Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường
Môi trường là một khái niệm đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống Các khái niệm như môi trường sư phạm, môi trường xã hội và môi trường giáo dục thường được sử dụng để chỉ những khía cạnh khác nhau của môi trường.
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội thiết yếu cho sự sống và sản xuất của con người, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan và các mối quan hệ xã hội.
Môi trường, theo nghĩa hẹp, không chỉ bao gồm tài nguyên thiên nhiên mà còn các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống con người Ví dụ, môi trường của học sinh bao gồm nhà trường, thầy cô, bạn bè, nội quy, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, cùng với các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội, và các mối quan hệ gia đình, họ tộc, làng xóm.
Tại khoản 1 Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, 2005 quy định:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sự phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.
Như vậy, “Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển”.
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm biến đổi tính chất của môi trường, vi phạm các tiêu chuẩn môi trường đã được quy định Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, và chất phóng xạ trong môi trường, vượt quá mức cho phép đã được xác định.
Ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự chuyển giao chất thải hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại cho sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm giảm chất lượng môi trường Các tác nhân ô nhiễm bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn chứa hóa chất, cũng như các yếu tố vật lý, sinh học và năng lượng như nhiệt độ và bức xạ.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự biến đổi của các thành phần môi trường không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường, gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
2.1.1.2 Khái niệm nông thôn, nông thôn mới
Các quốc gia trên thế giới phân chia lãnh thổ thành hai khu vực chính: thành thị và nông thôn Sự khác biệt giữa nông thôn và đô thị được thể hiện qua các nguyên lý xã hội học, với những tiêu chí quan trọng như nghề nghiệp, môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính đa dạng và đồng nhất của dân cư, xu hướng di cư, cũng như sự khác biệt và phân tầng xã hội Hệ thống tương tác trong từng vùng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt hai khu vực này.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn, bao gồm việc xem xét chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận thị trường và mật độ dân cư Một số ý kiến cho rằng nông thôn có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn đô thị, trong khi những quan điểm khác nhấn mạnh rằng nông thôn thường có sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng nông thôn được xác định bởi mật độ dân cư và số lượng dân số thấp hơn so với thành phố Cuối cùng, một số nhà nghiên cứu cho rằng vùng nông thôn chủ yếu là nơi cư dân làm nông nghiệp, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp.
Nông thôn được hiểu là khu vực chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nơi sinh sống và làm việc của nông dân, với mật độ dân cư thấp và cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn so với thành phố Đây là những vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, và được quản lý bởi chính quyền địa phương, cụ thể là Ủy ban Nhân dân xã.
Theo Đỗ Kim Chung (2012), nông thôn là khu vực nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, khác biệt với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái Khái niệm nông thôn hiện nay được quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, xác định nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn, theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), được định nghĩa là khu vực chủ yếu có cộng đồng nông dân sinh sống và làm việc, với mật độ dân cư thấp Khu vực này thường có cơ sở hạ tầng kém phát triển và trình độ tiếp cận thị trường cũng như sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành phố.
Nông thôn là khu vực cư trú chủ yếu của nông dân, nơi sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng Sự khác biệt trong quản lý giữa nông thôn và thành phố thể hiện rõ qua các cấp quản lý: nông thôn được quản lý bởi xã, thôn, bản, trong khi thành phố có các cấp quản lý như phường, thị trấn.
*Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới cần phải được định nghĩa rõ ràng là nông thôn, không phải là thị tứ hay nông thôn truyền thống Sự khác biệt giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống nằm ở cơ cấu và chức năng mới mà nông thôn mới mang lại.
Hiện nay, NTM (Nông thôn mới) chưa có định nghĩa chính thức, nhưng theo nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/08/2008, NTM được hiểu là nông thôn với kinh tế phát triển toàn diện, đời sống văn hóa và vật chất được nâng cao NTM cần có cơ sở hạ tầng hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị Các tiêu chí đánh giá NTM được quy định tại quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 và 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ sở thực tiễn về đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông thôn mới và bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự đổi mới trong tư duy và phương pháp thực hiện Để đạt được sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh cho cuộc sống của người dân, cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong công tác bảo vệ môi trường Kinh nghiệm từ các nước phát triển đã chứng minh tầm quan trọng của những giải pháp mang tính đột phá trong lĩnh vực này.
