1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn i

140 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Của Trường Cán Bộ Quản Lý Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn I
Tác giả Nguyễn Thị Mai Phương
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 448,08 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 13.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI (17)
      • 1.5.1. Về lý luận (17)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (17)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (18)
      • 2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với việc phát triển bền vững nguồn nhân lực (27)
      • 2.1.3. Đặc điểm của công tác đào tạo (28)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng: 15 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng (29)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (42)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của 1 số trường trên thế giới (42)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam (47)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệp rút ra từ thực tiễn (58)
      • 2.2.4. Hệ thống một số công trình nghiên cứu (59)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (62)
    • 3.1. TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I (62)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành (62)
      • 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trường (65)
      • 3.1.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ giáo viên (67)
      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Trường (69)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (71)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (71)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (72)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (73)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (75)
    • 4.1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I (75)
      • 4.1.1. Công tác xây dựng, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của trường (75)
      • 4.1.2. Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng (77)
      • 4.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường (90)
      • 4.1.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo (98)
      • 4.1.5. Kết quả, hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo của trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn I (100)
    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I (110)
      • 4.2.1. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng (110)
      • 4.2.2. Đội ngũ giảng viên (112)
      • 4.2.3. Đối tượng đi học (yếu tố đầu vào) (114)
      • 4.2.4. Cơ sở, vật chất, hạ tầng (115)
      • 4.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng 96 4.3.2. Nhóm giải pháp về giảng viên (116)
      • 4.3.3. Nhóm giải pháp về phương pháp và kỹ năng giảng dạy (122)
      • 4.3.4. Nhóm giải pháp đối với người học (124)
      • 4.3.5. Nhóm giải pháp với công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng (125)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (129)
    • 5.1. KẾT LUẬN (129)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (133)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1.1 Khái niệm công chức, viên chức, cán bộ

Công chức, theo Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp khác nhau, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân không phải là sĩ quan Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nhận lương từ ngân sách nhà nước, với mức lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị đó theo quy định pháp luật.

Theo Điều 2 của Luật Viên chức năm 2010, viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008, là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chất lượng là một khái niệm phức tạp và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa về chất lượng Theo nghiên cứu của Harvey và Green (1993), có thể phân chia các quan niệm về chất lượng thành năm nhóm chính.

- Chất lượng là sự vượt trội với ba biến thể:

Chất lượng được xác định bởi sự nổi trội của chính bản thân, không cần phải đo lường hay đánh giá Điều này thể hiện qua việc sở hữu đầu vào tốt và tạo ra đầu ra xuất sắc, mặc dù việc tiếp cận có thể gặp khó khăn.

+ Chất lượng là xuất sắc (vượt chuẩn), xuất sắc trong mối quan hệ với tiêu chuẩn và xuất sắc là không có khiếm khuyết;

Chất lượng được định nghĩa là việc đáp ứng các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước đó, và nó có thể được cải thiện khi các tiêu chuẩn này được nâng cao Hơn nữa, chất lượng có thể được đo lường và tính toán một cách rõ ràng (Harvey và Green, 1993).

Chất lượng được định nghĩa là sự hoàn hảo nhất quán, với mục tiêu không có khiếm khuyết và thực hiện mọi công việc đúng thời hạn từ đầu, theo cách tiếp cận quy trình Triết lý này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phòng ngừa hơn là kiểm tra, và nó có sự liên kết chặt chẽ với văn hóa học tập, phù hợp với bối cảnh chung của giáo dục và đào tạo.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được xác định bởi sự phù hợp với mục tiêu, tập trung vào chức năng hơn là sự loại trừ Mục tiêu này có thể được quyết định bởi khách hàng hoặc nhà cung cấp Theo các nghiên cứu của Ball (1985), Reynolds (1986) và Crawford (1991), chất lượng được đánh giá chủ yếu qua đầu ra.

Chất lượng được đo lường qua tính đáng giá đồng tiền, thể hiện sự cân bằng giữa chất lượng và giá trị, đồng thời phản ánh tiêu chuẩn cao với mức giá hợp lý Điều này gắn liền với trách nhiệm của nhà đầu tư đối với khách hàng.

