1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Việc Thực Hiện Thu Hồi Đất, Giải Phóng Mặt Bằng Của Một Số Dự Án Trên Địa Bàn Thành Phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa
Tác giả Nguyễn Mạnh Tiến
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 6,19 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (14)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất (15)
      • 2.1.2. Những nội dung cơ bản của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1. Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam (23)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (28)
  • Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu (0)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra thực tế (0)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu (32)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (33)
    • 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Nha Trang (33)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (42)
      • 4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở TP. Nha Trang 31 4.2. Kết quả về công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Nha (43)
  • Trang 32 4.2.1. Về công tác quản lý đất đai (0)
    • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất năm 2017 (45)
    • 4.2.3. Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng và hoạt động kinh doanh bất động sản: 37 4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang 38 4.3.1. Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang 38 4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện 2 dự án (50)
    • 4.3.3. Ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua 2 dự án: 72 3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang 81 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (91)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
  • Tài liệu tham khảo (109)
  • Phụ lục (113)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

"Bồi thường" hay "đền bù" là hành động trả lại giá trị tương xứng cho cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của người khác Có hai loại bồi thường chính: bồi thường về đất và bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc cần thiết để di dời nhà cửa, cây cối và công trình xây dựng trên một khu đất nhất định, nhằm phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.

+Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.

+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.

Quá trình hành chính này mang tính cưỡng chế và không tự nguyện, đồng thời đòi hỏi sự "hy sinh" từ các bên liên quan, không thể coi đây là một sự bồi thường hoàn toàn tương đương.

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) diễn ra từ khi thành lập Hội đồng GPMB cho đến khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư Đây là một quá trình hành chính không tự nguyện, trong đó người bị thu hồi đất không chỉ chịu thiệt hại về vật chất mà còn gặp phải mất mát về tinh thần, đặc biệt là trong trường hợp tái định cư hoặc khi phải di chuyển mộ người thân.

Bồi thường có thể được phân loại thành hai hình thức: vô hình, như lời xin lỗi, và hữu hình, bao gồm bồi thường bằng tiền hoặc tài sản khác Hình thức bồi thường này có thể được quy định bởi pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan Ngoài ra, còn có hình thức hỗ trợ, như hỗ trợ di chuyển và chuyển đổi nghề nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng không chỉ đơn thuần là bồi thường vật chất, mà còn phải đảm bảo lợi ích cho người dân sau khi thu hồi đất Điều này bao gồm việc cung cấp chỗ ở ổn định với điều kiện sống tương đương hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ, cũng như hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để giúp người dân ổn định và nâng cao đời sống.

Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng các nguyên tắc bồi thường liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất Các nguyên tắc bồi thường này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và tạo sự công bằng trong quá trình thu hồi đất.

* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 74, Luật Đất đai 2013).

1 Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2 Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3 Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất yêu cầu rằng nếu người dân đủ điều kiện nhận bồi thường, nhà nước có trách nhiệm bồi thường Khi đất bị thu hồi, nhà nước phải bồi thường bằng đất cùng loại; nếu không có đất tương đương, bồi thường phải được thực hiện bằng tiền với giá trị tương ứng.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 88, Luật Đất đai 2013).

1 Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2 Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Bồi thường không chỉ là việc đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo quyền lợi cho người dân sau khi thu hồi đất, bao gồm việc cung cấp chỗ ở ổn định phù hợp với phong tục tập quán địa phương Đồng thời, cần hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề để giúp họ ổn định cuộc sống.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng nhằm giúp đỡ những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, từ đó ổn định đời sống, khôi phục sản xuất và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất không chỉ được bồi thường theo quy định của pháp luật mà còn được xem xét hỗ trợ Việc hỗ trợ này cần đảm bảo tính khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản hỗ trợ bao gồm hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, cũng như hỗ trợ tái định cư cho những người phải di chuyển chỗ ở Các nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh bạch, dân chủ và đúng pháp luật Điều này không chỉ là yêu cầu trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật mà còn là cơ chế kiểm soát hoạt động thu hồi đất, với tất cả nội dung, phạm vi và thủ tục bồi thường, hỗ trợ đều được quy định bởi pháp luật.