2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở Hàn Quốc
Vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một quốc gia nghèo nàn sau chiến tranh, với GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực và đa số người dân không đủ ăn Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhưng thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như hạn hán và lũ lụt Thời điểm đó, xã hội Hàn Quốc được mô tả là "một xã hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng".
Mối lo lớn nhất của chính phủ Hàn Quốc là thoát khỏi đói nghèo Sau hai kế hoạch 5 năm từ năm 1962, nền kinh tế bắt đầu cất cánh Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khu vực đô thị do chính phủ tập trung vào công nghiệp đã dẫn đến tình trạng khu vực nông thôn vẫn chìm trong đói nghèo và lạc hậu.
Trải qua nhiều năm thất bại, những ý tưởng về phong trào
Chương trình “Saemaulundong” được Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970, nhằm khắc phục tình trạng đói nghèo đang lan rộng ở nông thôn Hàn Quốc Sự ra đời kịp thời của chương trình đã mang lại những bước tiến mạnh mẽ và kết quả tích cực, làm phấn khởi lòng dân và góp phần cải thiện đời sống nông dân trên toàn quốc.
Với 3 thành tố: Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác” Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể Với tinh thần đó phong trào bắt đầu đi từ việc dễ đã lan rộng thành phong trào để có được sự kì diệu như ngày hôm nay Phong trào đã mang lại cho Hàn Quốc những sự đổi mới về kinh tế, về cơ sở vật chất, kĩ thuật
Thành công của Hàn Quốc trong việc xây dựng nông thôn mới đã trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá từ kinh nghiệm của Hàn Quốc để phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
-Lấy sức dân là chính, người dân tự đưa ra ý tưởng về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng ;
-Làm thí điểm diện hẹp và lựa chọn nơi nào làm tốt để làm hạt nhân phát triển tiếp theo;
Tuyên truyền và kêu gọi người dân cần phát huy tinh thần đoàn kết, tự lực vươn lên, đồng thời xóa bỏ tư tưởng thụ động, không nên trông chờ hay bằng lòng với những gì hiện có.
-Khen thưởng, khuyến khích kịp thời ;
-Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác PTNT chuyên nghiệp ;
-Xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng;
Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ nông dân để nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng cường sức cạnh tranh cho nông sản Việt Nam Đồng thời, cần có những chính sách tạo việc làm cho lao động dư thừa tại khu vực nông thôn.
Kinh nghiệm thành công trong xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc cho thấy, thành công thực sự chỉ đạt được khi người nông dân nắm quyền tự quyết trong cuộc sống của mình Sự hỗ trợ từ Nhà nước là yếu tố quan trọng giúp thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn và ổn định thu nhập cho người dân.
2.2.1.2 Kinh nghiệm đảm bảo môi trường trong phát triển nông thôn ở Nhật Bản
Trong thập niên 1960, Nhật Bản đối mặt với áp lực lớn từ vấn đề môi trường do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Điều này đã thúc đẩy các nhà quản lý môi trường tìm kiếm giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Chính từ tư duy kiểm soát và sản xuất hợp lý, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành các quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn phát thải chất thải, kiểm soát ô nhiễm nước và không khí, đồng thời giám sát ô nhiễm chất độc hại Đặc biệt, chính sách giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường được coi trọng, khuyến khích doanh nghiệp và tổ chức nỗ lực ngăn chặn và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Năm 1972, Luật Bảo tồn thiên nhiên được ban hành, tiếp theo là hệ thống Luật Môi trường vào năm 1993, thiết lập các chính sách kiểm soát ô nhiễm không khí, nước, và đất, cùng với các tiêu chuẩn về chất độc hại Ô nhiễm nước tại Nhật Bản trở thành một vấn đề nghiêm trọng do công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, kèm theo sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển kinh tế ưu tiên hơn sức khỏe cộng đồng Các nhà máy điện lớn và sự cố tràn dầu từ tàu chở dầu cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước Để nâng cao chất lượng nước, Nhật Bản đã thiết lập tiêu chuẩn quốc gia về chất độc hại và áp dụng các biện pháp kiểm soát môi trường nghiêm ngặt trong sản xuất công nghiệp Chính phủ Nhật Bản đã triển khai nhiều dự án cải thiện bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, đồng thời đối phó với các hình thức ô nhiễm như tiếng ồn, rác thải và ô nhiễm đất.
