Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Xã Nậm Lành, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 10/2017 – 7/2018.
- Thời gian thu thập số liệu thô: tháng 10/2017 – 7/2018.
Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tiến hành so sánh 8 giống ngô do một số đơn vị trong và ngoài nước chọn tạo.
Bảng 3.1 Thí nghiệm tiến hành 8 giống ngô lai có thời gian sinh trưởng như sau
- Các hộ nông dân đang tham gia sản xuất
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng – cơ cấu cây trồng trên đất lúa 1 vụ huyện Văn Chấn – Yên Bái
3.4.2 Thí nghiệm so sánh một số giống ngô lai trong công thức ngô xuân – lúa mùa
3.4.3 Thí nghiệm xác định lượng lân thích hợp cho canh tác ngô xuân
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân PRA
- Thu thập thông tin thứ cấp : Thu thập những thông tin có sẵn tại các phòng ban liên quan: phòng nông nghiệp, phòng thống kê,…
Chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp tại huyện Văn Chấn, Yên Bái, nhằm khảo sát thực trạng sản xuất và cơ cấu cây trồng, cũng như hiệu quả kinh tế trên đất lúa 1 vụ Điều tra được thực hiện tại 3 xã với đặc điểm địa lý khác nhau: 1 xã vùng thấp, 1 xã trung tâm và 1 xã vùng cao Tổng số phiếu điều tra là 90, với 30 phiếu cho mỗi xã.
3.5.2 Thí nghiệm so sánh một số giống ngô lai, xác định lượng lân cho ngô
3.5.2.1 Thí nghiệm so sánh một số giống ngô lai trong công thức ngô xuân – lúa mùa
Thí nghiệm gồm 8 công thức sau:
Giống ngô LVN885 đang được trồng phổ biến tại địa phương được sử dụng làm đối chứng Thí nghiệm thực hiện trên nền phân bón (10 tấn phân chuồng + 150N + 90P 2 O 5 + 90K 2 O)/ha.
3.5.2.2 Thí nghiệm xác định lượng lân thích hợp cho canh tác ngô xuân
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
CT2: 100 kg P 2 O 5 trên nền phân bón (10 tấn phân chuồng + 150N
- Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Các thí nghiệm được thực hiện tại xã Nậm Lành, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại.
+ Làm đất: đất được làm sạch cỏ dại, đảm bảo đủ độ ẩm đất lúc gieo khoảng 75 – 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
+ Mật độ và khoảng cách trồng: khoảng cách 70cm x 25cm, mỗi ô gieo 4 hàng Mật độ 57.000 cây/ha.
Cách bón: Phân bón cho 1 ha:
Bún lút: Toàn bộ phõn chuồng và phõn lõn + ẳ lượng đạm
Bún thỳc lần 1: Khi ngụ 4 – 5 lỏ: ẳ lượng đạm + ẵ lượng kali
Bún thỳc lần 2: Khi ngụ 8 – 9 lỏ: ẵ lượng đạm + ẵ lượng kali
+Xới vun: Xới vun kết hợp bón thúc 2 lần như sau:
Thúc lần 1: khi cây hồi xanh kết hợp vun xới nhẹ
Thúc lần 2: khi cây trải lá bàng kết hợp xới vun cao.
+ Tưới nước: Tưới theo rãnh hoặc mặt luống Giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng từ 70% đến 75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
+ Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật (QCVN 01 – 38/2010 - BNNPTNT).
+ Thu hoạch: Khi thấy lá bi khô, chân hạt có điểm đen.
- Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện theo hướng dẫn của quy chuẩn khảo nghiệm giống ngô (QCVN 01-56- 2011-BNNPTNT)
- Ngày mọc: Ngày có trên 50% số cây có bao lá mầm lên khỏi mặt đất (mũi chông)
- Ngày trỗ cờ: Khi có 50% số cây/ô xuất hiện nhánh cuối cùng của bông cờ
- Ngày tung phấn: Khi có 50% số cây/ô tung phấn
- Ngày phun râu: Khi có 50% số cây/ô có râu dài ra ngoài lá bi 2-3 cm
Ngày thu hoạch bắp, mặt trên căng nhẵn, mép lá trên cùng hơi cong ra ngoài, tạo ra gợn lá non ở mép giáp với lá ngoài.
+ Các chỉ tiêu về hình thái:
- Chiều cao cây (cm): Đo từ sát mặt đất đến điểm phân nhánh bông cờ đầu tiên
- Chiều cao đóng bắp cm): Đo từ sát mặt đất đến đốt mang bắp đầu tiên
- Đo chiều cao cây và chiều cao đóng bắp: Sau phun râu 2 tuần
Trạng thái cây được xác định dựa trên các yếu tố như lá cây còn xanh, bắp phát triển đầy đủ, sự đồng đều về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, tỷ lệ gãy đổ và thiệt hại do côn trùng, được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5.
Đánh giá độ bao bắp trước khi thu hoạch từ 1-2 tuần là rất quan trọng, sử dụng thang điểm 1-5 Điểm 1 thể hiện chất lượng rất tốt, với lá bi che kín đầu bắp và kéo dài ra ngoài Điểm 2 cho thấy chất lượng tốt, khi lá bi vẫn che kín đầu bắp Điểm 3 được coi là trung bình, khi lá bi không che kín đầu bắp và để lộ đầu bắp Điểm 4 cho thấy lá bi không che kín đầu bắp, để lộ hạt Cuối cùng, điểm 5 chỉ ra chất lượng bao bắp rất kém, với nhiều hạt hở.
+ Chỉ tiêu về tính chống chịu:
+ Đổ cây (%): Khi cây nghiên >= 30 0 , theo dõi ở thời kỳ cuối
+ Gãy thân: Theo dõi ở thời kỳ cuối
+ Chỉ tiêu về chống chịu sâu bệnh chính hại ngô:
- Sâu đục thân Ostrinia nubilalis: Tính (%) số cây bị sâu đục thân, vào giai đoạn trước và sau trỗ cờ
1: