1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và sinh lý, sinh hóa máu của chó mắc bệnh do parvovirus tại mỹ hào, hưng yên

85 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Và Sinh Lý, Sinh Hóa Máu Của Chó Mắc Bệnh Do Parvovirus Tại Mỹ Hào, Hưng Yên
Tác giả Trương Quốc Đạt
Người hướng dẫn TS. Dương Văn Nhiệm
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (18)
    • 1.1. Đặt vấn đề (18)
    • 1.2. Mục đích (19)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (19)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (20)
    • 2.1. Nguồn gốc loài chó (20)
    • 2.2. Một số giống chó chính trên thế giới (20)
    • 2.3. Một số giống chó nuôi ở việt nam (21)
      • 2.3.1. Các giống chó địa phương (21)
      • 2.3.2. Một số giống chó nhập ngoại (21)
    • 2.4. Một số đặc điểm sinh lý loài chó (25)
      • 2.4.1. Thân nhiệt ( o C) (25)
      • 2.4.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút) (25)
      • 2.4.3. Tần số tim (lần/phút) (26)
    • 2.5. Bệnh do Parvovirus trên chó (27)
      • 2.5.1. Lịch sử bệnh (27)
      • 2.5.2. Phân loại và một số đặc tính sinh học của virus (28)
      • 2.5.3. Dịch tễ học (29)
      • 2.5.4. Cách sinh bệnh (29)
      • 2.5.5. Triệu chứng (30)
      • 2.5.6. Tổn thương (31)
      • 2.5.7. Chẩn đoán (31)
      • 2.5.8. Điều trị (32)
      • 2.5.9. Phòng bệnh (33)
    • 2.6. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của chó (33)
      • 2.6.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó (33)
      • 2.6.2. Một số chỉ tiêu sinh hóa của chó (35)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.2.1. Tình hình mắc các nhóm bệnh ở chó được mang tới khám và điều trị (37)
      • 3.2.2. Xác định tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó theo giống, lứa tuổi và mùa vụ, giữa chó được tiêm phòng và chó chưa được tiêm phòng (37)
      • 3.2.3. Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus (37)
      • 3.2.4. Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus (37)
      • 3.2.5. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus trên chó (37)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Phương pháp khám lâm sàng (37)
      • 3.3.2. Phương pháp xác định bệnh bằng test CPV (40)
      • 3.3.3. Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus (41)
      • 3.3.4. Phương pháp lấy máu để kiểm tra các chỉ tiêu (42)
      • 3.3.5. Phương pháp mổ khám quan sát các tổn thương đại thể (42)
      • 3.3.6. Phương pháp thử nghiệm phác đồ điều trị mới cho chó mắc bệnh do (43)
      • 3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (45)
    • 4.1. Kết quả phân loại bệnh của chó được điều trị (45)
    • 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó (48)
      • 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus theo nhóm giống chó (48)
      • 4.2.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi (51)
      • 4.2.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo mùa (53)
      • 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh giữa chó đã được tiêm phòng và chó chưa được tiêm phòng (54)
      • 4.3.1. Các chỉ tiêu hồng cầu chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus (56)
      • 4.3.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó trong bệnh do (62)
  • Parvovirus 42 4.3.3. Số lượng tiểu cầu trên chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus (0)
    • 4.4. Sự thay đổi của một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó bệnh do Parvovirus (68)
    • 4.5. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus (71)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (73)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Kiến nghị (73)
  • Tài liệu tham khảo (75)
  • Phụ lục (78)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các giống chó ở mọi lứa tuổi bị chẩn đoán mắc bệnh do Parvovirus tại Mỹ Hào, Hưng Yên Địa điểm thực hiện nghiên cứu là tại phòng khám thú y Vũ Xuân Sử, nằm trên phố Thứa, cùng với phòng khám và vật tư thú y Thắng Chung ở Dương Quang.

Trong khoảng thời gian thực hiện từ 10/2018 – 10/2019

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Tình hình mắc các nhóm bệnh ở chó được mang tới khám và điều trị

3.2.2 Xác định tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó theo giống, lứa tuổi và mùa vụ, giữa chó được tiêm phòng và chó chưa được tiêm phòng

3.2.3 Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus 3.2.4 Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus 3.2.5 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus trên chó

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp khám lâm sàng

Trên các ca mắc bệnh do Parvovirus chúng tôi tiến hàng các phương pháp khám lâm sàng: sờ, nắn, gõ, nghe, quan sát:

Phương pháp nghe (Ausaltatio) trong thú y.

Phương pháp nghe là kỹ thuật được sử dụng để kiểm tra hoạt động của các cơ quan trong cơ thể như tim, phổi, dạ dày và ruột, nhằm đánh giá chức năng của các tổ chức này Có hai phương pháp chính để thực hiện việc này.

Để nghe trực tiếp âm thanh từ con vật, bạn cần đặt tai sát vào cơ thể của nó Để tránh bẩn, có thể phủ một miếng vải đen lên trước Khi nghe phần trước, người khám nên quay mặt về phía đầu con vật và đặt tay lên sống lưng làm điểm tựa; ngược lại, khi nghe phần sau, người khám sẽ quay mặt về phía đuôi con vật.

Nghe gián tiếp là phương pháp phổ biến trong thú y, sử dụng các loại ống nghe Ống nghe gọng cứng với một loa nghe có ưu điểm là không làm thay đổi âm hưởng và không có tạp âm, nhưng lại không thuận tiện và có độ phóng âm nhỏ, hiện nay ít được sử dụng Trong khi đó, ống nghe hai loa có độ phóng âm lớn và sử dụng thuận lợi hơn, nên hiện đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thú y, mặc dù nó có nhược điểm là làm thay đổi tính chất âm hưởng và dễ lẫn tạp âm.

Phương pháp gõ (Percussio) trong thú y.

Các cơ quan và tổ chức trong cơ thể động vật có cấu trúc giải phẫu và tổ chức khác nhau, dẫn đến âm hưởng thu được khi gõ vào chúng cũng khác nhau Khi có bệnh, tính chất của tổ chức thay đổi, làm thay đổi âm hưởng phát ra Phương pháp gõ cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào kích thước của con vật, cho phép áp dụng các kỹ thuật gõ khác nhau.

Gõ trực tiếp là phương pháp áp dụng cho các động vật nhỏ như chó, mèo và thú cưng Để thực hiện, các ngón tay của bàn tay phải co lại và gõ vuông góc với bề mặt của tổ chức hoặc cơ quan cần khám Phương pháp này tạo ra lực gõ nhẹ, âm thanh phát ra cũng sẽ yếu.

Gõ gián tiếp qua một vật trung gian có hai phương pháp Phương pháp đầu tiên là gõ qua ngón tay, trong đó ngón giữa và ngón trỏ của tay trái đặt sát bề mặt cơ thể, trong khi ngón giữa của tay phải gõ lên theo một góc vuông Lưu ý rằng cần tập trung gõ từ cổ tay, không nên gõ cả cánh tay.

Phương pháp sờ nắn (Palpatio) trong thú y

Trong thú y, bác sĩ thú y thường sử dụng phương pháp khám lâm sàng bằng cách sờ nắn các bộ phận cơ thể của động vật để kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ mẫn cảm của tổ chức Việc bắt mạch, đo huyết áp và khám trực tràng cũng là những kỹ thuật phổ biến giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của thú cưng.

Sờ nắn cơ thể giúp xác định nhiệt độ da, độ căng của cơ và độ mẫn cảm của tim Bằng cách ấn nhẹ từ vùng này sang vùng khác, ta có thể khám phá các khí quan sâu Cảm giác khi sờ có thể thay đổi, từ cứng như gan và cơ, đến rất cứng như xương, hay cảm giác lùng nhùng khi có tổ chức thấm nước Tình trạng này thường liên quan đến các tổ chức bị viêm hoặc phù nề Ngoài ra, sờ vào tổ chức chứa khí có thể phát ra âm thanh do khí lấn vào mô xung quanh Việc nắm vững vị trí giải phẫu và thực hiện đúng phương pháp khám sẽ mang lại kết quả chẩn đoán chính xác.

Phương pháp quan sát (Inspectio) là bước đầu tiên trong khám bệnh cho động vật, đơn giản nhưng hiệu quả cao, được áp dụng rộng rãi trong ngành Thú y Qua việc quan sát trạng thái, cách di chuyển, và tình trạng của niêm mạc, da, lông, người khám có thể đánh giá chất lượng đàn vật nuôi, phát hiện bệnh tật hoặc những cá thể không đạt yêu cầu Cần sử dụng dụng cụ quan sát khi cần thiết, và tùy theo mục đích, người khám có thể đứng gần hoặc xa con vật Quá trình quan sát bắt đầu từ tinh thần, thể trạng và tình trạng dinh dưỡng, sau đó kiểm tra lần lượt các bộ phận như đầu, cổ, lồng ngực, bụng và bốn chân, đồng thời so sánh sự cân đối giữa hai bên cơ thể Khi cần thiết, cho con vật đi vài bước để có cái nhìn tổng quát hơn về tình trạng sức khỏe của nó.

