1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong chính sách giảm nghèo tại huyện lạc thủy, tỉnh hòa bình

121 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Của Hộ Nông Dân Về Thực Hiện Hỗ Trợ Nông Nghiệp Trong Chính Sách Giảm Nghèo Tại Huyện Lạc Thủy, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Hải Bình
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Kim Chung
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong chính sách giảm nghèo (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá của hộ nông dân tới thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo (18)
      • 2.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân và vai trò của hộ trong thực hiện chính sách (18)
      • 2.1.2. Lý luận về chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho mục tiêu giảm nghèo (22)
      • 2.1.3. Lý luận về đánh giá thực hiện chính sách (24)
      • 2.1.4. Nội dung đánh giá của hộ về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo (26)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thế giới về đánh giá chính sách (29)
      • 2.2.2. Thực tiễn chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo tại Việt Nam (31)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (37)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận, chọn điểm và khung phân tích (42)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin (45)
      • 3.2.3. Chỉ tiêu phân tích (46)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (47)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49)
    • 4.1. Khái quát về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy. 34 1. Khái quát về chính sách hỗ trợ NN cho giảm nghèo trên địa bàn (49)
      • 4.1.2. Tình hình thực hiện chính sách tại tỉnh Hòa Bình (51)
    • 4.2. Đánh giá của người dân về thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất trong giảm nghèo 43 1. Vấn đề xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách (59)
      • 4.2.2. Khả năng về huy động nguồn lực thực thi chính sách (65)
      • 4.2.3. Công tác phổ biến tuyên truyền chính sách (67)
      • 4.2.4. Tình hình về công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách (70)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong chính sách giảm nghèo 53 1. Nguồn kinh phí (72)
      • 4.3.2. Năng lực của cán bộ địa phương (73)
      • 4.3.3. Đối tượng thụ hưởng của chính sách (74)
    • 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách (78)
      • 4.4.1. Hoàn thiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ (78)
      • 4.4.2. Tăng hiệu quả huy động nguồn lực (79)
      • 4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương, đẩy mạnh công tác tuyên truyền 60 4.4.4. Hoàn thiện phân công, phối hợp thực hiện chính sách (80)
      • 4.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá (81)
      • 4.4.6. Hoàn thiện việc điều chỉnh chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm (81)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (82)
    • 5.2. Khuyến nghị (83)
  • Tài liệu tham khảo (84)
  • Phụ lục (86)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của người dân về cách bình xét hộ nghèo (60)
    • Hộp 4.2. Đánh giá của hộ về cách thức bình xét đối tượng thụ hưởng (62)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của người dân về mức vốn được hỗ trợ (65)
    • Hộp 4.4. Đánh giá của hộ về phổ biến tuyên truyền chính sách (68)
    • Hộp 4.5. Đánh giá của hộ về tổng kết chính sách (71)
    • Hộp 4.6. Ý kiến của hộ về năng lực của cán bộ thực thi chính sách (73)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong chính sách giảm nghèo

Cơ sở lý luận về đánh giá của hộ nông dân tới thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo

2.1.1.1 Khái niệm và bản chất của hộ nông dân

Theo từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press – 1987), "Hộ" được định nghĩa là tất cả những người sống chung một mái nhà, bao gồm cả những người có quan hệ huyết thống và những người làm ăn chung Thống kê của Liên Hợp Quốc cũng xác định "Hộ" là nhóm người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn uống, làm việc và chia sẻ ngân quỹ.

Theo Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) nhận định rằng

Hộ được định nghĩa là một nhóm người, có thể cùng huyết tộc hoặc không, sống chung trong một mái nhà và chia sẻ bữa ăn Theo các học giả lý thuyết phát triển, hộ là một hệ thống nguồn lực tạo thành các chế độ kinh tế riêng biệt, nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ, phục vụ cho một hệ thống kinh tế lớn hơn.

