1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện tiền hải, tỉnh thái bình

140 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Công Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Vũ Văn Toan
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Đăng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 498,71 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp (18)
      • 2.1.1. Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp (18)
      • 2.1.2. Phân loại ngành công nghiệp (19)
      • 2.1.3. Vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường 6 2.1.4. Đặc trưng của phát triển công nghiệp (20)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển công nghiệp (24)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp (25)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số nước (28)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số huyện trong nước . 16 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp rút ra cho huyện Tiền Hải 18 Phần 3. Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (34)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (37)
      • 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Tiền Hải (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (46)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin (47)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (48)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (50)
    • 4.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Tiền Hải giai đoạn 2011- 2016 36 1. Về số lượng, quy mô các cơ sở công nghiệp (50)
      • 4.1.2. Lực lượng lao động ngành công nghiệp (53)
      • 4.1.3. Kết quả phát triển của ngành công nghiệp (57)
      • 4.1.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và việc thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp của huyện Tiền Hải (86)
      • 4.1.5. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp 74 4.2. Phương hướng và giải pháp phát triển công nghiệp huyện Tiền Hải giai đoạn 2017 -2020, định hướng đến năm 2025 (96)
      • 4.2.1. Xu thế phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bình, tác động đến phát triển công nghiệp huyện Tiền Hải (101)
      • 4.2.2. Quan điểm phát triển (103)
      • 4.2.3. Căn cứ phát triển công nghiệp huyện Tiền Hải (103)
      • 4.2.4. Định hướng phát triển (104)
      • 4.2.5. Các giải pháp phát triển công nghiệp huyện Tiền Hải đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (117)
      • 5.2.1. Với UBND tỉnh Thái Bình (117)
      • 5.2.2. Với Sở Công thương (118)
      • 5.2.3. Với nhà đầu tư (118)
  • Tài liệu tham khảo (120)
    • Hộp 4.1. Đánh giá về cải cách TTHC (80)
    • Hộp 4.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên huyện Tiền Hải (86)
    • Hộp 4.3. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội (87)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp

Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp

2.1.1 Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp

Công nghiệp là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, chuyên sản xuất hàng hóa vật chất Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, công nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế.

Chế tạo và chế biến là hoạt động kinh tế quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo Đây là quy trình sản xuất quy mô lớn, được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào các tiến bộ trong công nghệ, khoa học và kỹ thuật.

Theo Từ điển tiếng Việt, công nghiệp (hay kỹ nghệ) bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế nhằm khai thác tài nguyên và nguồn năng lượng, đồng thời chuyển đổi nguyên liệu từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật thành các sản phẩm.

Công nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất, bắt đầu từ khai thác tài nguyên thiên nhiên và tách đối tượng lao động ra khỏi môi trường tự nhiên Quá trình này tiếp theo là chế biến tài nguyên, làm thay đổi chất lượng của nguyên liệu ban đầu, biến chúng thành các sản phẩm hoặc nguồn nguyên liệu mới để phục vụ nhu cầu đa dạng của con người.

Nguyễn Đình Phan và Ngô Thắng Lợi (2007) phân loại công nghiệp thành ba hoạt động chính: Khai thác tài nguyên để tạo ra nguyên liệu thô; Chế biến sản phẩm từ ngành khai thác, nông nghiệp và ngư nghiệp thành các sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội; và Dịch vụ sửa chữa sản phẩm công nghiệp để phục hồi giá trị sử dụng của chúng.

Phát triển công nghiệp là quá trình đồng bộ hóa các yếu tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp, bao gồm quản lý Nhà nước, chiến lược, quy hoạch, chính sách và cơ sở hạ tầng Nó cũng xem xét sự ảnh hưởng từ các khu vực kinh tế khác cùng với các yếu tố đầu vào như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu và trình độ quản lý Mục tiêu của phát triển công nghiệp là tăng tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.1.2 Phân loại ngành công nghiệp

Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, khu vực công nghiệp Việt Nam được chia thành 3 phân ngành cấp 1: khai khoáng, công nghiệp chế biến, và sản xuất cùng phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, cùng các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện thống kê hoạt động sản xuất công nghiệp trên toàn quốc.

