1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương

125 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức, Viên Chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hải Dương
Tác giả Bùi Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 400,34 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (19)
      • 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội (28)
      • 2.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội (29)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội (34)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (41)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (45)
      • 3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động (45)
      • 3.1.3. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (49)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (52)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình hoạt động của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (55)
      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (55)
      • 4.1.2. Tình hình hoạt động chung của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (56)
    • 4.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 40 1. Tình hình chung về đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 44 2. Thực trạng về thể lực (59)
      • 4.2.3. Thực trạng về trí lực (68)
      • 4.2.4. Thực trạng về tâm lực (74)
      • 4.2.5. Thực trạng về các kỹ năng trong thực thi công vụ .............................................. 60 4.2.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức (79)
      • 4.4.1. Chủ trương, định hướng (104)
      • 4.4.2. Giải pháp cụ thể (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (112)
    • 5.1. Kết luận (112)
    • 5.2. Kiến nghị (113)
  • Tài liệu tham khảo (115)
  • Phụ lục (119)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Bảo hiểm xã hội a Khái niệm bảo hiểm xã hội

Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được hình thành để hỗ trợ người lao động Sự gia tăng đội ngũ công nhân làm thuê khiến cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập từ lao động, và những rủi ro như ốm đau, tai nạn hay mất việc làm đã trở thành mối đe dọa lớn Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra một hướng đi mới với sự tham gia bắt buộc từ cả người lao động, chủ sử dụng lao động và Nhà nước, thể hiện tính đoàn kết và san sẻ Mọi người, không phân biệt độ tuổi, giới tính hay trình độ, đều phải đóng góp cho mục đích chung là bảo vệ cuộc sống của những người gặp khó khăn.

Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể với nhiều mô hình đa dạng, được áp dụng ở hàng trăm quốc gia trên thế giới Tuy nhiên, định nghĩa về bảo hiểm xã hội vẫn còn gây tranh cãi do sự tiếp cận từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau Điều này thể hiện sự phong phú và đa dạng của hệ thống bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội, theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995), là hình thức đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, hoặc mất việc làm Hệ thống này được hình thành từ quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định xã hội.

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn về tài chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Từ góc độ pháp luật, BHXH là chế độ bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn quỹ từ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, về hưu hoặc qua đời Về mặt tài chính, BHXH là kỹ thuật chia sẻ rủi ro và tài chính giữa các thành viên tham gia bảo hiểm theo quy định Từ góc độ chính sách xã hội, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ phải đối mặt với các “rủi ro xã hội”, góp phần vào việc duy trì an toàn xã hội.

Theo ILO (1952), bảo hiểm xã hội (BHXH) là hình thức chia sẻ rủi ro và tài chính, giúp BHXH trở nên hiệu quả và hiện thực hóa ở mọi quốc gia Từ góc độ chính trị, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối những người lao động dựa trên lợi ích chung của họ.

Theo tác giả Võ Thành Tâm (2015), bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải tình trạng giảm hoặc mất khả năng lao động, cũng như khi mất việc làm Điều này được thực hiện thông qua việc san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn về tài chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già hoặc tử tuất Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và được nhà nước bảo vệ theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Theo Luật BHXH (2006), bảo hiểm xã hội là tổ chức nhà nước quản lý quỹ tiền tệ từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động Khoản trợ cấp này không chỉ giúp người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống mà còn góp phần vào an sinh xã hội.

Theo Mạc Tiến Anh (2005), trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH), mối quan hệ chủ yếu là giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH dựa trên quan hệ lao động và bao gồm ba bên: người tham gia BHXH, tổ chức BHXH và người được hưởng BHXH.

Bên tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, có trách nhiệm đóng góp theo quy định của pháp luật BHXH.

Người lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở san sẻ rủi ro của số đông người lao động khác (Mạc Tiến Anh, 2005).

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo hiểm cho người lao động mà họ thuê Việc tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn cho chính người sử dụng lao động, giúp họ san sẻ rủi ro với các doanh nghiệp khác Điều này đảm bảo rằng quá trình sản xuất không bị gián đoạn khi có nhu cầu về bảo hiểm xã hội phát sinh.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong bảo hiểm xã hội (BHXH) với tư cách là người bảo hộ cho quỹ BHXH, đảm bảo giá trị đồng vốn và hỗ trợ quỹ trong những tình huống cần thiết Bên cạnh đó, Nhà nước còn là chủ thể quản lý, thiết lập các chế độ, chính sách và định hướng cho hoạt động của BHXH.

