1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng

112 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (14)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu (16)
      • 2.1.1. Một số định nghĩa về BĐKH (16)
      • 2.1.2. Biểu hiện của BĐKH (17)
      • 2.1.3. Nguyên nhân gây nên BĐKH (18)
      • 2.1.4. Thực trạng và xu hướng BĐKH trên thế giới (19)
      • 2.1.5. Thực trạng và xu hướng BĐKH ở Việt Nam (21)
    • 2.2. Tính dễ bị tổn thương bới BĐKH (26)
      • 2.2.1. Những khái niệm về tính dễ bị tổn thương đối với BĐKH (26)
      • 2.2.2. Sinh kế và tính dễ bị tổn thương về sinh kế do BĐKH (28)
      • 2.2.3. Khái niệm về khung sinh kế (28)
      • 2.2.4. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương bới BĐKH (30)
    • 2.3. Thích ứng với BĐKH (37)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (42)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (42)
    • 3.3. Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu (42)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (42)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu (42)
      • 3.5.2. Phương pháp phân tích số liệu (43)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (47)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Cồn Thoi (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Cồn Thoi (47)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (52)
    • 4.2. Đánh giá biểu hiện BĐKH trên địa bàn nghiên cứu những năm gần đây 44 4.3. Đánh giá sự tổn thương do BĐKH tác động đến sinh kế cộng đồng dân cư theo chỉ số lvi (56)
    • 4.4. Đánh giá sự tổn thương do BĐKH tác động đến sinh kế cộng đồng dân cư theo chỉ số LVI - IPCC (67)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và cải thiện sinh kế 57 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (69)
    • 5.1. Kết luận (72)
    • 5.2. Kiến nghị (72)
  • Tài liệu tham khảo (74)
  • Phụ lục (79)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 1/6/2016 – 10/2017.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tính dễ tổn thương về sinh kế của cộng đồng dân cư tại xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình Vật liệu nghiên cứu được sử dụng trong quá trình phân tích và đánh giá tình hình sinh kế của người dân.

- Các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội qua các năm của xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

- Số liệu về khí tượng

- Bảng phỏng vấn người dân địa phương được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa điểm nghiên cứu

- Đánh giá tình hình BĐKH trên địa bàn nghiên cứu trong những năm gần đây.

- Đánh giá sự tổn thương do BĐKH tác động đến sinh kế cộng đồng dân cư theo chỉ số LVI (chỉ số tổn thương sinh kế)

Đánh giá sự tổn thương do biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua chỉ số LVI theo khung sinh kế của IPCC Chỉ số LVI giúp xác định mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến sinh kế, từ đó cung cấp cái nhìn rõ nét về khả năng thích ứng và phục hồi của cộng đồng trước những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và cải thiện sinh kế người dân trước những tác động của BĐKH.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

Quan sát, chụp ảnh nhằm thu thập các thông tin một cách trực quan trên địa bàn nghiên cứu

3.5.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của điểm nghiên cứu được thu thập qua UBND huyện Kim Sơn, UBND xã Cồn Thoi

Dữ liệu khí tượng trong nghiên cứu được thu thập từ trạm Khí tượng thủy văn Văn Lý, Hải Hậu, Nam Định, nơi gần huyện Kim Sơn, Ninh Bình, cho thấy đặc điểm khí tượng tương đồng với khu vực nghiên cứu Thông tin này được ghi nhận trong hơn 50 năm, từ năm 1964 đến 2016.

3.5.1.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn hộ dân nhằm đánh giá mức độ dễ bị tổn thương về sinh kế và tác động của vị trí tương đối so với biển.

Trong tổng số 10 xóm của xã lựa chọn 2 xóm đại diện (1 xóm gần biển hơn; 1 xóm xa biển hơn) bằng cách bốc thăm có điều chỉnh (Hình 4.1).

Từ mỗi xóm, chúng tôi ngẫu nhiên lựa chọn 50 hộ gia đình, bao gồm 25 hộ nghèo và 25 hộ khá giả, thông qua hình thức bốc thăm từ danh sách hộ dân của UBND xã Tất cả các thành viên tham gia phỏng vấn đều trên 45 tuổi.

Các câu hỏi được soạn để phỏng vấn người dân tập trung vào 8 vấn đề chính:

Hồ sơ nhân khẩu và chiến lược sinh kế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững Mạng lưới xã hội góp phần tăng cường sức khoẻ cộng đồng, trong khi nguồn nước sạch và vốn tài chính là yếu tố thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày Nhà cửa và đất sản xuất cần được bảo vệ trước những thảm họa thiên nhiên và sự thay đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

Để hiểu rõ hơn về tình hình thời tiết trong những năm gần đây, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với Chủ tịch xã và một số người dân Qua đó, chúng tôi thu thập thông tin về những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với đời sống cộng đồng và khả năng thích ứng của họ với những thay đổi này Phương pháp phân tích số liệu được áp dụng nhằm làm rõ những vấn đề nêu trên.

Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel để đánh giá chỉ số tổn thương sinh kế LVI (Livelihood Vulnerability Index) theo phương pháp của Hahn et al (2009) Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với sinh kế của người dân ven biển Hahn và cộng sự đã đề xuất hai cách tiếp cận khác nhau đối với chỉ số LVI.

LVI được định nghĩa là một chỉ số hỗn hợp bao gồm 7 yếu tố chính: hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế, mạng lưới xã hội, sức khỏe, lương thực, nguồn nước, thảm họa thiên nhiên và sự thay đổi khí hậu, trong đó mỗi yếu tố chính lại bao gồm nhiều chỉ báo hoặc yếu tố phụ khác nhau.