Theo Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), và Martin và BellHel (1987), hộ được định nghĩa là một nhóm người sở hữu và hưởng lợi chung trong cùng một hoàn cảnh, tương tự như các công ty hay xí nghiệp Do đó, trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc gia đã xem hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Tại Việt Nam, khái niệm hộ nông dân được hiểu theo nhiều cách khác nhau Đào Thế Tuấn (1997) định nghĩa rằng hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn Trong khi đó, Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng hộ nông nghiệp là những hộ có ít nhất 50% lao động thường xuyên tham gia vào hoạt động nông nghiệp.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống của hộ gia đình, với các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp như làm đất, thủy nông, giống cây trồng, và bảo vệ thực vật Những hoạt động này không chỉ trực tiếp cung cấp nguồn sống mà còn gián tiếp hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ nông dân.

Hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng Trong bối cảnh kinh tế, hộ nông dân là một chủ thể trong hệ thống kinh tế và môi trường kinh doanh, chịu sự phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân Khi nền kinh tế phát triển đến mức cao của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, sự phụ thuộc của hộ nông dân vào các hệ thống kinh tế lớn càng gia tăng, đặc biệt khi thị trường xã hội mở rộng và đi vào chiều sâu.

2.1.1.2 Vai trò của hộ nông dân trong đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo

Hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn giúp ổn định xã hội Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), hộ nông dân là trung tâm trong nỗ lực giải quyết vấn đề đói nghèo và suy dinh dưỡng toàn cầu.

Trong việc đánh giá chính sách, đặc biệt là chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo, hộ nông dân là nguồn thông tin quan trọng cho cơ quan nhà nước và các nhà nghiên cứu Thông tin từ nông dân giúp cải thiện việc thực hiện và lập chính sách, đồng thời hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hiệu quả.

Hiện nay, có nhiều quan điểm về hộ nghèo Theo Trần Chí Thiện và Đỗ Anh Tài (2006), hộ nghèo là những gia đình sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn về vật chất Họ không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu như ăn uống, mặc áo và có nơi ở che chắn khỏi mưa nắng.

Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo đói theo quy định của Chính phủ hoặc địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ đói nghèo trong cộng đồng Hỗ trợ qua hộ gia đình mang lại nhiều lợi ích, như hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng, là tế bào kinh tế kết nối các thành viên trong gia đình để thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời thuận tiện cho việc quản lý hành chính trong các biện pháp hỗ trợ Tại Việt Nam, khái niệm đói nghèo được xác định dựa trên tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trong những năm qua.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và cơ bản trong cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn so với cộng đồng trên mọi phương diện.

Nghèo được hiểu là một bộ phận dân cư sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo, và ngưỡng này thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương, thời kỳ và giai đoạn phát triển kinh tế xã hội Tại Việt Nam, nghèo được phân thành các mức độ khác nhau, bao gồm nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối và nghèo có nhu cầu tối thiểu.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống, bao gồm ăn, mặc, ở và đi lại.

Nghèo tương đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương mà họ sinh sống.

Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được những nhu cầu cơ bản nhất để duy trì cuộc sống, bao gồm đủ ăn, đủ mặc, đủ chỗ ở và một số sinh hoạt hàng ngày, nhưng tất cả đều ở mức tối thiểu.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm thế giới về đánh giá chính sách

Ida J Terluin và Pim Roza (2010) đã tổng hợp và phân loại 22 phương pháp đánh giá chính sách phát triển nông thôn tại châu Âu thành 5 nhóm tiếp cận chính trong việc đánh giá các chính sách này.

1) Cách tiếp cận Khung đánh giá và giám sát chung (Common Monitoring and Evaluation Framework - CMEF) Cách tiếp cận này sử dụng hệ thống chỉ số

Bài viết đề cập đến 160 chỉ số được sắp xếp theo thứ bậc, kết hợp với các câu hỏi đánh giá, nhằm áp dụng cho các chương trình phát triển nông thôn tại Châu Âu và các chương trình được tài trợ bởi Châu Âu.

2) Tiếp cận theo phương pháp “kiểm điểm”: các phương pháp trong nhóm này đánh giá kết quả đạt được so với mục đích của chính sách.

3) Tiếp cận kinh tế lượng: các phương pháp của nhóm này sử dụng tiếp cận kinh tế lượng trong đánh giá chính sách.