Ngành công nghiệp khai thác đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống Các hoạt động khai thác bao gồm: năng lượng như dầu mỏ, khí đốt và than; quặng kim loại như sắt, thiếc và bô-xít; quặng uranium và thorium; cùng với vật liệu xây dựng như đá, cát và sỏi.

Sản phẩm công nghiệp khai thác đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến Sự phát triển của ngành khai thác thường liên quan chặt chẽ đến nguồn tài nguyên, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các vùng và lãnh thổ.

Công nghiệp chế biến, bao gồm chế tạo công cụ sản xuất như cơ khí, chế tạo máy, và kỹ thuật điện, điện tử, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Ngành này cung cấp tư liệu sản xuất cần thiết và trang bị cơ sở vật chất cho tất cả các lĩnh vực khác.

Ngành công nghiệp sản xuất bao gồm các lĩnh vực như hóa chất, hóa dầu, luyện kim và vật liệu xây dựng Sản phẩm từ ngành này không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ mà còn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành khác, như phân bón hóa học và thuốc trừ sâu cho nông nghiệp, cũng như vật liệu xây dựng cho các dự án xây dựng.

Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như dệt may, chế biến thực phầm đồ uống, chế biến gỗ, giấy, chế biến thuỷ tinh, sành, sứ

Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các đầu vào thiết yếu cho sản xuất và đời sống Mọi hoạt động hàng ngày đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự phát triển của lĩnh vực này.

2.1.3 Vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề có tính chiến lược của nền kinh tế xã hội như: tăng thu nhập dân cư và ổn định xã hội, giải quyết việc làm, xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi, v v…Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế đi lên sản xuất lớn là một tất yếu khách quan Bởi trong quá trình phát triển kinh tế công nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hướng sự phát triển các ngành kinh tế khác đi lên nền sản xuất lớn.

Theo Đinh Phi Hổ và cs (2009), công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo của nền kinh tế được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

2.1.3.1 Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia

Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp vượt trội so với các ngành kinh tế khác, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp nhanh chóng Sự đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong ngành công nghiệp không chỉ giúp ổn định giá cả sản phẩm mà còn nâng cao giá trị so với các sản phẩm khác trên thị trường trong và ngoài nước, từ đó góp phần quan trọng vào thu nhập quốc gia.

Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập quốc dân và tích lũy vốn cho sự phát triển kinh tế Ngành này không chỉ góp phần lớn vào ngân sách nhà nước mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nguồn thu từ xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.1.3.2 Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành kinh tế

Cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Nhật Bản

Lịch sử phát triển công nghiệp Nhật Bản bắt đầu từ nền nông nghiệp truyền thống tự cấp, nhưng nhanh chóng chuyển mình thành quốc gia có nền nông nghiệp và công nghiệp phát triển cao Điều này đạt được nhờ vào việc cơ giới hóa nông nghiệp với hệ thống cơ khí nhỏ phù hợp cho canh tác lúa nước và quy mô hộ nhỏ Thành công trong cơ giới hóa đã làm tăng năng suất lao động nông nghiệp và giảm chi phí lao động, dẫn đến việc chuyển hàng chục triệu lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, khiến tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội giảm nhanh chóng.

Từ năm 1950 đến nay, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tại Nhật Bản đã giảm mạnh, từ 45,2% xuống dưới 5% Để đối phó với tình trạng này, Nhật Bản đã tập trung phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các cơ sở gia đình ở nông thôn, hoạt động như vệ tinh cho các công ty lớn tại thành phố Đồng thời, nước này cũng duy trì các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống nhằm tận dụng lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn Hệ thống hợp tác xã tại nông thôn cũng được phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy các ngành dịch vụ kinh tế kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (Nguyễn Minh Tú, 2007).

