư lượng hóa chất BVTV trong đất và nước, Tạp chí Y học thực hành, tập XIV Khác
6. Cục Bảo vệ thực vật (2016), Báo cáo Kết quả công tác bảo vệ thực vật năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017 Khác
9. Đỗ Văn Hoè (2005), Thực hiện, giám sát và chấp nhận quy tắc ứng xử quốc tế về phân phối và sử dụng Thuốc trừ sâu, Báo cáo trình bày tại hội nghị Hội thảo khu vực Châu Á ngày 26 -28/7/2005, Bangkok, Thái Lan Khác
10. Trần Quang Hùng (2000). Thuốc bảo vệ thực vật, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
11. Nguyễn Trần Oánh và công sự, 2007. Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
12. Lê Huy Bá và Lâm M nh Tr ết, 2005. Sinh thái môi trường ứng dụng.NXB Khoa học và Kĩ thuật Khác
13. Trần Văn Chiến, Phan Trung Quý (2016). Giáo trình hóa học môi trường. Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Khác
14. Lê Hồng Trân (2008). Đánh giá rủi do sức khỏe và rủi do sinh thái. NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Thị Thu Huyền, 2010. Quản lý việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật tại Đông Anh – Hà Nội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam 16. Trạm BVTV Huyện Phù Cừ (2016). Tổng hợp tình hình sâu bệnh vụxuân năm 2016 Khác
17. Ủy ban nhân dân, 2016. Số 63/BC-UBND. Báo cáo tổng kết sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2016 Khác
18. Ủy ban nhân dân Huyện Phù Cừ, 2016. Số 08/TB- UBND thông báo phòng trừ dịch hại vụ xuân Khác
19. Uỷ ban nhân dân xã Xuân Lam, 2016. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Khác
20. Ủy ban nhân dân 2016. Số 3378/QD-UBND. Thành lập các ban thanh tra liên ngành Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w