4)Tiếp cận mô hình: sử dụng mô hình toán trong đánh giá chính sách.

5) Tiếp cận tổng hợp, nghiên cứu trường hợp (case study): nhóm phương pháp này sử dụng cả tiếp cận định tính, định lượng, trực tiếp, gián tiếp trong đánh giá chính sách, trong một trường hợp cụ thể.

Các phương pháp "kiểm điểm", kinh tế lượng và tổng hợp, cùng với nghiên cứu trường hợp, là những công cụ quan trọng để đánh giá tác động của chính sách ở cấp độ khu vực Phương pháp CMEF có thể áp dụng để đánh giá chính sách tại cấp vùng hoặc quốc gia, và cũng có thể dùng cho các khu vực lãnh thổ cụ thể Khi đánh giá chính sách trong từng lĩnh vực, có thể thực hiện ở cấp hộ nông dân và địa phương Các phương pháp đánh giá bằng mô hình kinh tế lượng như Social Accounting Matrices (SAMs) có thể áp dụng ở nhiều cấp độ, trong khi mô hình LEITAP chỉ được sử dụng ở cấp quốc gia và cho toàn bộ lãnh thổ EU Mô hình SAMs và nghiên cứu trường hợp thường được áp dụng cho các khu vực cụ thể.

Theo OECD (2009), việc đánh giá chính sách phát triển nông thôn rất khó định lượng do phụ thuộc vào đặc điểm thể chế và nhiều yếu tố tác động Đánh giá hiệu quả chính sách cần xem xét vai trò của nông nghiệp trong tổng thể phát triển nông thôn Tại Nhật Bản và EU, chính sách nông nghiệp giữ vị trí hàng đầu trong phát triển nông thôn, trong khi ở Úc, Canada và Mỹ, vai trò của khu vực tư nhân và chính quyền địa phương lại quan trọng hơn so với Nhật Bản và EU.

Julia và cộng sự (2010) đã thực hiện đánh giá tác động của chính sách EAFRD đối với sự phát triển nông thôn trong EU bằng mô hình tương tác Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến phản ánh ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, tạo việc làm, bảo vệ môi trường và hiệu quả quản lý.

Koen Carels (2005) đã đánh giá tác động của chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với sự phát triển của vùng Flemish, Bỉ Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các nông trại và khảo sát trực tiếp các hộ nông dân, chỉ ra rằng các chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng rõ rệt đến thu nhập của người dân cũng như tình trạng môi trường và cảnh quan nông thôn.

Shenggen Fan (2010) đã chỉ ra rằng sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Trung Quốc phụ thuộc vào các chính sách bảo đảm quyền sở hữu đất nông nghiệp, cải thiện thị trường đầu vào và đầu ra, cũng như nâng cao dịch vụ khuyến nông Bên cạnh đó, việc ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, bao gồm đường giao thông và hệ thống thủy lợi, cũng rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Chương trình Hành động cộng đồng tại vùng nông thôn Alaska, Mỹ, được triển khai nhằm cải thiện cuộc sống của người dân có thu nhập thấp (Mark Goldenberg, 2008) Đánh giá tác động của chương trình đã được thiết kế ngay từ đầu, thông qua việc theo dõi và tài liệu hóa sự thay đổi về điều kiện sống, hành vi và các chỉ số chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh hợp lý.

Viện nghiên cứu phát triển nông thôn thuộc đại học Frankfurt đã thực hiện đánh giá tác động của chính sách phát triển Liên minh châu Âu tại châu Âu Đánh giá này sử dụng các phương pháp định tính và định lượng, đồng thời có sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình triển khai và hưởng lợi từ chính sách.

2.2.2 Thực tiễn chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo tại Việt Nam

Năm 2014, ngân sách Trung ương đã dành 6.242 tỷ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trong đó bao gồm 3.129,8 tỷ đồng cho Chương trình 135, 3.060,2 tỷ đồng cho Chương trình 30a nhằm hỗ trợ các huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn ven bãi ngang, cùng với 32 tỷ đồng cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và 20 tỷ đồng cho dự án nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá.