2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Hàn Quốc

Vào cuối thập niên 50, Hàn Quốc là một quốc gia chậm phát triển, với nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu Để thúc đẩy tăng trưởng, Hàn Quốc đã tập trung vào phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu, dẫn đến mức tăng trưởng GDP 9,3% trong giai đoạn 1962-1971 Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này đã tạo ra sự mất cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn, gây ra mâu thuẫn có thể ảnh hưởng đến sự ổn định phát triển của đất nước Để giải quyết vấn đề này, Hàn Quốc đã đề ra một chiến lược phát triển mới.

Tăng trưởng cân đối giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp là mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện “Phong trào làng mới”, nhằm cải thiện bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống nông dân Những chương trình và dự án đã được triển khai đã mang lại những thay đổi tích cực Để đạt được thành công, cần tổ chức đào tạo cho lãnh đạo làng xã, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tính chủ động và tạo môi trường thi đua phát triển cho các làng, xã, đồng thời gắn công nghiệp hóa nông nghiệp với phát triển các xí nghiệp nông thôn.

2.2.1.3 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Singapore

Vào năm 1965, Singapore nhận thức rõ ràng rằng để phát triển, cần sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của các nước phát triển Các ngành công nghiệp chế tạo quy mô lớn được hình thành, tạo động lực cho sự thành công của quốc gia Sự đầu tư vào giáo dục kỹ thuật đã giúp Singapore đào tạo lực lượng lao động lành nghề, giúp nước này trở thành nước công nghiệp mới (NIC) đầu tiên ở Đông Nam Á vào đầu những năm 1980 Với lợi thế về địa lý và kinh tế, Singapore đã khẳng định vị thế của mình trên bản đồ công nghiệp toàn cầu.

Singapore, một trung tâm thương mại và tài chính quốc tế, đã phát triển thành hình mẫu của chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu Nền kinh tế của quốc gia này liên tục tăng trưởng với mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 8% trong thời gian dài, hiện nay Singapore là một trong những quốc gia có mức sống cao nhất trên thế giới.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số huyện trong nước 2.2.2.1 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp huyện Hải Hậu, Nam Định

Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, với diện tích 226 km² và dân số 294.216 người, trong đó hơn 40% là đồng bào công giáo, được chia thành 32 xã và 3 thị trấn, có mật độ dân số trung bình 1.301 người/km² Nơi đây sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với 33 km bờ biển, hai con sông lớn là sông Sò và sông Ninh Cơ, cùng sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 120 nghìn tấn thóc, 12 nghìn tấn tôm, cá và hàng trăm nghìn tấn rau quả Huyện còn có 3 cụm công nghiệp, nguồn nước khoáng mặn phong phú và 44 làng nghề truyền thống.

Năm 2015, ngành công nghiệp - xây dựng tại huyện Hải Hậu đạt giá trị sản lượng 1.529,8 tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2014 Để phát triển bền vững với mức tăng trưởng 18-19%/năm, huyện đã quy hoạch 3 cụm công nghiệp (CCN) với diện tích 412 ha, bao gồm CCN Hải Phương, Hải Minh và Thịnh Long, nhằm thúc đẩy các ngành cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và dệt may Huyện cũng ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp yên tâm thu hút vốn, đồng thời hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm Huyện Thái Thụy, với bờ biển dài hơn 25 km và tiềm năng thủy sản phong phú, đã hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tập trung vào khai thác, chế biến và vận tải biển Khu vực này hiện có 458 doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển, thu hút nhiều dự án lớn như Nhà máy sản xuất Amon Nitrat với công suất 200.000 tấn/năm và tổng mức đầu tư gần 5.800 tỷ đồng.

Năm 2016, Thái Thụy đặt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.386 tỷ đồng, tăng 31,21% so với năm 2015 Để đạt được mục tiêu này, huyện Thái Thụy sẽ đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, quy hoạch các khu công nghiệp như Thụy Trường, Thái Thượng và các cụm công nghiệp Trà Linh, Thái Dương, Thụy Phong Đồng thời, huyện sẽ triển khai các cơ chế và chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các dự án công nghiệp.

2.2.2.3 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp huyện Yên Phong, Bắc Ninh.