Chất lượng trong giáo dục được hiểu là giá trị chuyển đổi, phản ánh sự thay đổi liên tục của người tham gia và hướng đến việc gia tăng chất lượng (Astin, 1985, 1991; Kogan, 1986; Barnett, 1988) Giá trị gia tăng chính là thước đo chất lượng của trải nghiệm giáo dục, cho thấy mức độ phát triển kiến thức, năng lực và kỹ năng của người học Quan niệm này khuyến khích người học tự đánh giá quá trình chuyển đổi của bản thân qua đào tạo, với chất lượng được xác định qua khả năng nâng cao nhận thức và tự ý thức của họ.

Chất lượng được hiểu theo hai quan niệm, (Edward

Sallis, 1993): *) Chất lượng tuyệt đối

Chất lượng là thuộc tính của sản phẩm, thể hiện những phẩm chất và tiêu chuẩn cao nhất mà không thể vượt qua Thuật ngữ này thường được hiểu là chất lượng cao hoặc hàng đầu (Trần Khánh Đức, 2010).

Chất lượng được định nghĩa là tổng hợp các tính chất và thuộc tính cơ bản của một sự vật hoặc sự việc, giúp phân biệt nó với những sự vật hay sự việc khác.

- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật hoặc sự việc gì (Từ điển tiếng Việt, 1988);

Chất lượng là khái niệm triết học thể hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, giúp xác định bản chất và tính ổn định tương đối của nó Đây là đặc tính khách quan, phản ánh qua các thuộc tính bên ngoài và liên kết chúng thành một tổng thể không thể tách rời Sự thay đổi chất lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản của sự vật, và chất lượng luôn gắn liền với số lượng.

- Như vậy, chất lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan và được thừa nhận

Chất lượng của một sự vật có thể được đánh giá khác nhau giữa các cá nhân, vì nó phụ thuộc vào cách thức và nhu cầu sử dụng của mỗi người Điều này cho thấy rằng ý nghĩa của chất lượng không phải là cố định mà biến đổi theo từng quan điểm và trải nghiệm của người tiêu dùng.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được xác định bởi những thuộc tính mà con người gán cho chúng Một sản phẩm hoặc dịch vụ được coi là chất lượng khi nó đáp ứng mong muốn của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu của người tiêu dùng.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm của 1 số trường trên thế giới

Các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội Đội ngũ công chức, với vai trò thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công, đóng góp quan trọng trong việc tham mưu hoạch định chính sách Vì vậy, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn được ưu tiên hàng đầu ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước có nền giáo dục tiên tiến.

Nền công vụ Singapore luôn chú trọng đến chất lượng phục vụ và hiệu quả, không ngừng cải tiến để thích nghi với môi trường quốc tế Công chức được xem là chìa khóa thành công, do đó, việc trọng dụng nhân tài và đào tạo công chức trẻ sau khi tuyển dụng là rất quan trọng Đào tạo phải đảm bảo tính hữu ích và kế thừa, khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa hình thức học tập Mỗi công chức cần xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và tuân thủ nguyên tắc “Muộn còn hơn không”, kết hợp đào tạo chuyên môn với kỹ năng mềm Quá trình đào tạo gồm 5 giai đoạn: đào tạo định hướng, đào tạo cơ bản, nâng cao, mở rộng và cập nhật kiến thức Giai đoạn đầu tiên, đào tạo định hướng, giúp công chức mới làm quen với công việc và môi trường, kéo dài từ 1 đến 3 tháng, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp của họ.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng ở Singapore được thực hiện qua các hình thức chính quy và tại chức, phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu công việc Chính phủ Singapore rất chú trọng đến việc nâng cao năng lực công chức, nhằm phát huy tối đa tiềm năng con người cho sự phát triển bền vững.

Chính phủ Singapore đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng công chức nhằm phát huy tiềm lực cá nhân Điều này được thể hiện qua việc đầu tư lớn vào cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, cùng với các chính sách ưu đãi như miễn phí giáo dục phổ thông, bao gồm học phí, sách giáo khoa, máy tính và phí giao thông Mục tiêu của việc đào tạo là phát triển tài năng riêng của mỗi công chức, khuyến khích thói quen học tập suốt đời và đảm bảo rằng họ có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ để phục vụ tốt cho nền công vụ.