Theo báo cáo giảm nghèo năm 2014, tình hình giảm nghèo vẫn gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ tái nghèo cao và chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, đặc biệt là miền núi phía Bắc và Tây Nguyên chưa được cải thiện Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh ở các huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn, nhưng vẫn còn nhiều nơi tỷ lệ nghèo vượt quá 50%, thậm chí lên đến 60-70% Đáng chú ý, số hộ nghèo là dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo cả nước, trong khi thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân toàn quốc.

Chính sách giảm nghèo hiện tại tuy đã bao trùm nhiều khía cạnh trong đời sống của người nghèo và dân tộc thiểu số, nhưng vẫn còn dàn trải và phân tán, dẫn đến việc khó thực hiện và hiệu quả chưa đạt như mong đợi.

1 Khoảng cách chênh lệch về mức độ nghèo có xu hướng tăng hơn: Khu vực Tây Nguyên, năm

Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam đã có sự chênh lệch đáng kể qua các năm, với năm 2010 cao gấp 1,53 lần so với bình quân cả nước và năm 2012 tăng lên 1,6 lần Đặc biệt, khu vực miền núi phía Bắc ghi nhận tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 2,34 lần so với mức trung bình toàn quốc vào năm 2010, và con số này đã tăng lên 2,52 lần vào năm 2012.

2 Báo cáo của Ủy ban Dân tộc

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong việc huy động nguồn lực, nhưng vẫn chưa khai thác hiệu quả các nguồn lực tại chỗ và chưa phát huy được nội lực của cộng đồng, đặc biệt là người nghèo Nhiều địa phương và người nghèo vẫn có tâm lý trông chờ vào nguồn vốn ngân sách, điều này gây cản trở cho việc phát triển bền vững Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế suy thoái và hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, việc huy động nguồn lực hỗ trợ cho công tác giảm nghèo từ các doanh nghiệp cũng bị hạn chế.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Huyện Lạc Thủy, tọa lạc ở phía đông nam tỉnh Hòa Bình, có ranh giới phía đông giáp huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm thuộc tỉnh Hà Nam, phía tây giáp huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, và phía bắc giáp huyện Kim Bôi cũng thuộc tỉnh Hòa Bình.

Hà Nội, phía nam giáp huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan (tỉnh Ninh Bình).

Hình 3.1 Bản đồ hành địa bàn nghiên cứu

Nguồn: UBND tỉnh Hòa Bình

Huyện Lạc Thủy có tuyến quốc lộ 21A dài 30 km, kết nối trung tâm huyện với 13 xã và thị xã Hòa Bình, đồng thời giao với quốc lộ 1A tại thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giao thông của tỉnh.

Hoà Bình đóng vai trò chiến lược trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lạc Thuỷ Quốc lộ 21A được dự báo sẽ trở thành trục tăng trưởng kinh tế quan trọng của huyện trong tương lai.

Tỉnh lộ 438 nối liền quốc lộ 21A tại thị trấn Chi Nê và đi qua Nho Quan (Ninh Bình) Đoạn đường dài 7 km qua địa phận Lạc Thuỷ không chỉ tạo điều kiện giao lưu giữa Lạc Thuỷ với các địa phương trong tỉnh Ninh Bình mà còn kết nối với các khu vực phía bắc tỉnh Thanh Hoá.

Hệ thống đường giao thông nông thôn tại huyện Lạc Thủy còn nhiều hạn chế, với tổng chiều dài khoảng 260 km Trong số này, chỉ hơn 100 km được rải vật liệu cứng, trong khi phần còn lại chủ yếu là đường đất và đường mòn.

Huyện Lạc Thuỷ có 15 km đường thuỷ chạy dọc theo sông Bôi, kết nối 5 xã và thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá lớn Địa hình huyện mang đặc trưng trung chuyển giữa trung du và miền núi, với xu hướng thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phức tạp với nhiều đồi núi đá vôi và hệ thống sông, suối xen kẽ.

