1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh nấm phổi (aspergillosis) ở đàn ngan vịt nuôi tại phú xuyên hà nội

68 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Bệnh Nấm Phổi (Aspergillosis) Ở Đàn Ngan – Vịt Nuôi Tại Phú Xuyên – Hà Nội
Tác giả Trần Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Nam
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 8,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (12)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (12)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (13)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh nấm phổi gia cầm ở trong nước và thế giới (13)
      • 2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh nấm phổi gia cầm trên thế giới (13)
      • 2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh nấm phổi ở trong nước (14)
    • 2.2. Đặc điểm sinh lý của ngan, vịt (14)
      • 2.2.1. Ngan Pháp (14)
      • 2.2.2. Vịt Super Meat (15)
    • 2.3. Hiểu biết về căn bệnh (19)
      • 2.3.1. Một số đặc điểm của nấm Aspergillosis (19)
      • 2.3.2. Một số nguyên nhân gây bệnh nấm phổi (28)
      • 2.3.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh nấm phổi (29)
      • 2.3.4. Dịch tễ bệnh (29)
      • 2.3.5. Triệu chứng của ngan, vịt mắc nấm phổi (29)
      • 2.3.6. Bệnh tích của ngan, vịt mắc nấm phổi (30)
      • 2.3.7. Chẩn đoán của ngan, vịt mắc nấm phổi (31)
      • 2.3.8. Phòng và kiểm soát bệnh nấm phổi (34)
      • 2.3.9. Điều trị bệnh nấm phổi (35)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm, nguyên liệu nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (36)
      • 3.1.3. Nguyên liệu nghiên cứu (36)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích (37)
      • 3.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi (37)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra lấy mẫu (37)
      • 3.3.4. Phương pháp làm tiêu bản vi thể (37)
      • 3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (43)
    • 4.1. Điều tra tình hình bệnh nấm phổi trên đàn ngan, vịt nuôi tại phú xuyên - hà nội (43)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của ngan, vịt mắc bệnh nấm phổi (46)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu bệnh tích của ngan, vịt bệnh (51)
      • 4.3.1. Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể của ngan – vịt mắc bệnh (51)
      • 4.3.2. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể của ngan – vịt mắc bệnh (57)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2 Đề nghị (65)
  • Tài liệu tham khảo (67)
    • Hinh 2.4. Nấm Aspergillosis (20)

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm, nguyên liệu nghiên cứu

Ngan Pháp và vịt Super Meat tại các hộ gia đình và trang trại ở 6 xã: Nam Phong, Nam Triều, Hồng Thái, Chuyên Mỹ, Đại Thắng, Đại Xuyên đang nghi mắc bệnh nấm phổi (Aspergillosis) Các con ngan và vịt này có độ tuổi từ 5 đến 15 ngày.

- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm, bộ môn Bệnh lý, khoa Thú y – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

- Địa điểm theo dõi và lấy mẫu: Tại 6 xã: Nam Phong, Nam Triều, Hồng Thái, Chuyên Mỹ,Đại Thắng, Đại Xuyên.

Mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán Aspergillosis ở ngan và vịt bao gồm các bộ phận như phổi, túi khí, tim, gan, não, ruột và dạ dày Để làm tiêu bản vi thể, cần sử dụng hóa chất như Formol 10%, cồn, xylen, paraffin, cùng với thuốc nhuộm heamatoxylin và eosin.

Máy đúc tự động, máy cắt Microtom, máy li tâm lạnh, máy votex, máy PCR, máy chạy điện di, máy chụp ảnh gel, tủ ấm 37 0 C, tủ lạnh.

Các dụng cụ khác gồm: lam kính, kính hiển vi, ống eppendoft, pipet, găng tay….

Nội dung nghiên cứu

- Xác định tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết của đàn ngan, vịt bị bệnh nấm phổi tại Phú Xuyên – Hà Nội.

- Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của ngan, vịt mắc bệnh nấm phổi.

- Xác định sự biến đổi bệnh tích đại thể của ngan, vịt mắc bệnh nấm phổi ở Phú Xuyên – Hà Nội.

- Xác định sự biến đổi bệnh tích vi thể của bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích Để xác định triệu chứng lâm sàng của ngan, vịt mắc bệnh nấm phổi được xác định bằng phương pháp khám thường quy, theo dõi các chỉ tiêu về trạng thái bên ngoài: ăn uống, hô hấp và trạng thái cơ thể

Mổ khám ngan và vịt bị bệnh giúp kiểm tra các bệnh tích bằng cách quan sát sự biến đổi của niêm mạc phổi, túi khí, yết hầu, màng ngực, bao tim, gan, màng treo ruột và não của con vật.

3.3.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích Xác định tỷ lệ mắc bệnh , tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong theo công thức:

3.3.3 Phương pháp điều tra lấy mẫu

3.3.4 Phương pháp làm tiêu bản vi thể

* Lấy mẫu bệnh phẩm để kiểm tra bệnh tích vi thể

Khi thực hiện phẫu thuật khám để quan sát hạt nấm trong các cơ quan phủ tạng, việc lấy mẫu bệnh phẩm là rất quan trọng nhằm kiểm tra những biến đổi bệnh tích không thể nhìn thấy bằng mắt thường Để đảm bảo độ chính xác trong kết quả, cần phải chọn lọc, bảo quản và cố định mẫu bệnh phẩm đúng phương pháp.

+ Bệnh phẩm lấy không dày quá 0,5 cm, đủ rộng để định được tổ chức gốc, hai mặt cắt phải song song.

Bệnh phẩm cần được lấy từ cả phần lành và phần bệnh, với tổ chức tươi, tốt nhất là thực hiện ngay sau khi giết mổ Đối với ngan và vịt chết, cần lấy mẫu trong vòng 6 giờ sau khi chết để tránh hiện tượng hoại tử.

+ Động tác lấy mẫu phải nhẹ nhàng, chính xác tránh đụng chạm mạnh vì dễ gây dập nát do tác nhân cơ học.

+ Không dùng kẹp, panh kẹp vào những vùng tổ chức sẽ lấy mẫu Không bóp mạnh, rửa mẫu.

+ Khi cắt phải dùng dao sắc và cắt theo một hướng.

+ Lấy mẫu xong phải cố định ngay, tránh hiện tượng tự hoại tử sau khi chết của tế bào.

Tất cả các tổ chức cơ thể lấy bệnh phẩm đều cần được ngâm trong dung dịch cố định Đặc biệt, đối với phổi, thường được bọc trong một lớp bông trước khi ngâm vào thuốc cố định để bảo quản tốt hơn.

- Chiều dày mẫu vật có ảnh hưởng đến kết quả cố định, do vậy chiều dày bệnh phẩm không được quá 0,5cm.

- Khối lượng thuốc cố định tối thiểu là một phần mẫu vật, chín phần thuốc cố định.

Thời gian cố định mẫu vật thay đổi tùy thuộc vào từng loại thuốc cố định, thường dao động từ 24-48 giờ Nếu vượt quá thời gian này, cần phải loại bỏ hóa chất cũ và thay thế bằng chất cố định mới.

- Nhiệt độ cố định cao thì khả năng ngấm của chất cố định tăng, nhiệt độ thông thường là 30-37 O C.

- Rửa mô sau khi cố định để làm mất các chất cố định, thời gian rửa ngang với thời gian cố định là tốt nhất.

Thuốc cố định chất khoáng: axit khoáng và muối khoáng

Thuốc cố định axit khoáng: acid chromic, acid osmic.

Thuốc cố định muối khoáng: bichromat kiềm, bichromat acid… Thuốc cố định hữu cơ:

Các acid hữu cơ: acid acetic, acid picric.