BHXH là tổ chức nhận bảo hiểm xã hội từ người tham gia, thường là các cơ quan, công ty do Nhà nước thành lập, và trong một số trường hợp, có thể do tư nhân hoặc tổ chức kinh tế - xã hội Tổ chức này được Nhà nước bảo trợ và nhận đóng góp từ người lao động cũng như người sử dụng lao động để hình thành quỹ BHXH Nhiệm vụ của bên BHXH là chi trả trợ cấp cho những người cần hỗ trợ và phát triển quỹ BHXH.

Bên được bảo hiểm xã hội (BHXH) có quyền nhận trợ cấp khi phát sinh nhu cầu BHXH, nhằm bù đắp thu nhập bị thiếu hụt do các rủi ro được bảo hiểm Trong hệ thống BHXH, bên được BHXH chủ yếu là người lao động tham gia và những người thân của họ theo quy định pháp luật, khi có nhu cầu được hỗ trợ từ BHXH Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH là rất chặt chẽ và quan trọng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh

2.2.1.1 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương

Sau nhiều năm nỗ lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, BHXH tỉnh Bình Dương đã liên tục nằm trong top 10 đơn vị có doanh thu cao nhất cả nước Thành tích này được ghi nhận nhờ vào việc lãnh đạo BHXH tỉnh xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thu BHXH, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đơn vị.

Công tác đào tạo cán bộ tại BHXH tỉnh Bình Dương đã có sự cải thiện với số lượng cán bộ có trình độ đại học tăng lên, tuy nhiên vẫn cần đào tạo đúng chuyên ngành và chuyên sâu về nghiệp vụ Để nâng cao chất lượng phục vụ, cần khuyến khích cán bộ học lên thạc sĩ và cải thiện thái độ làm việc, đảm bảo sự thân thiện và nhiệt tình trong giao tiếp với người tham gia BHXH Việc cải tiến lề lối làm việc, tránh chây ỳ và ỷ lại là cần thiết để mở rộng đối tượng tham gia Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, cơ quan cần áp dụng các biện pháp quản lý nhân sự hiệu quả, bao gồm chế tài khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, nhằm khuyến khích cán bộ nâng cao năng lực làm việc và mở rộng phạm vi bao phủ của BHXH.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Khi mới thành lập, BHXH Vĩnh Phúc chỉ có 5 phòng nghiệp vụ, 6 BHXH huyện, thành, thị với 52 cán bộ, trong đó chỉ có 20 người có trình độ đại học Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trụ sở phải thuê nhà dân, và nhận thức về BHXH của người lao động còn hạn chế, gây khó khăn trong việc thu BHXH Sau 20 năm, BHXH Vĩnh Phúc đã không ngừng nỗ lực thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Hiện tại, tổ chức ngành đã mở rộng với 11 phòng nghiệp vụ và 9 BHXH huyện, thành, thị, có 278 cán bộ, trong đó trên 88% đạt trình độ đại học và trên đại học.

Để thu hút nhân tài cho ngành bảo hiểm xã hội, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ bằng cách hợp tác với các trường đại học chuyên ngành như bảo hiểm, quản trị nhân lực, kế toán và y dược Hỗ trợ tài chính cho sinh viên xuất sắc theo hợp đồng thỏa thuận, yêu cầu họ làm việc cho cơ quan BHXH sau khi tốt nghiệp Việc tuyển dụng không chỉ tập trung vào số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý và kế toán trưởng Cần lựa chọn những cá nhân tiêu biểu, có bản lĩnh chính trị vững vàng và gắn bó với người lao động (Lê Mơ, 2017).

2.2.2 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội a Về tuyển dụng

Chúng tôi tuyển nhân viên theo yêu cầu cụ thể, không giới hạn độ tuổi, thông qua phương thức cạnh tranh mở, nhằm tạo cơ hội lựa chọn số lượng và chất lượng tốt nhất Quy trình phỏng vấn được coi trọng từ khâu sơ tuyển đến các vòng kiểm tra cuối cùng, giúp nâng cao chất lượng đánh giá Chúng tôi cũng tổ chức các lớp đào tạo và thực tập sau tuyển dụng với nội dung phù hợp, đảm bảo rằng sau một thời gian ngắn, nhân viên mới có thể trở thành nhân viên chính thức.

Cần chú trọng vào việc luân chuyển cán bộ định kỳ theo danh mục chức danh, nhằm tạo cơ hội cho cán bộ trải nghiệm nhiều công việc khác nhau Mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực của cán bộ và cải thiện chất lượng công việc Đồng thời, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cần được đầu tư hợp lý để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công việc.