Khí hậu Lạc Thủy có đặc trưng nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Mùa mưa có lượng mưa cao, trung bình khoảng 1.681 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 6 và 7, dẫn đến nguy cơ lũ lụt và lũ quét ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 75% đến 86%, cao nhất vào tháng 7 và 8.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 o C, cao nhất là 28 o C, thấp nhất là 17,2 o C. Khí hậu Lạc Thuỷ lạnh nhất từ giữa tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau.

Huyện Lạc Thủy có tổng diện tích đất tự nhiên là 31.495,35 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 18,6% với diện tích 5.455 ha, và đất lâm nghiệp có rừng chiếm 43,51% với diện tích 12.766 ha Chất lượng đất canh tác tại đây chủ yếu là mỏng và có nguồn gốc hình thành đặc trưng.

Kết quả phân tích định lượng cho thấy lớp đất ở Lạc Thủy có độ phì khá, rất thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây công nghiệp và cây ăn quả, nhờ vào sự hiện diện của các loại đá như đá vôi, granít, sa thạch và trầm tích.

Rừng Lạc Thủy nổi bật với sự phong phú và đa dạng của các chủng loại cây như bương, tre, nứa, mây, song, cùng nhiều loại cây dược liệu quý Ngoài ra, khu rừng còn là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm như hổ, báo, gấu, trăn, rắn, hươu và nai.

Lạc Thủy sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, chủ yếu là cát vàng, đá và sỏi Cát vàng được khai thác chủ yếu ven sông Bôi, trong khi sỏi tập trung tại các xã Phú Lão, Đồng Tâm và An Lạc Đá được tìm thấy nhiều ở xã Phú Lão với trữ lượng khoảng 195.000 m³, xã Đồng Tâm với 33.000 m³ và xã Khoan Dụ với 20.000 m³.

Huyện có tổng dân số 63.595 người, với 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 60% và dân tộc Mường chiếm 39,7%, các dân tộc khác chiếm 0,3% Đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống tại 15 xã, thị trấn, tập trung ở các xã vùng sâu như An Bình, An Lạc, Đồng Môn, Hưng Thi, Liên Hòa và Thanh Nông Người dân tộc thiểu số chủ yếu làm nghề sản xuất nông lâm nghiệp, tuy nhiên trình độ dân trí không đồng đều và tình hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lạc Thủy

Huyện Lạc Thủy có 13 xã và 02 thị trán, xã khu vực I có 02 xã, xã khu vực

Huyện có 8 xã, trong đó có 5 xã thuộc khu vực III, với tổng dân số là 63.596 người, bao gồm 7 dân tộc khác nhau Dân tộc Kinh chiếm 60%, dân tộc Mường chiếm 39,7%, và các dân tộc khác chiếm 0,3% Đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu tại 15 xã, tập trung ở các vùng sâu, vùng xa như An Bình, An Lạc, Đồng Môn, Hưng Thi, Liên Hòa, và Thanh Nông Họ chủ yếu làm nghề sản xuất nông lâm nghiệp, tuy nhiên trình độ dân trí không đồng đều và tình hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này còn gặp nhiều khó khăn.

Bảng 3.1 Tình hình dân số, lao động huyện Lạc Thủy

1 Tổng số hộ trên địa bàn toàn huyện

Sổ hộ là người dân tộc thiểu số (hộ)

2 Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Tỷ lệ hộ nghèo

Số hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tỷ lệ hộ cận nghèo

Số hộ đân tộc thiểu số nghèo Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu sổ

3 Thu nhập bình quân đẩu người

4 Số lao động trên địa bàn toàn huyện Số lao động được đào tạo

Tỷ lệ lao độns đuợc đào tạo

Số hộ sử dụng nước sinh hoạt

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

6 Số hộ sử dụng điện

Tỳ lệ hộ sử dụng điện hộ hộ hộ

% Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình 135 huyện Lạc Thủy (2015)

Các xã được thụ hưởng Chương trình 135 gồm 11 xã đó là An Binh, An

Lạc, Đồng Môn, Hưng Thi, Liên Hòa, Yên Bồng, Lạc Long, Cố Nghĩa, Phú Lão,

Phú Thành, Thanh Nông; có 02 xã thuộc khu vực II được hưởng Chương trình 135 cho thôn đặc biệt khó khăn là xã Khoan Dụ và xã Đồng Tâm.