Yên Phong là huyện lớn ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh, với diện tích 112,5 km² và nằm ven sông Cầu Ngành công nghiệp tại Yên Phong đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, với quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) lên tới 1.054,43 ha, chiếm 10,9% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, góp phần lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp Các sản phẩm chủ lực tại Yên Phong bao gồm điện tử, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và chế biến nông sản, trong khi tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề vẫn duy trì ổn định.

Trong giai đoạn 2015-2020, Yên Phong đã tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh địa phương, nhằm nhanh chóng phát triển và trở thành thị xã Để đạt được mục tiêu này, Yên Phong xác định cần hoàn thành quy hoạch chung và các quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), đồng thời thực hiện công tác giải phóng mặt bằng hiệu quả cho các dự án phát triển Bên cạnh đó, địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp Việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được chú trọng, cùng với việc quản lý môi trường và xử lý ô nhiễm, đặc biệt tại các KCN, CCN và làng nghề Yên Phong còn đẩy mạnh đầu tư hạ tầng kinh tế-xã hội, chú trọng hệ thống giao thông kết nối các KCN và làng nghề, cải cách hành chính, khuyến công, mở rộng ngành nghề, và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp rút ra cho huyện Tiền Hải

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp từ các quốc gia và địa phương trên thế giới, huyện Tiền Hải có thể rút ra những bài học quý giá để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việc áp dụng những mô hình thành công và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn địa phương sẽ giúp huyện nâng cao hiệu quả sản xuất và thu hút đầu tư.

Để phát triển công nghiệp tại huyện Thái Bình, cần thống nhất quan điểm ưu tiên và khuyến khích các ngành công nghiệp mũi nhọn, đồng thời áp dụng các biện pháp ưu đãi phù hợp với chính sách trung ương Chính sách khuyến khích đầu tư cần phù hợp với đặc thù của huyện, không chỉ thu hút nhà đầu tư bên ngoài mà còn khuyến khích doanh nghiệp địa phương Việc đa dạng hóa nguồn đầu tư từ cả trong và ngoài nước sẽ giúp huy động vốn linh hoạt và tăng cường hoạt động đầu tư tại huyện.

Ba là, trong quá trình phát triển công nghiệp, việc tạo ra việc làm tại chỗ ở địa phương là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

DN xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong dài hạn

Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần phân công và phân cấp rõ ràng để tránh chồng chéo chức năng và nhiệm vụ Đồng thời, việc thực hiện nghiêm túc cơ chế "một cửa liên thông" và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là rất quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.1 Vị trí địa lý kinh tế

Huyện Tiền Hải, tọa lạc tại phía Đông Nam tỉnh Thái Bình với diện tích gần 287 km², chiếm khoảng 19,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, cách thành phố Thái Bình 21 km qua tỉnh lộ 39B Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện Kiến Xương, phía Nam giáp huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định) và phía Bắc giáp huyện Thái Thụy Tiền Hải nằm trong không gian kinh tế hai hành lang, một vành đai giữa Việt Nam và Trung Quốc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội với thành phố Hải Phòng Khu vực này còn có tiềm năng biển phong phú với nguồn lợi hải sản, khí đốt, than nâu và du lịch biển, tạo cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.

Huyện Tiền Hải có nền địa hình bằng phẳng, nghiêng từ Đông Bắc sang Tây Nam, đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ Địa hình nơi đây là dạng lòng chảo với hai vùng rõ rệt: vùng đất trũng nội đồng và vùng đất cao Đặc biệt, địa hình ven biển của Tiền Hải, bao gồm bãi biển Đồng Châu và Cồn Vành, có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch.

Tiền Hải có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do giáp biển, khí hậu nơi đây mang đặc trưng của vùng duyên hải, với mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với khu vực nội địa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, sự phân hóa thời tiết theo mùa và các hiện tượng cực đoan như bão, giông, và gió mùa Đông Bắc khô hanh yêu cầu cần có biện pháp phòng chống bão lụt và hạn hán hiệu quả.

3.1.1.4 Đất đai và Tài nguyên

Đất Tiền Hải được hình thành từ phù sa sông và biển, với đặc điểm thuỷ triều bồi tụ theo các luồng lạch hình sin song song với đê biển Huyện Tiền Hải có bốn nhóm đất chính: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn mặn và nhóm đất mặn (đất phù sa nhiễm mặn).

Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 23.130,3 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,54% với 16.083,8 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 30,12% với 6.968 ha, và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,34% với 77,8 ha Ngoài ra, diện tích đất có mặt nước ven biển là 3.578,4 ha Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người đạt khoảng 110,17 m².

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai huyện Tiền Hải

Tổng diện tích tự nhiên

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác

Tiền Hải sở hữu một hệ thống sông ngòi phong phú, bao gồm sông Hồng và các chi lưu như sông Trà Lý, sông Lân, và sông Long Hầu, tạo nên nguồn tài nguyên nước dồi dào cho khu vực.

Hệ thống sông ngòi của Tiền Hải cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và tưới tiêu, hỗ trợ việc thau chua rửa mặn cho các cánh đồng trong huyện Lượng phù sa lớn từ các cửa sông hàng năm tạo ra vùng bãi bồi ven biển, là tiềm năng cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp Tuy nhiên, độ dốc nhỏ của các sông khiến nước thoát chậm, dẫn đến tình trạng úng và xói lở cục bộ vào mùa mưa lũ.

Bờ biển Tiền Hải dài 23 km và có hàng chục nghìn km² lãnh hải, sở hữu tiềm năng hải sản phong phú Theo Viện Nghiên cứu hải sản I, vùng biển Tiền Hải có ít nhất 46 loài cá có giá trị kinh tế, cùng với 10 loài tôm và 5 loài mực, với trữ lượng ước tính lên tới hàng chục ngàn tấn.

Bãi biển ven cửa sông lớn với vùng nước lợ phong phú chứa nhiều loài hải sản giá trị như tôm, cua, ngao, vạng Diện tích bãi triều ven biển gần 4.000 ha đang được chú trọng phát triển để khai thác tiềm năng kinh tế.

Rừng ngập mặn Tiền Hải mang lại giá trị lớn về cảnh quan môi trường và bảo tồn hệ sinh thái ngập nước ven biển, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái Ngoài ra, rừng còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đê điều, điều hòa khí hậu ven biển, tạo điều kiện cho việc lắng đọng phù sa từ các cửa sông ra biển, đồng thời có ý nghĩa lớn về an ninh quốc phòng.

Tiền Hải sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú với mỏ khí có trữ lượng khoảng 60 tỷ m³ Mỏ khí Tiền Hải C đã đi vào hoạt động từ năm 1981, cung cấp trung bình hơn 20 triệu m³ khí thiên nhiên mỗi năm Lượng khí này chủ yếu được sử dụng để phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp sứ, thủy tinh và vật liệu xây dựng tại KCN Tiền Hải Dự án dẫn khí từ biển vào KCN Tiền Hải đã hoàn thành với công suất lên đến 200 triệu m³/năm.

Tiền Hải sở hữu mỏ nước khoáng chất lượng cao nằm ở độ sâu 450m với trữ lượng tĩnh khoảng 12 triệu m³ Kể từ năm 1992, mỏ nước này đã được khai thác với sản lượng 9,5 triệu lít mỗi năm, nổi tiếng với các thương hiệu nước khoáng Vital và Tiền Hải Ngoài ra, Tiền Hải còn có bể than Đồng bằng sông Hồng, được đánh giá có trữ lượng lớn.

Chính phủ đã quy hoạch khai thác hơn 210 tỷ tấn than ở độ sâu từ 600 m đến 1.600 m từ năm 2015, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp UBND tỉnh Thái Bình cùng Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đã tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho việc thăm dò và khai thác thử nghiệm bể than này.