Kế hoạch hóa và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, khuyến khích tự học sẽ giúp cán bộ nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả công việc, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao Để tăng cường động lực làm việc, cần xây dựng quy chế chi trả lương dựa trên kết quả công việc, khuyến khích nhân viên thi đua và có chính sách đãi ngộ riêng cho những nhân viên xuất sắc, nhằm thu hút tài năng từ bên ngoài Bên cạnh đó, quy định thưởng theo kết quả công việc sẽ kích thích tinh thần làm việc vượt kế hoạch, tạo động lực cho cán bộ phấn đấu hơn nữa.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Bộ trưởng Bộ Y tế (1997). Quyết định số 1613/BYT-QĐ về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động.Ngày 15 tháng 8 năm 1997, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêuchuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ
Tác giả: Bộ trưởng Bộ Y tế
Năm: 1997
8. Bộ lao động thương binh và xã hội (2018). Cải cách chính sách BHXH góp phần đảm bảo ASXH, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền vững đất nước. Bộ Lao động thương binh và xã hội. Truy cập ngày 16/3/2019 tại trang web: http://www.molisa.gov.vn/vi/pages/chitiettin.aspx?IDNews=27766 Link
19. Civillawinfor (2008). Khái luận chung về bảo hiểm xã hội. Thông tin pháp luật dân sự. Truy cập ngày 15/1/2019 tại:https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/07/28/1459/ Link
20. Đặng Xuân Hoan (2015). Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Truy cập ngày 20/2/2019 tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/32972/Phat-trien-nguon-nhan-luc-Viet-Nam-giai-doan-20152020-dap-ung.aspx Link
24. Hà Quang Trường (2017). Xây dựng năng lực thực thi đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay. Truy cập ngày 18/1/2019 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=42875&print=true Link
25. Lê Mơ (2017). BHXH Vĩnh Phúc nỗ lực góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Truy cập ngày 10/1/2019 tại https://vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/VanHoaXaHoi/View_detail.aspx?ItemID=7812&fbclid=IwAR1r8zq8bsMzvRE6iZG-63uLXDhfPN4GsCNKd3TOzhXmsA1N3ixIN4Qq2EU Link
27. Luật Dương Gia (2015). Đặc trưng của bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/8/2018 tại https://luatduonggia.vn/dac-trung-cua-bao-hiem-xa-hoi/ Link
35. Tạ Ngọc Hải (2018). Chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức. Tạp chí Tổ chức nhà nước đăng ngày 08/02/2018. Truy cập ngày 20/7/2018 tại http://tcnn.vn/news/detail/39301/Chat_luong_cong_chuc_va_chat_luong_doi_ngu_cong_chucall.html Link
38. Trịnh Việt Tiến (2018). Đổi mới chính sách tiền lương và tạo động lực cho người lao động: Một số vấn đề trao đổi. Truy cập ngày 12/2/2019 tại:http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/doi-moi-chinh-sach-tien-luong-tao-dong-luc-lam-viec-cho-nguoi-lao-dong-mot-so-van-de-trao-doi-29155.htm Link
1. Ban chấp hành Trung ương (2018). Nghị quyết 28 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách BHXH. Ngày 23 tháng 5 năm 2018, Hà Nội Khác
2. Ban Tổ chức Trung ương (2012). Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW của ban tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ chính trị (khóa XI).Ngày 05 tháng 11 năm 2012, Hà Nội Khác
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007). Quyết định số 902/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Ngày 29 tháng 6 năm 2007, Hà Nội Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018). Quyết định số 899/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngày 16 tháng 7 năm 2018, Hà Nội Khác
6. Bích Thủy (2019). Hải Dương: Nhiều giải pháp đồng bộ triển khai nhiệm vụ năm 2019. Tạp chí bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/3/2019 tại:http://tapchibaohiem xahoi.gov.vn/tin-tuc/hai-duong-nhieu-giai-phap-dong-bo-trien-khai-nhiem-vu-nam-2019-20843 Khác
7. Bộ Chính trị (2012). Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Ngày 22 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
9. Bộ Nội vụ (2012). Thông tư số 15/2012/TTBNV của Bộ Nội vụ huớng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi duỡng đối với viên chức. Ngày 25 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
11. Bộ Y tế (2005). Quyết định số: 2136/QĐ-BYT của Bộ Y tế về Ban hành bản tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ. Ngày 15 tháng 6 năm 2005, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (1995). Nghị định số 19-CP của Chính phủ về việc thành lập bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở trung ương và địa phương. Ngày 16 tháng 2 năm 1995, Hà Nội Khác
13. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Ngày 22 tháng 12 năm 2006, Hà Nội Khác
14. Chính phủ (2010). Nghị định 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định những người là công chức. Ngày 25 tháng 01 năm 2010, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w