Tính đến năm 2011, huyện có 15.654 hộ dân cư, trong đó có 3.816 hộ nghèo, chiếm 24,38% Đến năm 2015, số hộ dân tăng lên 16.608, số hộ nghèo giảm còn 2.155, chiếm 12,98% Trong số hộ nghèo, người dân tộc thiểu số năm 2011 là 1.345 hộ, chiếm tỷ lệ 35,25%.

% so với tổng số hộ nghèo, năm 2015 ccos 1.243 hộ nghèo là đồng bào DTTS chiếm 57,68% số hộ nghèo.

Trong 6 tháng đầu năm 2015, giá trị sản xuất tăng trưởng tích cực, với thu ngân sách Nhà nước đạt 21,3 tỷ đồng, tương ứng 42,7% tỷ lệ hộ nghèo là 12,98% Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42,0%, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% Đáng chú ý, 52,5% tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia, với 21/40 trường đạt tiêu chuẩn, và 9/13 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, chiếm 69,23%.

Sơ đồ 3.1 Tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp tiếp cận, chọn điểm và khung phân tích Đánh giá của người dân về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo (bao gồm kết mong đợi và không mong đợi) từ việc thực hiện mỗi chính sách Đánh giá của người dân nhằm trả lời các câu hỏi chính về những nội dung được thực hiện, không được thực hiện, ở đâu, tại sao và kết quả như thế nào Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu này, cách tiếp cận như sau:

Nghiên cứu này xem xét các chính sách khác nhau, bao gồm sự tham gia của các cơ quan thực hiện, đối tượng hưởng lợi, và kênh truyền dẫn tác động Mỗi chính sách sẽ có đối tượng khảo sát và chỉ tiêu đánh giá riêng biệt, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và thực hiện chính sách.

Để tiếp cận hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp giảm nghèo, cần thu thập thông tin về hộ nông dân và chính sách tại huyện thông qua việc tiếp xúc với cán bộ nông nghiệp, khuyến nông, thú y, và tổ chức tín dụng Các chính sách như tín dụng nông nghiệp, khuyến ngư, và đào tạo lao động nông thôn có đối tượng hưởng lợi trực tiếp là hộ gia đình và cá nhân nông thôn Những chính sách này không chỉ tác động đến đời sống của các hộ gia đình mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu lao động của xã Đối tượng đánh giá chính sách bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm, cộng đồng, và mô hình hợp tác, trong đó hộ gia đình chủ yếu quan tâm đến thu nhập và năng suất cây trồng, trong khi cá nhân chú trọng vào mức lương và cơ hội lao động.

Mô hình hợp tác mang lại hiệu quả sản xuất, khả năng tiếp cận vốn và thị trường, cũng như cải thiện khả năng cung ứng Đánh giá của người dân về mô hình này chỉ tập trung vào tác động ngắn hạn và dài hạn, bao gồm cả những mặt tích cực và tiêu cực.

Tiếp cận theo vùng, bao gồm vùng 135 và các vùng không thuộc 135, cho thấy sự khác biệt trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp nhằm giảm nghèo Mỗi khu vực có những đặc thù riêng, điều này làm nổi bật sự cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá ý kiến của người dân về các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, từ đó cải thiện hiệu quả của các chương trình này.

Hệ thống các giải pháp chính sách hỗThông tin phản hồi trợ nông nghiệp cho giảm nghèo

Tổ chức, giám sát thực hiện

Sơ đồ 3.4 Khung phân tích

Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp nhằm giảm nghèo, cần tiếp cận theo loại hộ để đánh giá hiệu quả chính sách cho các đối tượng thụ hưởng khác nhau Các nhóm này bao gồm hộ nghèo, cận nghèo, hộ đang trong quá trình thoát nghèo và hộ không nghèo, mỗi nhóm có đặc điểm và nhu cầu riêng, đòi hỏi các giải pháp hỗ trợ phù hợp.

Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp nhằm giảm nghèo tại Lạc Thủy, nghiên cứu sẽ tập trung vào các nhóm đối tượng và các yếu tố ảnh hưởng đến chu trình chính sách này.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

3.2.2.1 Thông tin thứ cấp/ Số liệu đã công bố

• Thông tin cơ bản về tình hình hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo ở huyện Lạc Thủy.

• Nguồn số liệu được thu thập từ các cơ quan địa phương có hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa hỗ trợ nông nghiệp và giảm nghèo tại huyện, bao gồm các tài liệu từ sách báo, tạp chí khoa học và các công trình nghiên cứu đã được công bố Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các chương trình hỗ trợ nông nghiệp trong việc cải thiện đời sống người dân và giảm thiểu tình trạng nghèo đói.

3.2.2.2 Thông tin sơ cấp/ Số liệu mới

• Đánh giá có sự tham gia (PRA) nhằm trao đổi thông tin đa chiều với người dân, chính quyền, chuyên gia địa phương;

• Trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, xã

• Điều tra trường hợp điển hình (case study) với các cá nhân, nhóm

• Điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng hệ thống bảng hỏi (structured survey) với các hộ gia đình

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 140 hộ nông dân tại hai xã trong vùng nghiên cứu, với mỗi xã điều tra 70 hộ Đặc biệt, trong số đó có 30 hộ thuộc diện nghèo.

25 hộ cận nghèo và thoát nghèo; 15 hộ không nghèo.

Bảng 3.2 Phân loại số hộ khảo sát

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách

Số hộ/tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ về vốn bằng tiền

Số hộ/tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ về vật tư thiết bị

Số hộ/tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất.

Số hộ/tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ về dịch vụ sản xuất

Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách

Số hộ/tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi nhận được các hỗ trợ.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh đánh giá của hộ về nhóm đối tượng thụ hưởng của chính sách

Số hộ/tỷ lệ hộ đánh giá cách thức bình xét nhóm đối tượng thụ hưởng của chính sách là phù hợp với thực tế.

Số hộ/tỷ lệ hộ cho rằng cách thức bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách ở địa phương không bỏ sót đối tượng.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá về sự phù hợp của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho thấy tỷ lệ hộ gia đình nhận được hỗ trợ là hợp lý Đánh giá của các hộ về nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp cũng phản ánh sự cần thiết và hiệu quả của các chính sách này.

Cách thức bình xét hộ nghèo. Đánh giá của hộ về cách thức bình xét hộ nghèo ở các thôn.

Số hộ/tỷ lệ hộ biết về huy động nguồn lực thực thi chính sách.

Số hộ/tỷ lệ hộ được tham gia huy động nguồn lực.

Nhóm phổ biến, tuyên truyền chính sách

Số hộ/tỷ lệ số hộ được tiếp nhận phổ biến tuyên truyền chính sách.

Nhóm chỉ tiêu về giám sát đánh giá việc thực hiện chính sách

Số hộ/tỷ lệ hộ biết đến việc giám sát, đánh giá.

Số hộ/tỷ lệ hộ không biết đến việc giám sát, đánh giá. Đánh giá có bất cập có điều chỉnh. Điều chỉnh có hợp lý.

Số hộ/tỷ lệ hộ biết đến tổng kết chính sách.

Số hộ/tỷ lệ hộ được tham gia vào tổng kết chính sách.

Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo:

- Tính phù hợp: Hiến pháp, quan điểm, đường lối và các chính sách liên quan, nhu cầu thực tiễn của xã hội;

- Tính hệ thống: sự toàn vẹn đầy đủ, sự thống nhất Tính khả thi: căn cứ vào nhân lực tài lực, vật lực, tổ chức, thời gian;

- Tính công bằng; bình đẳng về cơ hội, quyền lợi, bình đẳng giới;

- Tính bền vững: duy trì kết quả và gia tăng thoát nghèo cho các nhóm khó khăn dễ tổn thương.

3.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Phương pháp xử lý thông tin:

Các thông tin thu thập được xử lý bằng cả phương pháp phân tích định lượng và phân tích định tính.