Năm 1967, Luật Cơ bản phòng chống ô nhiễm môi trường tại Nhật Bản chính thức có hiệu lực, thiết lập các chính sách và nguyên tắc chung để kiểm soát ô nhiễm, đồng thời khuyến khích các nỗ lực bảo vệ và làm sạch môi trường Ngoài ra, Luật Bảo tồn thiên nhiên cũng được thông qua nhằm tăng cường bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Năm 1972, Nhật Bản đã thiết lập cơ sở pháp lý cho các hoạt động bảo vệ môi trường, với sự nỗ lực từ Chính phủ, chính quyền địa phương và người dân Một trong những sự kiện nổi bật là Nhật Bản đã đăng cai tổ chức hội nghị thế giới về biến đổi khí hậu tại Kyoto, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc làm sạch môi trường.
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển nông thôn của VN gắn với bảo vệ MT
2.2.2.1 Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn và hơn 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Do đó, việc triển khai xây dựng nông thôn mới đang được thực hiện một cách tích cực Đề án xây dựng nông thôn mới tại Thái Bình đã được triển khai từ năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Huyện Điện Biên, tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Điện Biên, có tọa độ địa lý từ 20°17' đến 21°40' Vĩ độ Bắc và 102°19' đến 103°19' Kinh độ Đông Huyện này có ranh giới tiếp giáp với các khu vực xung quanh, tạo nên một vị trí địa lý đặc biệt.
- Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông,
- Phía Đông Bắc giáp huyện Mường Ảng;
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Sơn La;
- Phía Bắc giáp huyện Mường Chà;
- Phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
Huyện Điện Biên có 154 km đường biên giới với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tạo ra lợi thế lớn cho sự phát triển và giao lưu kinh tế - văn hóa Địa hình huyện được chia thành hai vùng rõ rệt, góp phần vào sự đa dạng và phong phú trong hoạt động phát triển.
Vùng lòng chảo bao gồm 12 xã, cụ thể là: Thanh Nưa, Hua Thanh, Thanh Luông, Thanh Chăn, Thanh Hưng, Thanh Yên, Noong Luống, Sam Mứn, Pom Lót, Noong Hẹt, Thanh An và Thanh Xương.
Vùng ngoài bao gồm 13 xã, cụ thể là Mường Phăng, Pá Khoang, Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Pồn, Núa Ngam, Hẹ Muông, Pa Thơm, Na Ư, Mường Nhà, Na Tông, Mường Lói và Phu Luông.
Huyện Điện Biên có khí hậu đặc trưng của vùng núi Tây Bắc, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa với hai khối không khí lớn: khối lạnh, khô từ phía Bắc và khối nóng, ẩm từ phía Nam, tạo nên hai mùa rõ rệt trong năm.
Chế độ nhiệt tại khu vực này có nhiệt độ không khí bình quân năm là 23°C, với nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 đạt 26,3°C và thấp nhất vào tháng 11 là 11°C Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất ghi nhận được là 40,9°C vào tháng 5, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 3,9°C vào tháng 1 Trong suốt năm, khu vực này trải qua khoảng 170 ngày nóng.
Trong 100 ngày lạnh, tổng tích ôn trong năm đạt 8.021°C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 9-10°C ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của con người, cũng như sự phát triển của cây trồng và vật nuôi.
Chế độ mưa ở khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.139mm, phân bổ không đồng đều Ở vùng núi, lượng mưa có thể đạt tới 3.000mm/năm, chủ yếu tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10 Thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Trên địa bàn, chế độ gió đa dạng với nhiều hướng gió khác nhau trong năm, chủ yếu là gió Tây và Tây-Bắc, xuất hiện trong các tháng 10, 11, 12, 1, 2, 4, 5 và 7 Tốc độ gió trung bình dao động từ 0,4 đến 0,7 m/s Gió Tây thường mang lại thời tiết khô nóng, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống con người, cây trồng và gia súc.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Phân bổ và sử dụng đất đai Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp Nó là nguồn tài nguyên đặc biệt bởi nếu có chế độ canh tác hợp lý thì chất lượng đất ngày càng thêm màu mỡ Trong tiến trình CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng thì công tác quy hoạch, sử dụng đất đảm bảo phát triển bền vững bảo vệ môi trường được chú trọng đặc biệt Đất đai của huyện Điện Biên là vùng đất trẻ được bồi tụ bởi hệ thống phù sa sông Mê Kông và sông Đà, không được bồi đắp hàng năm, có tính chất trung tính, ít chua, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước và cây rau màu.
Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện được thống kê chi tiết theo từng loại đất ở bảng 3.1:
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Điện Biên qua 3 năm
I.Tổng diện tích đất tự nhiên
1 Tổng diện tích đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất nuôi trồng thủy sản
3.1.2.2 Dân số và lao động
Dân số đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ Đảm bảo nguồn nhân lực không bị dư thừa giúp huyện Điện Biên tận dụng tối đa lợi thế sẵn có trong phát triển kinh tế hiện nay.
Số người trong độ tuổi lao động tại Việt Nam chiếm khoảng 49% tổng dân số, với phần lớn lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ Trong những năm qua, người dân đã nỗ lực tự tạo việc làm, và công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các đồng bào dân tộc thiểu số, đã được chú trọng Nhờ vào nhiều biện pháp hiệu quả, tỷ lệ hộ đói nghèo ngày càng giảm.
Lực lượng lao động của huyện đã được đào tạo cơ bản, cho thấy khả năng tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất là khá tốt Để đáp ứng nhu cầu việc làm trong tương lai, cần thiết phải xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại chỗ hoặc cử đi đào tạo tập trung.
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trường đã trở thành vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều người Trong những năm gần đây, huyện Điện Biên đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao mức sống và giảm tỷ lệ đói nghèo Tuy nhiên, những thành tựu này cũng đi kèm với những thách thức môi trường ngày càng nghiêm trọng, đòi hỏi sự quan tâm đúng mức từ các cấp, ngành liên quan để thực hiện Luật Môi trường Hiện tại, môi trường tại phường đang bị ô nhiễm, với một số chỉ tiêu đáng báo động.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón hóa học đã dẫn đến thoái hóa và bạc màu đất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái Ngoài sản xuất nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp cũng góp phần đáng kể vào việc suy giảm chất lượng môi trường đất.
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Điện Biên qua 3 năm
III Tổng số lao động
IV Một số chỉ tiêu
2 BQ lao động NN/hộ NN
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Điện Biên gồm 25 xã, trong đó có các xã như Thanh Nưa, Hua Thanh, và Núa Ngam Để đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (NTM), tôi đã chọn 3 xã: Thanh Chăn, Thanh Hưng và Núa Ngam Theo báo cáo năm 2016, Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM tỉnh đã phân loại các xã thành 3 nhóm: 2 xã đạt chuẩn NTM, 18 xã cơ bản đạt chuẩn NTM và 5 xã chưa đạt chuẩn NTM.
Tôi đã chọn ba xã để nghiên cứu về việc xây dựng nông thôn mới, bao gồm xã Thanh Chăn (đạt 8/8 tiêu chí), xã Thanh Hưng (5/8 tiêu chí) cơ bản đạt chuẩn và xã Núa Ngam (2/8 tiêu chí) chưa đạt chuẩn về tiêu chí môi trường Mục đích của nghiên cứu này là so sánh sự khác biệt trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là ở tiêu chí môi trường.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Điện Biên, bao gồm tình hình phát triển chăn nuôi, quản lý rác thải sinh hoạt, cũng như quy hoạch và quản lý khu nghĩa trang từ các phòng ban chuyên môn.
Tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn như sách, báo, tạp chí khoa học và internet, liên quan đến khu vực và vấn đề nghiên cứu đã được công bố Ngoài ra, tài liệu cũng tham khảo từ các báo cáo trước tại thư viện Khoa Môi trường và thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế với nội dung thu thập và đối tượng thu thập như sau: a Phỏng vấn cán bộ
Cán bộ huyện bao gồm 10 người từ các ban ngành như nông nghiệp, tài nguyên môi trường, kinh tế và hội phụ nữ Nội dung đánh giá xoay quanh tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường, những yếu tố tác động đến tiêu chí này, cùng với công tác tuyên truyền và vận động cộng đồng.