Các chất khử oxy hữu cơ: methylic, ethylic, folmandehyd. Thuốc cố định hỗn hợp

Dung dịch Bouin (acid acetic, acid picric, focmol)

Dung dịch Duboscq – Brasin (cồn, focmol, acid acetic, acod picric) Dung dịch Carnoy (cồn, chloroform, acid acetic)

Những thuốc cố định thường dùng là:

Dung dịch acid picric bão hoà

* Phương pháp tạo khuôn mẫu vật:

Mục đích của việc tạo khuôn mẫu vật là gắn mẫu vào khối nến, giúp nến thấm vào các chi tiết nhỏ nhất của tổ chức và tế bào Khi nến đông lại, nó tạo thành một khối duy nhất, cho phép việc cắt mô thành những lát mỏng trở nên dễ dàng Điều này là cần thiết cho việc chẩn đoán vi thể trên kính hiển vi quang học.

Nến là một chất được chiết xuất từ dầu mỏ, có nhiều điểm nóng chảy khác nhau, dao động từ 35-65 độ C Nó không hòa tan trong nước và chỉ tan một chút trong cồn, nhưng dễ dàng hòa tan trong chloroform, toluene và xylen Để tẩm nến và tạo khuôn, cần thực hiện một số giai đoạn nhất định.

Khử nước là bước quan trọng trong quá trình xử lý bệnh phẩm Sau khi cố định, bệnh phẩm được rửa qua nước và ngâm trong các nồng độ cồn khác nhau (70°, 90°, 100°) để loại bỏ nước Mỗi cốc cồn chỉ cần ngâm sâu khoảng 1cm trên bề mặt bệnh phẩm, và thời gian khử nước phụ thuộc vào độ dày của mẫu Mục tiêu của quá trình này là loại bỏ hoàn toàn nước mà không làm thay đổi cấu trúc bên trong của bệnh phẩm Để kiểm tra xem bệnh phẩm đã khử nước hoàn toàn hay chưa, chỉ cần cho mẫu vào cốc xylol; nếu xylol trong, bệnh phẩm đã khô, còn nếu xylol đục màu trắng sữa thì cần tiếp tục khử nước trong cồn 100°.

Dung dịch để khử nước là loại cồn etylic, methylic, butylic.

Để xử lý bệnh phẩm, dung dịch nến được sử dụng để tẩy cồn sau khi rút nước Dung dịch này cần có khả năng hòa tan cả cồn và nến, thường là xylol Thời gian ngâm sẽ phụ thuộc vào loại dung dịch, thường cần chuyển qua hai cốc cho đến khi bệnh phẩm trong suốt như miếng thạch.

+ Làm ngấm nến: Miếng bệnh phẩm đã được làm trong chuyển qua 3 bát nến nóng chảy với nhiệt dộ phù hợp.

Để tạo khuôn bệnh phẩm, đầu tiên, lấy miếng bệnh phẩm ngấm nến từ bát nến và đặt vào đáy khuôn đã chứa nến nóng chảy, đảm bảo mặt cắt của miếng bệnh phẩm hướng xuống dưới Sau đó, làm lạnh khuôn trong nước hoặc tủ lạnh Cuối cùng, đánh dấu bệnh phẩm bằng cách sử dụng que nhọn để ghi vào cạnh khối nến.

Phương pháp cắt bệnh phẩm nhằm mục đích tạo ra những lát mỏng cho phép ánh sáng xuyên qua, phục vụ cho việc nghiên cứu bằng kính hiển vi quang học Quá trình cắt bệnh phẩm được thực hiện qua 4 giai đoạn trên máy chuyên dụng.

Chuẩn bị khuôn nến bằng cách gọt khối nến thành hình chóp cụt và làm phẳng mặt cắt của khối nến sát với miếng bệnh phẩm Sau đó, gắn khối nến vào bộ phận mang trên máy.