Phân tích định lượng tập trung vào việc sử dụng thống kê mô tả và so sánh để đánh giá các chỉ tiêu phản ánh yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ nông nghiệp Điều này giúp xác định hiện trạng và sự thay đổi do tác động của chính sách Thống kê so sánh được áp dụng để đối chiếu ý kiến của người dân về việc thực hiện chính sách.

Phân tích định tính dựa trên ý kiến và đánh giá của các đối tượng cung cấp thông tin, đồng thời đối chiếu giữa các nguồn khác nhau Phương pháp nghiên cứu trường hợp được áp dụng để phân tích các trường hợp cụ thể, từ đó minh chứng cho các đánh giá về tác động của chính sách tại các địa phương nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, đánh giá:

Phương pháp định tính dựa vào ý kiến đánh giá từ cơ quan quản lý nhà nước địa phương, chuyên gia và người hưởng lợi trực tiếp từ chính sách Phương pháp này giúp xác định việc áp dụng chính sách, những khó khăn trong thực hiện, tác động đến các tác nhân liên quan, cũng như xu hướng tác động (tích cực hoặc tiêu cực).

Phương pháp phân tích thống kê mô tả giúp mô tả việc áp dụng các chính sách thực tế, đồng thời nêu rõ những khó khăn và nhu cầu, từ đó làm sáng tỏ logic triển khai chính sách Phân tích này còn cho phép xác định nguyên nhân của các tác động tích cực và tiêu cực từ các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nhằm giảm nghèo đối với các đối tượng thụ hưởng Bằng cách so sánh các chỉ tiêu trước và sau khi thực hiện chính sách, chúng ta có thể đánh giá được ảnh hưởng của chính sách đến kết quả đạt được.

Phương pháp kiểm định bằng phần mềm tính toán giúp đưa ra luận cứ vững chắc trong việc suy rộng mẫu, dựa trên thông tin thu thập từ địa phương và phỏng vấn người dân Phương pháp này không chỉ đánh giá ý nghĩa thống kê của các kết luận mà còn tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong đánh giá của người dân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo, tạp chí Khoa học phát triển, tập 8, số 4, trang 708-718, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
2. Hoàng Phê và cộng sự (2010). Từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội Khác
3. Mai Thanh Cúc (2006). Chính sách nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Khác
5. Mai Văn Xuân, (2009). bài giảng kinh tế hộ và gia đình, Trường đại học kinh tế Huế 6. Nguyễn Thị Hoa (2010). Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015, Nhàxuất bản thông tin và truyền thông Hà Nội Khác
7. Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê (2003). Giáo trình Chính sách nông nghiệp, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Phạm Văn Khải (2010). Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006-2010 Khác
9. Phạm Xuân Nam, Peter Boothroyd (2003). Về đánh giá chính sách và hoạch định chính sách giảm nghèo, kỷ yếu hội thảo, nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội Khác
10. Thủ tướng chính phủ (2011). Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 Khác
11. Trần Chí Thiện, Đỗ Anh Tài (2006). Cơ sở cho phát triển nông thôn theo vùng ở Việt Nam khu vực miền núi phía Bắc, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Ida J. Terluin and Pim Roza (2010). Evaluation methods for rural development policy Khác
15. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Francois Rouband (nhóm IRD-DIAL) (2008) . Assessing the impact of public policy: challenges, methods and results Khác
16. Julia Christiane Schmid, Astrid Hager, Kurt Jechlitschka and Dieter Kirschke Khác
17. Koen Carels (2005). Impacts of Agricultural Policy on Rural Development in Belgium: case study of the Flemish Region Khác
18. Leeuw, Frans, and Jos Vaessen (2008). Impact Evaluations and Development. NONIE Guidance on Impact Evaluation. Washington DC: NONIE and World Bank Khác
19. OECD (2009). Coherence of Agricultural and Rural Development Policies Khác
20. Paul J. Gertler, Sebastian Martinez, Patrick Premand, Laura B. Rawlings, Christel M. J. Vermeersch. (2010). Impact evaluation in Practice. World Bank Khác
21. Shenggen Fan (2010). China's Agricultural and Rural Development Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w