Cán bộ xã gồm 12 người, bao gồm ban nông nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, cán bộ nông thôn mới, quản lý bãi rác, quản lý nghĩa trang và trưởng thôn của ba xã Thanh Chăn, Thanh Hưng, Núa Ngam Thông tin điều tra tập trung vào việc thực hiện tiêu chí môi trường tại các xã này, bao gồm tình hình cấp và sử dụng nước sạch, quy hoạch nghĩa trang, tuyên truyền vận động người dân tham gia và công tác thu gom, xử lý rác thải Bên cạnh đó, việc phỏng vấn hộ dân cũng được thực hiện để thu thập ý kiến và đánh giá thực trạng.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn 90 hộ gia đình tại 3 xã: Thanh Chăn, Thanh Hưng và Núa Ngam Mỗi xã sẽ chọn ra 30 hộ, bao gồm hộ nghèo, hộ trung bình và hộ khá, nhằm đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu.
Câu hỏi điều tra tập trung vào ba nội dung chính: tình hình cơ bản của hộ gia đình, mức độ tham gia thực hiện tiêu chí môi trường của hộ, và ý kiến đánh giá của hộ về việc thực hiện các tiêu chí môi trường.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân loại các ý kiến liên quan đến tình hình nước sạch, thu gom rác và nghĩa trang Cuối cùng, áp dụng phần mềm Excel để tính toán và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.
Các kết quả thu thập được sau khi xử lý sẽ được biểu diễn dưới dạng bảng biểu, biểu đồ.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả và phân tích tình hình xây dựng chương trình dự án, cũng như tình hình kinh tế xã hội và tiêu chí môi trường tại địa bàn nghiên cứu Qua đó, chúng ta có thể đánh giá thực trạng thực hiện các tiêu chí môi trường ở các xã nghiên cứu, chẳng hạn như việc sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, và tình hình thu gom, phân loại rác Điều này giúp xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
3.2.4.2 Phương pháp phân tích so sánh Đề tài tiến hành nghiên cứu tình hình thực hiện tiêu chí môi trường tại 3 xã của huyện Điện Biên có điều kiện khác nhau, mỗi xã lại nghiên cứu về xã đạt chuẩn, xã cơ bản đạt chuẩn và xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới để so sánh việc thực hiện tiêu chí môi trường của từng xã Từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong nông thôn mới của xã
-Tỷ lệ họ dân đóng góp tiền công
-Tỷ lệ người dân tham gia thực hiện tiêu chí môi trường
-Số đợt tuyên truyền thực hiện tiêu chí môi trường.
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu về tuyên truyền , phổ biến tiêu chí môi trường
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận các hình thức tuyên truyền về tiêu chí môi trường
-Tần suất việc tuyên truyền về tiêu chí môi trường.
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu về huy động nguồn lực
- Tỷ lệ các nguồn vốn được huy động: vốn nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn dân đóng góp
-Tỷ lệ tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể xã hội.
3.2.5.4 Nhóm chỉ tiêu về kết quả thực hiện tiêu chí môi trường a Chỉ tiêu đánh giá việc cung cấp nước sạch , nước hợp vệ sinh
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh b Chỉ tiêu đánh giá tình hình thu gom, xử lý rác thải
-Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi xa khu dân cư
-Tỷ lệ rác thải trong chăn nuôi, SXNN được thu gom, xử lý
-Số hộ có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn
-Tỷ lệ hộ thu gom, phân loại rác thải c Chỉ tiêu phát triển môi trường, suy giảm môi trường
-Tỷ lệ hộ tham gia trồng cây bảo vệ môi trường
-Tỷ lệ hộ tham gia VSMT làng xóm
-Tỷ lệ hộ xả rác ra môi trường công cộng
-Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc diệt cỏ, diệt ốc d Chỉ tiêu về nghĩa trang theo quy hoạch
-Tỷ lệ nghĩa trang có quy chế quản lý nghĩa trang
-Tỷ lệ nghĩa trang có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn
-Tỷ lệ người chết được chuyển đổi hình thức mai táng
3.2.5.5 Nhóm chỉ tiêu về giám sát, đánh giá
- Tỷ lệ hộ dân được tham gia giám sát các hoạt động thực hiện tiêu chí MT
- Đánh giá của hộ về tình trạng môi trường trước và sau khi thực hiện NTM
-Số lần kiểm tra việc thực hiện tiêu chí môi trường của cấp trên.