Tiền Hải là huyện có tiềm năng phát triển du lịch đa dạng, bao gồm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, tham quan các đảo như cồn Thủ và Cồn Vành, cùng với du lịch khám phá rừng ngập mặn ven biển Huyện cũng sở hữu 149 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 13 di tích cấp quốc gia như đền Bà (đền Cửa Lân), đền thờ Bác Hồ, và đền thờ Nguyễn Công Trứ, tạo nên các điểm đến du lịch văn hóa lễ hội hấp dẫn Gần đây, cơ sở hạ tầng du lịch đã được cải thiện, với các tuyến đường như từ Thị trấn Tiền Hải đi Đồng Châu và Nam Phú đi Cồn Vành được mở rộng, giúp thu hút thêm du khách đến tham quan.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động

Huyện Tiền Hải có 34 xã và 1 thị trấn, với tổng dân số năm 2016 là 211.244 người, trong đó có 69.007 hộ Dân số nam chiếm 48,4% (102.350 người) và nữ chiếm 51,6% (108.894 người) Dân số thành thị chỉ chiếm 3,1% (6.464 người), trong khi dân số nông thôn chiếm 96,9% (204.780 người) Mật độ dân số trung bình đạt 910 người/km², với tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,96%.

Bảng 3.2 Dân số huyện Tiền Hải giai đoạn 2014 -2016

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Tiền Hải là vùng kinh tế trọng điểm công nghiệp của tỉnh Thái Bình, với KCN Tiền Hải chuyên sản xuất gốm sứ và thủy tinh, cùng KCN Hoàng Long đang trong quy hoạch Khu vực này còn có 5 cụm công nghiệp, thu hút đầu tư mạnh mẽ nhờ nguồn khí đốt từ biển, phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng Các sản phẩm nổi bật bao gồm gạch ốp lát Long Hầu, gạch Grannit Viglacera, sứ Hảo Cảnh và nước khoáng Vital.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là thông tin đã được công bố và sử dụng trong luận văn, được thu thập từ các nguồn chính thức của cơ quan Nhà nước, cũng như từ các nghiên cứu cá nhân và tổ chức liên quan đến tình hình sản xuất công nghiệp và kinh tế xã hội trong nước Các nguồn số liệu này chủ yếu bao gồm các công trình khoa học trong nước, như Niên giám thống kê huyện Tiền Hải năm 2016, báo cáo của UBND huyện Tiền Hải, và tài liệu từ các phòng ban như Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với các trang web trên internet.

3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp trong luận văn được thu thập từ các doanh nghiệp công nghiệp hoạt động tại huyện, chưa được công bố hay tính toán chính thức Những số liệu này phản ánh kết quả hoạt động công nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng và các vấn đề liên quan Để thu thập số liệu, tác giả đã áp dụng phương pháp điều tra và phỏng vấn các đơn vị đại diện cho các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong khu vực.

Nội dung điều tra tập trung vào thông tin cơ bản về người phỏng vấn và doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như các chính sách phát triển công nghiệp Điều này bao gồm mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, thủ tục hành chính và môi trường đầu tư Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét nguồn lực cho phát triển công nghiệp, khả năng tiếp cận vốn trong và ngoài nước, nguồn nhân lực chất lượng cao, số lao động được đào tạo tay nghề, và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ Các yếu tố đầu ra như thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển thương mại điện tử, cạnh tranh sản phẩm trong nước và quốc tế, cùng với công tác xúc tiến thương mại và hạ tầng kỹ thuật cũng được đánh giá để hỗ trợ phát triển công nghiệp.

Bảng 3.9 Phân bổ mẫu điều tra

2 Chế biến nông lâm sản thực phẩm

5 Cơ khí, điện tử và gia công kim loại

3.2.3 Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin

- Phương pháp xử lý thông tin : Công cụ được sử dụng là phần mềm máy tính chuyên dụng (phần mềm SPSS phiên bản 22)

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thực trạng phát triển công nghiệp tại khu vực, nhằm mô tả tình hình hiện tại của các ngành công nghiệp đang sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, từ đó phản ánh chính xác hiện tượng nghiên cứu Phương pháp này không chỉ hỗ trợ tổng hợp tài liệu và tính toán các chỉ tiêu một cách đúng đắn, mà còn đảm bảo việc phân tích tài liệu diễn ra một cách khoa học và khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần được nghiên cứu.