- Đặt dao vào máy: độ lệch của lưỡi dao khoảng từ 15 – 30 o so với mặt của khối nến

Trước khi cắt bệnh phẩm, cần điều chỉnh độ dày, bắt đầu từ 10-16µm Sau đó, sử dụng khối nến để cắt và điều chỉnh độ dày xuống còn 3-5µm.

Để dán lát cắt vào phiến kính, trước tiên cần nhẹ nhàng lấy băng cắt ra khỏi lưỡi dao và đặt lên phiến giấy đen Sau đó, tách một lát cắt và đặt lên phiến kính Trước khi dán, cần làm cho lát cắt giãn phẳng bằng cách ngâm nó trong nồi nước nóng 40 độ C Cuối cùng, vớt lát cắt ra và dán lên phiến kính bằng dung dịch lòng trắng trứng.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cao Xuân Ngọc (1997). Giải phẫu bệnh đại cương thú y. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 153 - 160 Khác
2. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh và Tiết Hồng Ngân (1996). Sinh lý gia súc. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 127 - 152 Khác
3. Lê Hồng Mận và Xuân Giao (2002). Hướng dẫn điều trị các bệnh gà. NXB Lao động xã hội, Hà Nội. tr. 3 -7, 10 -28 Khác
4. Nguyễn Hữu Nam, Bùi Trần Anh Đào và Nguyễn Vũ Sơn (2014). Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh nấm phổi gia cầm (Avian Aspergillosis) ở ngan Pháp. Tạp chí KHKT Thú y.XXI (7). tr. 48 Khác
5. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương (2001). Vi sinh vật thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thát (1997). Bệnh gia cầm tập 2. Ký hiệu KD 1957 VN 293. tr. 215 - 231 Khác
7. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011). Bệnh nấm phổi trên vịt. Tạp chí KHKT Thú y (2). tr.18 Khác
8. Nguyễn Vĩnh Phước (1976). Vi sinh vật học thú y - tập III. Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp. tr. 99 - 148 Khác
9. Phạm Minh Đạo (1999). Hiện tượng nấm phổi ở ngan Pháp. Tạp chí KHKT Thú y (4). tr. 68 Khác
10. Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành, Cù Hữu Phú và Nguyễn Hoài Nam (2005). Bệnh mới ở gia cầm và kỹ thuật phòng trị. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 137 - 148 Khác
11. Trần Văn Bình (2005). Hướng dẫn điều trị một số bệnh thủy cầm. NXB Lao động xã hội, Hà Nội. tr. 11 -14, 56 - 61, 68 - 71 Khác
12. Trịnh Hữu Hằng và Đỗ Công Huỳnh (2007). Sinh lý học người và động vật tập 2. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
13. Trịnh Quang Khuê (2007). Nghề nuôi gia cầm. NXB Giáo Dục, Hà Nội Khác
14. Trung tâm chẩn đoán Thú y Trung ương (2006). Quy trình chẩn đoán nấm phổi ở gia cầm Khác
15. TS. Lâm Minh Thuận và ThS. Chế Minh Tùng (2004). Kỹ thuật chăn nuôi thủy cầm (Vịt, Ngan, Ngỗng). NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
16. Vũ Triệu An (1999). Bài giảng sinh lý bệnh. NXB Y học, Hà Nội. tr. 125 - 150 Khác
17. Vũ Triệu An (2006). Đại cương sinh lý bệnh gia súc. NXB Y học Hà Nội. tr. 95 - 102.Tài Liệu Tiếng Anh Khác
18. Beernaert L., F. Pasmans, L. Van Waeyenberghe, F. Haesebrouck and A Khác
19. Jones Thomas Carlyle, Ronald Duncan Hunt and NW King (1990). Patologia veterinária. São Paulo Khác
20. Tell L. A. (2005). Aspergillosis in mammals and birds: impact on veterinary medicine. Medical Mycology. Vol 43 (Supplement_1). pp. S71-S73 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w