Tái định cư là quá trình sắp xếp chỗ ở mới cho những người bị thu hồi đất mà không còn nơi ở nào khác trong khu vực xã nơi có đất bị thu hồi và cần phải di chuyển Các hình thức tái định cư bao gồm cung cấp nhà ở, đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền.

* Phân loại tái định cư:

+ Di dân vào vùng đô thị hóa.

+ Chuyển dịch nội ngoại thành, bao gồm từ việc thực hiện các chương trình cải tạo đô thị cho tới việc chuyển dịch theo sở nguyện của người dân.

+ Tái định cư tại chỗ khi thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư.

2 Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới * Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc:

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ phải bồi thường Người bị thu hồi đất nhận ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp tái định cư và tiền trợ cấp cho hoa màu trên đất Tiền bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư được tính dựa trên tổng giá trị sản lượng của đất trong những năm trước, nhân với một hệ số do Nhà nước quy định Đối với đất nông nghiệp, mức bồi thường cũng dựa trên giá trị sản lượng trước đó, với hệ số quy định bởi Nhà nước, và mức bồi thường có thể dao động từ 6 lần trở lên.

Trợ cấp tái định cư được tính từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi, trong khi bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có do chính quyền địa phương quyết định Đối với đất ở, bồi thường bao gồm chi phí xây dựng lại nhà ở, chênh lệch giữa nhà mới và nhà cũ, giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, và trợ cấp về giá Giá xây dựng nhà mới được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng mới Khoản bồi thường được tính theo mét vuông và nhân với diện tích xây dựng Nếu Nhà nước có nhà ở tái định cư, người được bồi thường sẽ được phân nhà có diện tích tương đương với số tiền bồi thường nhận được.

Chính sách thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tại Thái Lan diễn ra trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, tương tự như nhiều quốc gia khác ở châu Á Tất cả giao dịch đất đai đều chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường Đối với các dự án do Chính phủ quản lý, quy trình đền bù được thực hiện theo các bước: tổ chức lắng nghe ý kiến người dân và tiến hành định giá đền bù hợp lý.

Giá đền bù cho đất đai phụ thuộc vào từng khu vực và dự án cụ thể Đối với các dự án mang tính chiến lược quốc gia, mức đền bù thường cao hơn nhiều so với giá thị trường Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất, cả nhà nước và cá nhân đầu tư đều áp dụng mức đền bù cao hơn giá thị trường.

Chính sách thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tại Hàn Quốc cho phép Nhà nước thu hồi đất tư nhân trong nhiều trường hợp Quy trình đền bù được thực hiện thông qua các biện pháp như hỗ trợ tài chính, quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.

Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý, được xây dựng trong bán kính 5 km từ khu vực Xơ-un.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Hàn Quốc được thực hiện chủ yếu qua phương thức tham vấn, trong đó các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án bồi thường Nếu quá trình tham vấn không thành công, Nhà nước sẽ áp dụng phương thức cưỡng chế Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, khoảng 85% trường hợp thu hồi đất diễn ra thông qua tham vấn, trong khi chỉ có 15% phải sử dụng cưỡng chế.

Tổ chức Nhà ở Quốc gia tại Hàn Quốc có trách nhiệm thu hồi đất theo quy hoạch để phát triển dự án nhà ở Nhà nước bồi thường cho việc thu hồi đất dựa trên các nguyên tắc: chủ dự án phải thực hiện bồi thường, đảm bảo bồi thường đầy đủ cho chủ đất và các cá nhân liên quan trước khi xây dựng công trình công cộng, bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt trước khi xem xét đất hoặc nhà ở xã hội, và bồi thường được áp dụng cho từng cá nhân cụ thể.