Bài báo cáo này mô phỏng theo nghiên cứu của Hahn et al (2009) nhưng có một số điều chỉnh nhỏ trong các yếu tố chính của chỉ số LVI để phù hợp với điều kiện nghiên cứu Cụ thể, yếu tố lương thực - thực phẩm được thay thế bằng yếu tố vốn tài chính, và bổ sung thêm yếu tố nhà cửa và đất sản xuất Do đó, LVI trong nghiên cứu này được thể hiện như một chỉ số hỗn hợp gồm 8 yếu tố chính, bao gồm hồ sơ nhân khẩu, các chiến lược sinh kế, các mạng lưới xã hội, sức khỏe, vốn tài chính, nhà cửa và đất sản xuất, nguồn nước, cũng như các thảm họa thiên nhiên và sự thay đổi khí hậu.

Theo định nghĩa của Uỷ ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), khả năng bị tổn thương bao gồm ba tác nhân chính: sự hứng chịu, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng Bài viết này tập hợp tám yếu tố quan trọng vào ba tác nhân này để làm rõ hơn về khả năng tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Cách tính LVI yêu cầu chuẩn hóa các yếu tố phụ, vì mỗi yếu tố được đo lường theo hệ thống khác nhau, để tạo thành một chỉ số thống nhất theo công thức dưới đây.

Giá trị gốc yếu tố phụ (Sd) cho địa phương (xã/xóm) d được xác định, với Smin và Smax là các giá trị tối thiểu và tối đa Sau khi chuẩn hóa, các yếu tố phụ sẽ được tính trung bình để xác định giá trị của từng yếu tố chính thông qua công thức đã được áp dụng.

M d là một trong 8 yếu tố chính của địa phương (xã/xóm) d, trong khi chỉ số sd i thể hiện các yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, tạo thành mỗi yếu tố chính Số lượng yếu tố phụ trong mỗi yếu tố chính được ký hiệu là n Khi giá trị của các yếu tố chính đã được xác định, chỉ số tổn thương sinh kế cấp địa phương (xã/xóm) sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.

LVI d là chỉ số đo lường tổn thương sinh kế tại địa phương (xã/xóm) d, được tính dựa trên trung bình có trọng số của 8 yếu tố chính Mỗi yếu tố chính đều có trọng số riêng, góp phần vào việc xác định mức độ tổn thương sinh kế của cộng đồng.

W Mi được xác định bằng số lượng các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính.

Trong nghiên cứu này, chỉ số LVI dao động từ 0 đến 1, với 0 biểu thị mức tổn thương thấp nhất và 1 là mức tổn thương cao nhất Cụ thể, khi LVI = 0, điều này có nghĩa là không có tổn thương.

0 < LVI < 0,4 : Tổn thương ở mức trung bình

0,4 ≤ LVI < 0,7: Tổn thương ở mức cao

0,7 ≤ LVI ≤ 1: Tổn thương ở mức rất cao

Bảng 3.1 Sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính

Yếu tố chính Yếu tố phụ

Sự phô bày (sự thể hiện của tác động) (e) Thảm họa thiên nhiên và BĐKH

Khả năng thích ứng (a) Hồ sơ nhân khẩu

Chiến lược sinh kế Mạng lưới xã hội

Tính dễ tổn thương (s) Sức khỏe

Vốn tài chính Nhà cửa và đất sản xuất Nguồn nước

Theo nghiên cứu của Hahn et al (2009), yếu tố khả năng thích ứng được tính ngược lại với yếu tố tính dễ tổn thương của các yếu tố phụ như hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế và mạng lưới xã hội Cụ thể, nếu tỷ lệ phụ thuộc của xóm 8B là 0,28, thì chỉ số khả năng thích ứng sẽ được tính bằng 1 trừ đi 0,28, tức là 0,72, như thể hiện trong bảng 4.3.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
22. Phan Văn Tân (2010). Báo cáo tổng đề tài Cấp Nhà Nước“Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó”. Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượngkhí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lượcứng phó
Tác giả: Phan Văn Tân
Năm: 2010
13. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
14. Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016). Khái niệm và các khung mô hình đánh giá tổn thương do thiên tai trên thế giới - Đánh giá khả năng áp dụng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 32 (4).tr.37-48 Khác
15. Nguyễn Trọng Hiệu và Phạm Thị Thanh Hương (2002). Đặc điểm hạn và phân vùng hạn ở Việt Nam. Viện Khí tượng Thủy văn Khác
16.Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Đoàn Thị Thanh Kiều (2012). Áp dụng chỉ số tổn thương trong nghiên cứu sinh kế - trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ. (24b). tr.251-260 Khác
17. Nguyễn Xuân Hiển, Trần Thục, Lê Quốc Huy (2010). Nghiên cứu xu thế biến đổi mực nước biển khu vực biển Đông và vùng ven bờ Việt Nam từ số liệu vệ tinh. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (592) tr.9-16 Khác
18. Nguyễn Xuân Thành, Vũ Thị Xuân Hương, Phan Quốc Hưng, Đoàn Văn Điếm, Phan Trung Quý, Đinh Hồng Duyên và Nguyễn Thế Bình (2011). Giáo trình Công nghệ sinh học và xử lý môi trường. NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội Khác
19. Oxfarm (2008). Việt Nam, biến đồi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo. Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin Khác
20. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1975). Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Khác
21. Phạm Văn Huấn, Nguyễn Tài Hợi (2007). Dao động mực nước biển ven bờ Việt Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (556) * tháng 4 - 2007, tr. 30 - 37 Khác
23. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Bình (2013). Báo cáo số 1542/KHĐT-TH - Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2013 tỉnh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w