Khám lâm sàng bao gồm việc kiểm tra thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số mạch và mức độ mất nước, đồng thời quan sát những thay đổi về trạng thái và phản xạ Mục tiêu là xác định các triệu chứng như sốt, ủ rũ, bỏ ăn, ho khạc, nôn mửa và ỉa chảy.

Chó mắc bệnh Parvovirus thường có triệu chứng lâm sàng như sốt kéo dài, ủ rũ, ít ăn hoặc bỏ ăn, và nôn mửa Chó sẽ đi ỉa chảy với phân thối, sau đó có thể chuyển sang màu hồng hoặc có lẫn máu tươi, kèm theo niêm mạc ruột và chất keo nhầy, có mùi tanh đặc trưng Tình trạng này có thể dẫn đến cái chết do mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh Parvovirus là rất quan trọng Để đo thân nhiệt, sử dụng nhiệt kế thủy ngân, đo nhiệt độ trực tràng vào buổi sáng hoặc trước khi điều trị Trước khi đo, cần vẩy cột thủy ngân xuống 35°C, sau đó nhẹ nhàng đưa vào hậu môn chó khoảng 5cm để bầu thủy ngân tiếp xúc với thành ruột trong khoảng 3 – 5 phút Cuối cùng, lấy nhiệt kế ra, rửa hoặc lau sạch và đọc kết quả.

Để xác định tần số hô hấp của chó, bạn có thể sử dụng ống nghe để nghe vùng phổi trong một phút, lặp lại hai lần và tính trung bình của ba lần nghe Ngoài ra, bạn cũng có thể đếm số lần lay động của lồng ngực trong một phút, thực hiện hai lần nữa và lấy kết quả trung bình của ba lần đếm.

Để đo tần số tim (lần/phút), sử dụng ống nghe để nghe âm tim ở vùng bên trái, giữa xương sườn thứ 4 và thứ 5 Áp ống nghe sát lồng ngực trái và đếm số lần tim đập trong một phút Nên nghe lại hai lần nữa và tính kết quả trung bình từ ba lần đo.

Để đo tần số mạch đập của chó, bạn hãy sử dụng hai ngón tay trỏ và giữa đặt lên tĩnh mạch trong đùi của chó Sau đó, dùng đồng hồ để đếm số lần co giãn của mạch trong một phút.

3.3.2 Phương pháp xác định bệnh bằng test CPV

Hình 3.1 Cấu tạo thiết bị xét nghiệm Test CPV

Sử dụng bộ kit chẩn đoán nhanh CPV Ag Test Kit của cty Bionote Hàn Quốc.

Bộ kít chẩn đoán nhanh bao gồm: Test xét nghiệm, chất pha loãng (1ml), ống hút dung dịch, que bông lấy bệnh phẩm

Thành phần:Test xét nghiệm có đánh dấu vùng S ( vị trí nhỏ giọt), vạch kết quả xét nghiệm T và vạch đối chứng C.

Tác dụng :Phát hiện kháng nguyên virus Parvo trên chó từ các mẫu bệnh phẩm dùng để xét nghiệm là phân.

4.3.3 Số lượng tiểu cầu trên chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus

Sự thay đổi của một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó bệnh do Parvovirus

Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 4.12.

Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu sinh hóa trên máu của chó mắc bệnh do

Hàm lượng đường huyết (mmol/l) Độ dự trữ kiềm (mg%)

Ghi chú: - GOT: Glutamat oxaloacetat transaminase

*: Sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa chó khỏe và chó mắc bệnh, với mức ý nghĩa α = 0,05, n = 20

Hình 4.16 Chỉ số GOT, GPT, Creatinine và độ dự trữ kiềm ở chó mắc bệnh do Parvovirus và chó khỏe

Hình 4.17 Chỉ số Ure, hàm lượng đường huyết ở chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus GOT, GPT (u/l)

Theo số liệu từ Bảng 4.12 và Hình 4.16, hàm lượng men GOT và GPT ở chó mắc bệnh do Parvovirus cao hơn nhiều so với chó khỏe mạnh Cụ thể, chỉ số men GOT trung bình ở chó khỏe là 31,29 ± 2,26 u/l, trong khi ở chó mắc bệnh là 61,50 ± 1,69 u/l, cho thấy sự tăng lên đáng kể 30,21 u/l (P < 0,05) Sự gia tăng này xảy ra do enzyme GOT, một enzyme nội tế bào, được giải phóng khi tế bào bị tổn thương Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương (2001), mức tăng GOT cũng liên quan đến các tình trạng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim và suy tim, điều này phù hợp với mức tăng GOT trong máu của chó mắc bệnh Parvovirus.

Chó mắc bệnh do Parvovirus có chỉ số GPT cao hơn nhiều so với chó khỏe mạnh, với mức trung bình là 65,17 ± 0,93 u/l, tăng 30,25 u/l so với chó khỏe (P < 0,05) GPT, một enzyme chủ yếu có trong mô gan, là công cụ hữu ích trong chẩn đoán hoại tử gan Mặc dù nồng độ GOT và GPT trong tế bào gan tương đương, nhưng chúng phân bố ở các vị trí khác nhau: GOT có mặt trong tế bào chất và ty thể, trong khi GPT chỉ có trong tế bào chất Thời gian sống của GPT là 47 giờ, dài hơn so với 17 giờ của GOT GPT cũng sẽ tăng trong các bệnh lý như viêm gan cấp tính, mãn tính, xơ gan và viêm đường ruột.

Chỉ số Ure huyết ở chó mắc bệnh thường cao hơn mức bình thường, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Theo Đỗ Đình Hồ (2005), chỉ số này phản ánh thể tích huyết tương và áp suất máu Tăng Urea huyết có thể xảy ra do xuất huyết tiêu hóa làm giảm áp suất máu hoặc giảm thể tích huyết tương, dẫn đến lưu lượng máu đến thận giảm và Urea huyết tăng cao Khi chó mắc bệnh do Parvovirus, cơ thể trở nên suy nhược và suy tim, làm giảm lưu lượng máu đến thận, từ đó làm tăng Urea huyết Thêm vào đó, tình trạng mất nước và việc ít tiểu cũng góp phần làm tăng chỉ số Urea huyết ở chó.

Chỉ số Creatinine ở chó khỏe là 67,95 ± 2,82 mmol/l, trong khi ở chó mắc bệnh do Parvovirus chỉ là 34,99 ± 0,65 mmol/l, cho thấy sự giảm 32,96 mmol/l (P < 0,05) Điều này cho thấy bệnh Parvovirus gây suy nhược cơ thể, giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu, cũng như suy gan, dẫn đến việc gan không tổng hợp đủ Creatinine hàng ngày, làm nồng độ Creatinine giảm (Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương, 2001).

Hàm lượng đường huyết (mmol/l)

Kết quả trình bày ở Bảng 4.12 và Hình 4.17 cho thấy: Ở chó khỏe, hàm lượng đường huyết trung bình 5,29 ± 0,17 mmol/l Khi chó mắc bệnh do

Parvovirus, hàm lượng đường huyết giảm xuống còn 4,67 ± 0,32mmol/l, giảm

Hàm lượng đường huyết ở chó mắc bệnh Parvovirus giảm xuống còn 0,62 mmol/l so với chó khỏe, với P < 0,05 Nguyên nhân chính là do chó chán ăn, dẫn đến giảm cung cấp glucose từ bên ngoài Hơn nữa, niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng Trong khi đó, tình trạng viêm khiến chó sốt cao, tiêu hao nhiều năng lượng, dẫn đến việc glucose trong máu phải chuyển hóa nhiều hơn, làm giảm hàm lượng đường huyết.

Theo Bảng 4.12, độ dự trữ kiềm ở chó khỏe là 515,07 ± 3,14 mg%, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Ngọc Thạch (2003) Trong khi đó, ở chó mắc bệnh do Parvovirus, độ dự trữ kiềm giảm xuống còn 465,12 ± 2,56 mg%, giảm 49,95 mg% so với chó khỏe với P < 0,05 Sự giảm này xảy ra do quá trình bệnh lý kéo dài, khiến chó sốt, tăng cường trao đổi chất và sản sinh nhiều chất axit, làm thay đổi pH máu, dẫn đến giảm khả năng đệm và lượng kiềm dự trữ.

Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus

Kết quả điều trị được thể hiện ở Bảng dưới đây:

Bảng 4.13 Kết quả điều trị chó mắc bệnh do Parvovirus theo 2 phác đồ

Kết quả Bảng 4.13 cho ta thấy cả hai phác đồ điều trị đều cho kết quả tốt

Cả hai phác đồ điều trị đạt hiệu quả cao nhờ vào việc áp dụng cho những con chó mới bị bệnh, có sức khỏe tốt, chưa mất quá nhiều nước và điện giải, không bị tiêu chảy nặng, và thể trạng vẫn còn tốt, kết hợp với phương pháp điều trị tích cực.

Hình 4.18 Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh do Parvovirus điều trị theo 2 phác đồ

Phác đồ 2 cho kết quả điều trị cao hơn phác đồ 1 (P < 0,05) nhờ vào việc sử dụng kháng huyết thanh từ chó đã được tiêm phòng đủ 2 lần vaccine, chứa kháng thể đặc hiệu trung hòa virus Parvo Việc phát hiện sớm và truyền kháng huyết thanh kịp thời trong 72 giờ đầu, kết hợp với điều trị tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Hai hiệu quả điều trị bệnh chưa đạt tỷ lệ tối đa do chưa kiểm tra hiệu giá kháng thể Parvo trong huyết thanh, dẫn đến liều lượng sử dụng không chính xác Thêm vào đó, một số chó được đưa đến điều trị sau 72 giờ kể từ khi phát hiện triệu chứng, khiến cho việc truyền huyết thanh không phát huy tác dụng hiệu quả.

Thời gian điều trị khỏi bệnh trung bình của chó theo phác đồ 1 là 7,76 ngày, trong khi phác đồ 2 chỉ mất 6,14 ngày, giảm 1,62 ngày so với phác đồ 1 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với mức α = 0,05, cho thấy phác đồ 2 hiệu quả hơn nhờ có bổ sung kháng huyết thanh.

Như vậy việc bổ sung kháng huyết thanh đã làm tăng hiệu quả điều trị bệnh do Parvovirus: tăng tỷ lệ khỏi bệnh, rút ngắn thời gian điều trị.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Quốc Tuyên (1992). Huyết học, tập I. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
2. Bùi Trần Anh Đào, Bùi Thị Tố Nga, Vũ Thị Lẽ, Nguyễn Trọng Tâm và Đào Hữu Trường (2010). Một số đặc điểm huyết học ở chó mắc bệnh Parvovirus. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y. 17. (4). tr. 13 – 17 Khác
3. Cù Xuân Dần và cộng sự (1977). Sinh lý gia súc. Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. tr 263-268 Khác
4. Đỗ Đình Hồ (2005). Hóa sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
5. Đỗ Hiệp (1994). Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Hồ Đình Chúc (1993). Bệnh Care trên đàn chó ở Việt Nam kinh nghiệm điều trị, Công trình nghiên cứu, Hội thú ý Việt Nam Khác
7. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình bệnh nội khoa gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hoàng Văn Tiến và cộng tác viên (1995). Sinh lý học gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Huỳnh Tấn Phát (2001). Khảo sát tình hình nhiễm và một số biến đổi bệnh lý do Parvovirus trong hội chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông lâm Tp HCM Khác
10. Lê Thanh Hải (1990). Kết quả điều trị bệnh do Parvovirrus ở đàn chó nghiệp vụ. Tủ sách trường Đại học Nông lâm Khác
11. Lê Văn Thọ (1997). Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp Khác
12. Lê Văn Thọ (2006). Những điều người nuôi chó cần biết. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác
13. Nguyễn Ngọc Đỉnh và Nguyễn Thị Vân Anh (2012). Chỉ tiêu huyết học chó mắc bệnh do Parvovirus. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y. 19. (8). tr. 66 - 69 Khác
14. Nguyễn Như Pho (2003). Bệnh Parvovirus và Care trên chó. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác
15. Nguyễn Tài Lương (1982). Sinh lý và bệnh lý hấp thu. Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội. tr. 25-205 Khác
16. Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương (2003). Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản y học, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán và Nguyễn Hoài Nam (2012). Giáo trình bệnh của chó mèo. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi và Lê Mộng Loan (1996). Sinh lý học gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Phạm Ngọc Thạch (2003). Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột ỉa chảy. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp. 1. (2). tr. 127 – 132 Khác
20. Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992). Kỹ thuật nuôi chó cảnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w