Chính sách thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tại Singapore cho phép chính quyền thu hồi đất chỉ khi phục vụ mục đích công cộng, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị Mặc dù đất đai có nhiều hình thức sở hữu như sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân, việc thu hồi đất luôn được thực hiện với mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.

Nhà nước có trách nhiệm thu hồi đất để giao cho các công ty hoặc nhà đầu tư thuê, và quá trình này cần có sự phê duyệt của Chính phủ cùng các thành viên trong Nội các sau khi thảo luận với cộng đồng Tại Singapore, mức bồi thường khi thu hồi đất được xác định dựa trên giá trị thực tế của bất động sản, bao gồm chi phí tháo dỡ, di chuyển và xây dựng nhà ở mới Nếu người bị thu hồi đất không đồng ý với mức bồi thường do Nhà nước đưa ra, họ có quyền thuê tổ chức định giá tư nhân để đánh giá lại thiệt hại, và Nhà nước sẽ chi trả cho việc định giá này.

Chính sách thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tại Pháp cho phép Nhà nước ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân cho các mục đích chung như quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng Nếu không đạt được thỏa thuận về giá hoặc chủ sở hữu không muốn bán, Nhà nước có quyền trưng thu đất với bồi thường hợp lý cho chủ sở hữu.

Pháp nổi bật với hệ thống trưng thu chi tiết và hoàn chỉnh, bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn hành chính, nơi thực hiện các công việc chuẩn bị thu hồi, và giai đoạn tư pháp, liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.

Để thực hiện dự án, bên có nhu cầu cần nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng, người sẽ bổ nhiệm điều tra viên hoặc hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ Điều tra này sẽ xác định đối tượng và thời hạn, đồng thời thông báo trên báo chí về cách thức cho công chúng tìm hiểu và nêu ý kiến về hồ sơ dự án Kết quả điều tra sẽ được trình lên để xem xét tiếp theo.

Chủ dự án thông báo về mức bồi thường dự kiến và yêu cầu các bên bị trưng thu gửi yêu cầu trong vòng 15 ngày Hai bên có một tháng để giải quyết bất đồng; nếu không đạt được thỏa thuận, tòa án sẽ quyết định mức bồi thường Quyết định này sẽ nêu rõ các khoản bồi thường chính và phụ, bao gồm việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh, cùng với cơ sở tính toán.

2.2.2 Chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

2.2.2.1 Quá trình thiết lập chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

* Giai đoạn chưa có Luật đất đai (từ năm 1945 đến Luật đất đai 1987)

Chính sách ruộng đất trong thời kỳ này tập trung vào việc khai hoang và vỡ hóa để tối ưu hóa diện tích đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp Đồng thời, chính quyền tiến hành tịch thu ruộng đất của thực dân, việt gian, địa chủ và phong kiến, sau đó phân chia cho dân nghèo và nông dân những mảnh đất không có chủ.

Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Vinh”, tác giả Trần Mạnh Hùng (2010) đã đưa ra một số kết luận quan trọng Các kết luận này chỉ ra rằng việc thực hiện chính sách bồi thường chưa đáp ứng đầy đủ quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng, đồng thời cần cải thiện quy trình và minh bạch hóa thông tin để tăng cường niềm tin của cộng đồng Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một khung pháp lý rõ ràng và hợp lý nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân trong quá trình thu hồi đất.

Trong quá trình GPMB của ba dự án, HĐBT đã cẩn thận xem xét hồ sơ pháp lý để xác định đối tượng và điều kiện bồi thường Tuy nhiên, giá bồi thường đất ở vẫn thấp hơn giá thị trường thực tế Việc xác định đất vườn, thời gian sử dụng và mức hỗ trợ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư Chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo người bị thu hồi đất khôi phục mức sống như trước đây, nhưng hỗ trợ chuyển đổi việc làm chưa hiệu quả do thiếu quan tâm đến sinh kế lâu dài của người dân Hơn nữa, công tác tổ chức và trình tự thực hiện gặp khó khăn do hình thức kiêm nhiệm và phân tán ở các phòng ban.

Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất” tại huyện Tiên tập trung vào việc phân tích hiệu quả và tính công bằng của chính sách bồi thường trong các dự án thu hồi đất Nghiên cứu nhằm làm rõ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện chính sách bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan chức năng trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Du, tỉnh Bắc Ninh” Tác giả Nguyễn Văn Hùng (2008) đã có một số kết luận sau:

Việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường trong hai dự án được Hội đồng bồi thường, GPMB xem xét kỹ lưỡng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý Giá bồi thường đất ở tương đối sát với giá thị trường, trong khi giá bồi thường đất nông nghiệp vẫn thấp và chưa phản ánh đúng khả năng sinh lợi Đối với đất công ích, bồi thường chỉ áp dụng cho chi phí đầu tư vào đất Tuy nhiên, giá bồi thường tài sản chưa được cập nhật thường xuyên, dẫn đến sự chênh lệch với giá thực tế Chính sách hỗ trợ hiện tại chủ yếu dựa vào tiền mặt và chưa chú trọng đến đời sống người dân sau thu hồi đất Mặc dù có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương vẫn còn nhiều bất cập, và chính sách bồi thường còn chồng chéo, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện.

Tác giả Trần Văn Chánh (2011) đã thực hiện nghiên cứu về việc đánh giá chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng cho một số dự án tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và những thách thức trong việc thực hiện chính sách bồi thường, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện quy trình giải phóng mặt bằng trong các dự án phát triển.

Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án nghiên cứu được thực hiện theo đúng quy định của các Nghị định về thu hồi đất và GPMB Hội đồng bồi thường GPMB huyện phân loại nguồn gốc sử dụng đất và đối tượng được đền bù, hỗ trợ một cách chính xác, đồng thời linh hoạt áp dụng các chính sách về giá đền bù, tái định cư và giá công trình xây dựng Các chính sách hỗ trợ được thực hiện theo quy định và nhận được sự đồng tình từ người dân Tuy nhiên, vị trí các khu tái định cư còn phân tán, chưa tập trung, gây khó khăn cho người dân trong việc ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách thu hồi đất và giải phóng mặt bằng tại Nha Trang trong những năm qua Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan đến công tác thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong quá trình phát triển, công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) ngày càng được chú trọng do vai trò quan trọng của đất đai Đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, có thể mang lại tác động tích cực cho sự phát triển nếu thực hiện tốt Ngược lại, nếu không được thực hiện đúng cách, sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ trong việc sử dụng đất mà còn ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển và các yếu tố chính trị xã hội.

Đề tài này nhằm nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, thông qua việc phân tích hai dự án cụ thể.

+ Dự án 1: Dự án Xây dựng khu tái định cư Hòn Rớ II xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang.

Dự án Chỉnh trang đô thị tại khu dân cư Cồn Tân Lập, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang, bao gồm việc xây kè và cải tạo đường dọc bờ sông Cái Nha Trang.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung bài viết phân tích chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tập trung vào một số dự án cụ thể Bài viết làm rõ các quy định và quy trình bồi thường, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng Thông qua việc đánh giá hiệu quả của các chính sách này, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng và những vấn đề cần khắc phục trong quá trình thu hồi đất.

-Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường

Đánh giá công tác tổ chức và trình tự thực hiện trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất quan trọng Các cấp, các ngành cần xác định rõ trách nhiệm của mình để đảm bảo quá trình này diễn ra hiệu quả Việc phân tích và cải thiện quy trình sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi thường và tái định cư, từ đó hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng một cách tốt nhất.

- Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang.

- Ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn thành phố Nha Trang.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra và thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Thu thập các văn bản pháp quy liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong các dự án của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người dân và tuân thủ quy định pháp luật.

-Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố.

