Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Lợn con giai đoạn theo mẹ từ 1 – 21 ngày.
Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh phân trắng lợn con: Nova – Colispec, Emitan, Dufafloxacin 10% Oral, Nova – Gentasul, B.complex, đường Glocose 5%
Một số thông tin về những loại thuốc được sử dụng để phòng, trị bệnh PTLC trong đề tài.
Vacxin Rokovac Neo, được sản xuất bởi Công ty Bioveta tại Cộng Hòa Séc và nhập khẩu bởi Công ty Cổ phần dược phẩm xanh Việt Nam, có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus và E Coli Thành phần của vacxin bao gồm Rotavirus suis và E Coli vô hoạt cùng với tá dược vừa đủ Vacxin này giúp tạo miễn dịch chủ động cho lợn nái mang thai và truyền kháng thể cho lợn con, bảo vệ lợn con khỏi bệnh tiêu chảy trong thời gian theo mẹ.
Kháng thể HN – LBS IgG 40% là sản phẩm độc quyền của Công ty Cổ phần Hải Nguyên, được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu Mỹ Sản phẩm này giúp tăng cường lượng kháng thể IgG cho đường ruột và hô hấp, hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy và hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường hô hấp cũng như các bệnh nhiễm trùng đường ruột như TGE, PED, Salmonella, và E.Coli 88 Kháng thể HN – LBS IgG 40% còn bù đắp lượng IgG thiếu hụt do hệ miễn dịch suy giảm, giúp phòng ngừa hiệu quả các nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa, đặc biệt là cho lợn sơ sinh và lợn con theo mẹ trong giai đoạn phát triển.
Khoảng trống miễn dịch ở lợn con sẽ làm tăng tần suất bệnh tật do thiếu hụt miễn dịch Để khắc phục điều này, sản phẩm HN – LBS IgG 40% được bổ sung vi sinh vật có lợi như Bacillus subtilis với 2.10^10 CFU, giúp kích thích tiêu hóa và bổ sung lợi khuẩn cho đường tiêu hóa, từ đó cải thiện sức khỏe cho lợn con.
Chế phẩm Emitan, được sản xuất tại cơ sở Minh Tuấn ở Thị Trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội, là sản phẩm nghiên cứu của tiến sĩ Nguyễn Khắc Tuấn Với nền tảng cơ chất sinh học và sự phối chế khoa học, Emitan mang lại hiệu quả cao trong việc phòng trị bệnh PTLC Chế phẩm này giúp tăng cường tiêu hóa, hấp thụ thức ăn, và nâng cao sức đề kháng, từ đó hỗ trợ điều trị bệnh đường ruột ở động vật nuôi Đặc biệt, Emitan giúp phòng bệnh PTLC gián tiếp qua mẹ, đạt tỷ lệ con không bị bệnh trên 95% Sau khi điều trị, lợn hồi phục nhanh chỉ sau 1-2 lần uống thuốc, phát triển tốt với bộ lông bóng mượt Ngoài ra, việc sử dụng Emitan còn kích thích sinh trưởng và tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con đối với nhiều bệnh khác.
Nova – Colispec là sản phẩm của công ty liên doanh TNHH Anova, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế WHO-GMP, với nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ châu Âu Sản phẩm chứa các thành phần Spectinomycine và Colistin sulfate, có công dụng đặc trị tiêu chảy, phân vàng, phân trắng, phân xanh hoặc phân có máu ở heo con, bê nghé, và dê cừu con.
Dufafloxacin 10% Oral: được sản xuất tại Công ty Dutch Farm International b.v nieuw walden 112, p.o box nederhorst den berg thuộc
Hà Lan là sản phẩm được Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam, với thành phần chính bao gồm Enrofloxacin, Butanol, Sodium hydroxide và nước pha vừa đủ Sản phẩm có công dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và dạ dày-ruột ở lợn và gia cầm do các vi khuẩn nhạy cảm với Enrofloxacin như Campylobacter, E.coli, Haemophilus spp, Mycoplasma spp, Pasteurella spp và Salmonella spp gây ra.
Nova – Gentasul là sản phẩm của công ty liên doanh TNHH Anova, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế WHO-GMP, với nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ châu Âu Sản phẩm chứa thành phần Gentamycin và Sulfamethoxazol, có công dụng đặc trị viêm ruột tiêu chảy ở heo con, bê, nghé, và dê cừu con, đặc biệt là các trường hợp phân trắng, xanh, vàng hoặc có máu.
B.complex, đường Glocose 5%: là những sản phẩm được sản xuất tại các công ty thuốc thú y ở Việt Nam Sử dụng nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hoặc phục hồi cơ thể.
3.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, với trọng tâm là trang trại của anh Quân Đào, nằm ở thôn 6 của xã này.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa
- Khái quát về trại lợn của anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
- Cơ cấu đàn lợn tại trang trại
- Thức ăn cho lợn nái
- Công tác vệ sinh phòng bệnh
3.2.2 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại
- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con trên đàn lợn con theo mẹ từ năm 2015 đến tháng 8/2017
- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm
- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi của lợn con
- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ.
3.2.3 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân
3.2.4 Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con
- Thử nghiệm một số biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con.
- Kết quả thử nghiệm một số biện pháp điều trị bệnh phân trắng lợn con
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn và bệnh PTLC tại trại được thực hiện thông qua phương pháp điều tra hồi cứu, sử dụng số liệu từ sổ theo dõi của chủ trại Việc phân tích này nhằm đánh giá hiệu quả chăn nuôi và xác định nguyên nhân gây bệnh, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình sức khỏe đàn lợn.
Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng được thực hiện qua các năm và giữa các tháng trong năm, dựa trên điều tra hồi cứu từ số liệu sổ theo dõi của chủ trại Phương pháp này kết hợp với quan sát và ghi chép dữ liệu trong suốt thời gian nghiên cứu tại trang trại.
Xác định tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo lứa tuổi có thể thực hiện bằng cách theo dõi trực tiếp những đàn lợn con đồng đều về thời điểm sinh, lứa đẻ, và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Xác định số lợn con theo mẹ mắc bệnh qua theo dõi lợn nái có lợn con bị
23 tiêu chảy phân trắng với các triệu chứng điển hình của bệnh.
Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo từng lứa đẻ của lợn mẹ được thực hiện bằng cách theo dõi tỷ lệ mắc bệnh PTLC trên những đàn lợn đẻ từ lứa thứ 1 đến lứa thứ 7 Các đàn lợn này được sinh ra cùng một thời điểm hoặc chỉ chênh lệch 1-2 ngày, và đều có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng giống nhau Mỗi lứa, chúng tôi đã chọn ra 5 đàn để tiến hành nghiên cứu.
Các đàn lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng trong cùng điều kiện, đồng thời được theo dõi đồng thời Chúng tôi quan sát trạng thái sức khỏe của lợn, chú ý đến sự xuất hiện của phân trắng trên nền chuồng Nếu phát hiện phân trắng, điều này cho thấy có lợn trong đàn bị tiêu chảy phân trắng.
Theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh là rất quan trọng, đặc biệt khi thực hiện nghiên cứu trực tiếp trên 80 lợn con đã nhiễm bệnh Việc quan sát tỉ mỉ và đếm chính xác số lượng lợn con có biểu hiện bệnh giúp xác định các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, từ đó hỗ trợ trong công tác chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con tại trại theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm phân lô có đối chứng:
Phân chia 4 lô lợn con theo mẹ từ 0 đến 21 ngày tuổi, mỗi lô gồm 4 đàn, đảm bảo độ tuổi đồng nhất và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng bệnh giống nhau.
Chúng tôi tiến hành tiêm vacxin phòng bệnh phân trắng cho cả lợn mẹ và lợn con Lợn mẹ được tiêm Rokovac Neo 85 – 90 ngày trước khi sinh, sau đó nhắc lại một lần nữa trước khi đẻ.
14 ngày; Tiêm cho lợn con vào ngày tuổi thứ 14.
+ Lô thứ 2, cho lợn con sơ sinh uống kháng thể HN – LBS IgG 40% liên tục trong 3 ngày.
Sử dụng chế phẩm Emitan để trộn vào thức ăn cho lợn mẹ và lợn con là một phương pháp hiệu quả Đối với lợn mẹ, nên bổ sung chế phẩm này 7-10 ngày trước khi đẻ và tiếp tục sử dụng trong 7-8 ngày sau khi đẻ, với liều lượng 10g cho 90 kg trọng lượng lợn Lợn con có thể ăn chế phẩm này bằng cách trộn 1 gói (10g) với 2kg thức ăn.
+ Lô thứ 4: Hoàn toàn không áp dụng các biện pháp phòng bệnh để làm đối chứng.
- Nghiên cứu điều trị bệnh theo phương pháp thực nghiệm phân lô so sánh với 3 phác đồ điều trị.
Thí nghiệm được tiến hành trên ba lô lợn con, với mỗi lô được nuôi trong các ô chuồng khác nhau và theo các nái mẹ khác nhau Mỗi lô thí nghiệm áp dụng một phác đồ điều trị riêng biệt.
Tất cả lợn thí nghiệm được nuôi dưỡng trong cùng điều kiện và quy trình phòng bệnh, với lợn con bị tiêu chảy được đánh dấu để theo dõi và điều trị Việc theo dõi diễn ra hàng ngày vào buổi sáng và chiều, trước và sau khi dùng thuốc, với các chỉ tiêu như nhiệt độ, mức độ ăn uống, thể trạng, tình trạng phân, thời gian hồi phục và các bệnh khác Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị, tỷ lệ tái phát và giá thành điều trị.
- Nova – Colispec Liều lượng: Lợn con dưới 5kg: 1 ml/ con /lần Lợn con trên 5kg: 2 ml/ con/lần Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày liên tục
- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.
- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường
- Dufafloxacin 10% Oral Liều lượng: 1 ml/40kg thể trọng dùng trong 3 –
- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.
- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường
- Nova – Gentasul Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày Liều lượng: Lợn con dưới 5 kg: 1 ml/ con/ lần Lợn con trên 5 kg: 2 ml/ con/ lần.
- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.
- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường
Tuân thủ các nguyên tắc sử dụng kháng sinh kết hợp các biện
25 khuôn, ăn uống trở lại bình thường, các dấu hiệu mất nước không còn, thân nhiệt ổn định… được coi là khỏi bệnh.
Công thức tính toán và xử lý số liệu
Công thức tính các chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) =
Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) =
Tỷ lệ đàn mắc bệnh
Tổng số con mắc bệnh x 100 Tổng số con theo dõi
Số đàn mắc bệnh x 100 Tổng số đàn theo dõi
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi kết quả điều trị bệnh :
Thời gian điều trị khỏi trung bình = x i : Số ngày điều trị n i : Số con điều trị khỏi
26 a: Số tiền mỗi liều điều trị (đồng) b: Thời gian điều trị khỏi trung bình (ngày)
Tất cả dữ liệu thu thập được đã được tổng hợp và xử lý trên máy tính thông qua phần mềm Excel và Minitab 16 Các tham số thống kê được sử dụng bao gồm dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD), và sai số trung bình (m x).
Hiệu quả điều trị của các phác đồ được so sánh thống kê bằng phương pháp X 2 (Khi bình phương).