Singapore xây dựng một chiến lược cán bộ toàn diện với kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, bao gồm đào tạo kế nhiệm và đào tạo từ xa Mỗi công chức phải hoàn thành ít nhất 100 giờ đào tạo hàng năm, trong đó 60% nội dung tập trung vào chuyên môn và 40% vào phát triển cá nhân Các khóa học đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng, bao gồm khóa làm quen cho công chức mới, khóa đào tạo cơ bản trong năm đầu tiên, khóa nâng cao để tối ưu hóa hiệu suất công việc, và khóa mở rộng nhằm trang bị kiến thức ngoài chuyên môn chính Những khóa học này gắn liền với sự nghiệp và vị trí công việc của công chức Hằng năm, Singapore dành 4% ngân sách cho công tác đào tạo và bồi dưỡng.

Cơ sở đào tạo của Singapore hiện nay bao gồm Học viện Công vụ (CSC) và Viện Quản lý Singapore Học viện Công vụ, được thành lập năm 1996, hiện có các đơn vị như Viện Phát triển chính sách và Viện Hành chính công và Quản lý Ngoài ra, Học viện còn có Tổ chức tư vấn công vụ, chuyên tư vấn về chính sách và thực hiện các chương trình đào tạo Đây là cầu nối quan trọng giữa Singapore và các quốc gia khác trong việc chia sẻ kinh nghiệm và cải cách khu vực công.

Viện Quản lý Singapore cung cấp đa dạng chương trình ngắn hạn cho học viên, cho phép họ lựa chọn theo nhu cầu cá nhân Các khóa học này bao gồm việc cập nhật kiến thức và lý luận mới về quản lý, cũng như các khóa học tại chức được tổ chức tại các cơ quan theo yêu cầu.

Luật Đào tạo công chức Hoa Kỳ (1958) yêu cầu các cơ quan nhà nước phải tạo cơ hội đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của công chức Hoa Kỳ chú trọng tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của công chức, thể hiện tính chủ động trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực Các chương trình đào tạo tập trung vào kỹ năng lãnh đạo, bao gồm kỹ năng phân tích, quản lý và cố vấn, với mỗi kỹ năng tương đương một khóa học Chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý cao cấp kéo dài 7 tuần và chương trình lãnh đạo thực thi kéo dài 3 tuần, cùng nhiều khóa đào tạo khác cho công chức từ bậc 16 trở lên Đánh giá nhu cầu đào tạo dựa trên sự chênh lệch giữa chất lượng hiện tại và yêu cầu là cơ sở để triển khai chính sách đào tạo Các phương pháp đào tạo phổ biến bao gồm gắn kết lý thuyết với thực hành, với hình thức đào tạo chủ yếu là nội bộ, tại các cơ quan liên bang và qua thực hành Công chức mới tuyển dụng còn được đào tạo tại các trường đại học, và phương pháp giảng dạy chủ yếu là giải quyết vấn đề nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo.

Trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm, các công chức sẽ được đào tạo tại trường đại học với kinh phí do Chính phủ chi trả Quy trình đào tạo này thường trải qua các bước cụ thể để đảm bảo hiệu quả và chất lượng.

+ Xác định chất lượng hoạt động theo yêu cầu đề ra của cơ quan, phòng, ban và của từng công chức

+ Xác định sự chênh lệch giữa chất lượng hoạt động hiện tại với chất lượng hoạt động theo yêu cầu

Nghiên cứu nguyên nhân gây ra sự chênh lệch về chất lượng và đánh giá hiệu quả của các phương pháp, chương trình tập huấn trong việc nâng cao chất lượng hoạt động theo yêu cầu là rất quan trọng.

+ Đánh giá nhu cầu họ đào tạo, bồi dưỡng và dựa trên sự đánh giá này để đề ra các chính sách, chủ trương về đào tạo, bồi dưỡng

Phương pháp đào tạo tại Hoa Kỳ rất đa dạng, sử dụng công nghệ để giúp người học dự đoán các tình huống tương lai thay vì chỉ tiếp thu kiến thức hiện có Các phương pháp phổ biến bao gồm việc kết hợp lý thuyết với nghiên cứu các tình huống thực tế và phân tích điển hình Ngoài việc nâng cao tư duy phán đoán, các trường còn chú trọng phát triển các kỹ năng khác như khả năng giao tiếp và tạo động lực trong công việc.