- Điều tra thu thập các thông tin về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

Nội dung nghiên cứu được trình bày qua nhiều loại tài liệu đa dạng, bao gồm cả những tài liệu đã được phát hành và phê duyệt chính thức, cũng như những tài liệu mang tính chất bình luận và ý kiến cá nhân.

3.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp

- Điều tra xem xét tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại ở các dự án.

Sử dụng 30 phiếu điều tra cho mỗi dự án, phỏng vấn cán bộ và người dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm xác định những thuận lợi, khó khăn và bất cập trong công tác này trên địa bàn thành phố.

Phương pháp phỏng vấn đối tượng nhằm tìm hiểu tâm tư và nguyện vọng của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng Qua đó, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chính sách này, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ Việc thực hiện phỏng vấn có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phiếu điều tra, nhằm thu thập ý kiến từ các đối tượng bị ảnh hưởng và các tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

Việc lựa chọn danh sách cụ thể được thực hiện như sau: Đối với các hộ dân, lựa chọn sẽ dựa trên dự án và được thực hiện ngẫu nhiên từ danh sách đã được cung cấp Đối với danh sách cán bộ, tiêu chí lựa chọn sẽ là những cán bộ tham gia và phụ trách công tác giải phóng mặt bằng.

3.3.3 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel để thống kê và mô tả tài liệu, số liệu một cách hiệu quả qua hệ thống bảng Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành phân tích và xử lý để phục vụ cho nghiên cứu Qua đó, đánh giá và nhận xét cụ thể từng nội dung nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Nha Trang

Thành phố Nha Trang là trung tâm hành chính - kinh tế - văn hoá - du lịch

-dịch vụ của tỉnh Khánh Hòa Ranh giới Thành phố được xác định như sau:

-Phía Bắc giáp thị xã Ninh Hòa.

-Phía Nam giáp huyện Cam Lâm và huyện Diên Khánh.

-Phía Đông giáp biển Đông.

-Phía Tây giáp huyện Diên Khánh.

Và có toạ độ địa lý từ 12 o 8’33” đến 12 o 25’18” vĩ độ Bắc và từ 109 o 07’16” đến 109 o 14’30” độ kinh Đông.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí hành chính thành phố Nha Trang

Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Miền Trung

Nha Trang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, với bờ biển dài trở thành trung tâm du lịch của tỉnh và cả nước Thành phố nằm trên các trục giao thông chính như Quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam, kết nối Nha Trang với các tỉnh miền Bắc và miền Nam Đại lộ Nguyễn Tất Thành kết nối Nha Trang với sân bay Cam Ranh, trong khi cảng Nha Trang phục vụ việc đón tiếp khách du lịch và vận chuyển hàng hóa, tạo nên một hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh cho thành phố.

Nha Trang sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong nước và quốc tế.

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình Nha Trang khá phức tạp, có vùng đồng bằng là khu vực nội thành; vùng đồi núi chủ yếu nằm ở hai đầu Bắc - Nam và phía Tây thành phố, vùng ngoài biển phía Đông thành phố có nhiều đảo lớn nhỏ.

Nha Trang có độ cao từ 0 m đến 900 m so với mặt nước biển, với nhiều đỉnh núi nổi bật như Hòn Thơm (224 m), Hòn Mặt (566 m), Hòn Rớ (338 m), Hòn Xanh (900 m), Hòn Ngang (320 m), Hòn Chùa (663 m) và Hòn Chỏng Gọng (637 m).

Vùng địa hình bằng thấp với độ dốc dưới 3 độ là khu vực đông dân cư, có cơ sở hạ tầng xã hội phát triển và đất đai thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản Khu vực này nằm tại trung tâm thành phố, chiếm diện tích 8.130,37 ha, tương đương 32,19% tổng diện tích tự nhiên.

Vùng địa hình có độ dốc từ 3 đến 8 độ, chiếm 9,19% tổng diện tích tự nhiên của thành phố với diện tích 2.322 ha, là khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng và đồi núi Khu vực này chủ yếu nằm ở phía Tây và Đông Nam thành phố, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất cây lâu năm, cây lâm nghiệp cũng như khai thác đất và đá xây dựng.