Dựa trên các số liệu nghiên cứu đã thu thập và xử lý, chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ tiêu tương ứng qua các năm để xác định những ưu điểm và nhược điểm Từ đó, phân tích nguyên nhân tồn tại nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho sự phát triển của ngành công nghiệp.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Chỉ tiêu về kết quả sản xuất công nghiệp

- Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp (GO)

- Các chỉ tiêu về hiện vật, các loại sản phẩm và khối lượng các loại dịch vụ.

- Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

3.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của công nghiệp

- Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm

- Số lao động công nghiệp

- Quy mô và tốc độ phát triển của công nghiệp:

Tốc độ tăng trưởng là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của ngành công nghiệp, phản ánh sự gia tăng quy mô của tổng sản phẩm trong nước (GDP) qua từng năm và giữa các thời kỳ khác nhau.

Giá trị gia tăng (VA) là chỉ số quan trọng thể hiện chất lượng tăng trưởng kinh tế VA đại diện cho phần giá trị mới được tạo ra, bao gồm cả lợi nhuận trong một nền kinh tế, ngành nghề hoặc doanh nghiệp cụ thể.

Tỷ lệ giữa giá trị gia tăng (VA) và giá trị sản xuất công nghiệp (GO) là chỉ số quan trọng để so sánh và đánh giá mức độ giá trị gia tăng trong ngành sản xuất công nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp đề cập đến tỷ trọng giá trị sản lượng hoặc GDP của từng bộ phận trong tổng giá trị sản lượng hoặc GDP của toàn bộ ngành công nghiệp Sự thay đổi này phản ánh sự phát triển và biến động của các lĩnh vực khác nhau trong ngành công nghiệp.

- Tổng doanh thu/Tổng doanh nghiệp công nghiệp

3.2.4.3 Kết quả kinh doanh công nghiệp

- Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngành công nghiệp

- Thực trạng một số chuyên ngành công nghiệp

- Doanh thu hàng năm của công nghiệp

- Lợi nhuận hàng năm của công nghiệp

3.2.4.4 Chỉ tiêu Phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường

- Số lượng DN đã hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

- Số DN đã nộp phí nước thải

- Số DN thực hiện quan trắc, đánh giá môi trường định kỳ.

- Số DN thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

- Số lượng chất thải rắn, chất thải nguy hại

- Kết quả phân tích nước thải, khí thải.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội (2000), Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp 8. Đặng Việt Phương (2013), “Phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ”,Luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội (2000), Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp 8. Đặng Việt Phương
Năm: 2013
9. Đinh Phi Hổ và cộng sự ( 2009), “Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn”. Nhà xuất bản Thống Kê. TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê. TP. Hồ Chí Minh
19. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2014): “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình”, luận án tiến sỹ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình
Tác giả: Phạm Thị Ánh Nguyệt
Năm: 2014
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, Hà Nội Khác
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Niêm giám thống kê huyện Tiền Hải năm 2016, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Khác
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2015), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX Khác
5. Đảng bộ huyện Thái Thuỵ (2015), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Thái Thuỵ lần thứ XIX Khác
6. Đảng bộ huyện Tiền Hải (2015), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Tiền Hải lần thứ XXVIII Khác
10. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Ngọc Huyền (2010), Giáo trình Chính sách kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
11. Lê Chi Mai (2001), Những vẩn đề cơ bản về chỉnh sách và quy trình chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
12. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Khoa Kinh tế, Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Đăng Thành (2011), Đánh giá chính sách công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Khác
14. Nguyễn Đình Phan và Ngô Thắng Lợi (2007), Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Minh Tú và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2001), Chính sách công nghiệp và các công cụ chính sách công nghiệp. Kinh nghiệm của Nhật Bản và bài học rút ra cho công nghiệp hoá ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Tiến Dũng (2009), Kinh tế và chính sách phát triển vùng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
18. Phan Đăng Tuất (2008), Phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh Khác
16. Trần Trang (2015), Phát triển công nghiệp là hạt nhân tăng trưởng, VietNam Business Forum, 03/9/2015 Khác
17. Trần Đình Thiên (2003), Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá ở Việt Nam, phác thảo, lộ trình, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w