Hàn Quốc chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là những nhân tài Các công chức mới tuyển dụng phải tham gia các chương trình đào tạo bắt buộc, trong khi những công chức chuẩn bị thăng chức cần hoàn thành ba khóa học tại hệ thống các trường đào tạo Đối với công chức trẻ dưới 40 tuổi, việc tham gia các khóa đào tạo tập trung là bắt buộc để đảm bảo sự phát triển nghề nghiệp.

Ngoài các trung tâm và viện nghiên cứu của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp cũng đã thành lập các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ chuyên sâu, quy tụ nhiều chuyên gia và tiến sĩ hàng đầu Các tập đoàn công nghiệp lớn như Samsung, Hyundai, và Posco đều sở hữu các trường đại học chuyên ngành để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Công chức có cơ hội tham gia các khóa học tại những trường này để cập nhật kiến thức chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng quản lý trong các lĩnh vực tương ứng.

Trung Quốc đang tập trung nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất và năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức để xây dựng một lực lượng công chức chuyên nghiệp và chất lượng cao Đây là một phần quan trọng trong chiến lược cải cách hệ thống công vụ và thúc đẩy tiến trình đổi mới.

Nội dung đào tạo công chức tại Trung Quốc tập trung vào lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội mang bản sắc Trung Quốc và chiến lược phát triển, quản lý hành chính nhà nước trong nền kinh tế thị trường, cùng với quản lý vĩ mô nhà nước bao gồm thể chế hành chính, chính sách công, và đào tạo nhân tài Tất cả các khóa học đều yêu cầu học tập về chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận của Đặng Tiểu Bình.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nội vụ (2014). Công văn số 4524/BNV-ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2014 về hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá chất lượng đào tạo.bồi dưỡng cán bộ. công chức. Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quyết định số 2534/QĐ-BNN- TCCB ngày 26 tháng 10 năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2020. Hà Nội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Đề án Đào tạo. bồi dưỡng cán bộ. công chức. viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013-2015. và định hướng đến năm 2020. Hà Nội Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Quyết định số 2340/QĐ-BNN- TCCB ngày 10 tháng 10 năm 2013 ban hành quy chế đào tạo. bồi dưỡng cán bộ. công chức. viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quyết định số 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2014 phê duyệt đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020. Hà Nội Khác
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010). Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 ban hành quy định về công tác đào tạo công chức. Hà Nội Khác
7. Chistian Batal (2002). Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước tập 1 và 2. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007). Giáo trình khoa học quản lý tập 1. nhà xuất Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
9. Đỗ Hoàng Toàn. Mai Văn Bưu (2005. Quản lý nhà nước về kinh tế. Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội Khác
10. Hoàng Ngọc Cách (2011). Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. bồi dưỡng cán bộ. công chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Hà Nội Khác
11. Nguyễn Hà Trung (2015). Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của Trường đào tạo cán bộ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận Văn thạc sĩ. Trường Đại học Lao động – Xã hội Khác
13. Nguyễn Thắng Trí (2013). Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ công chức tại tổng cục Hải quan Việt Nam. luận văn thạc sỹ. Viện đại học Mở Khác
14. Nguyễn Thị Lan (2013). Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
15. Nguyễn Thị Thảo (2014). Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. huyện Yên Định. tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Lao động – Xã hội Khác
16. Nguyễn Thu Thủy (2012). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo. bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở Cảng Khuyến Lương. Báo cáo tốt nghiệp. Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2010). Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Văn Thành (2013). Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức ngành Công thương giai đoạn 2013-2020. luận văn thạc sỹ 19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2008).Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12. Hà Nội Khác
20. Quyết định số 448/QĐ-TTG ngày 25/3/2011 Của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển đến năm 2020 Khác
21. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12-8- 2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo. bồi dưỡng cán bộ. công chức giai đoạn 2011-2015. Hà Nội Khác
22. Trần Kim Dung (2009). Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w