Vùng địa hình có độ dốc từ 8 đến 15 độ chủ yếu là đồi thấp, chiếm 26,89% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với diện tích 6.791,43 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây Trên vùng đất này, người dân đã phát triển cây nông nghiệp lâu năm và trồng rừng.

Vùng địa hình có độ dốc từ 15 đến 20 độ chủ yếu là núi thấp, chiếm 4.622 ha, tương đương 18,30% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Khu vực này phân bố chủ yếu ở phía Tây và Đông Nam thành phố.

Vùng địa hình có độ dốc trên 20 độ chủ yếu là núi cao, chiếm diện tích 3.393,80 ha, tương đương 13,43% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Khu vực này phân bố chủ yếu ở phía Tây và Đông Nam thành phố.

4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu và biến đổi khí hậu a Đặc điểm khí hậu

Thành phố Nha Trang, nằm trong tiểu vùng khí hậu II.2.2 của tỉnh Khánh Hòa, thuộc khu vực Diên Khánh - Nha Trang, nổi bật với thời tiết ôn hòa nhất trong các vùng khí hậu đồng bằng và ven biển của tỉnh Nha Trang chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với tác động từ khí hậu đại dương, tạo nên điều kiện thời tiết thuận lợi cho du lịch và sinh hoạt.

Nha Trang có khí hậu đặc trưng với nhiệt độ cao ổn định quanh năm từ 25°C đến 26°C, tổng tích ôn lớn hơn 9.500°C, và sự phân mùa rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô Khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi bão, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng so với các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 26,3 o C.

- Nắng: Ở Nha Trang, tổng số giờ nắng trung bình một năm là 2.570 giờ, trung bình một tháng có 214 giờ nắng.

- Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 79% Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 10 với 83%, độ ẩm thấp nhất trong năm là tháng 5 với 33%.

- Lượng bốc hơi trung bình năm ở Nha Trang là 1.431 mm/năm.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.356 mm, với mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm gần 80% tổng lượng mưa năm (1.025 mm) Khoảng 10-20% các năm, mùa mưa có thể bắt đầu sớm vào tháng 7 hoặc 8, hoặc kết thúc sớm vào tháng 11 Xu thế biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến thời điểm và lượng mưa trong khu vực.

Theo tài liệu Khí hậu & Thủy văn tỉnh Khánh Hòa, chu kỳ mưa hàng năm cho thấy khoảng 13-15 năm sẽ có 3-4 năm mưa lớn và 3-4 năm mưa nhỏ Sự chênh lệch giữa năm mưa lớn nhất và năm mưa nhỏ nhất lên tới 1.874 mm, tương đương gấp 3,8 lần.

Xu thế biến đổi nhiệt độ không khí đang cho thấy nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng lên, với mức tăng 0,2 o C trong 30 năm qua, đặc biệt mạnh mẽ trong hai thập niên gần đây Đáng chú ý, nhiệt độ trung bình tối thấp cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, với mức tăng lên tới 0,7 o C trong cùng khoảng thời gian.

Theo thống kê, cứ khoảng 10-11 năm lại có một số năm nóng, một vài năm lạnh và 1-2 năm có nhiệt độ trung bình, trong đó năm nóng chiếm ưu thế với 47% Điều này cho thấy khả năng biến đổi khí hậu đang diễn ra rõ rệt.

Theo kịch bản Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm

4.2.1 Về công tác quản lý đất đai

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2015 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007). Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 07 năm 2007 của Bộ tài nguyên môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Thông tư số 28/2013/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Hà Nội Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội Khác
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, Hà Nội.8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004). Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày Khác
13/08/2009, quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hà Nội Khác
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007). Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Khác
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013). Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10/4/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015 tỉnh Khánh Hòa, Hà Nội Khác
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014). Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội Khác
13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w