1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh hà, tỉnh hải dương

140 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Văn Nhuận
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thanh Hà
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 817,92 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (16)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới (17)
      • 2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới (21)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (22)
      • 2.1.4. Nhiệm vụ của quy hoạch nông thôn mới (23)
      • 2.1.5. Nguyên tắc, tiêu chí xây dựng nông thôn mới (23)
      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (24)
      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (33)
      • 2.2.3. Tình hình thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hải Dương (39)
    • 2.3. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới (39)
      • 2.3.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Thanh Hà (43)
      • 3.1.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà (43)
      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã (43)
      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (45)
      • 3.2.4. Phương pháp so sánh (45)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (46)
    • 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Hà (46)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (49)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội (57)
    • 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà (58)
      • 4.2.1. Công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (58)
      • 4.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (60)
      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí hạ tầng - Kinh tế - Xã hội (61)
      • 4.2.4. Đánh giá chung (74)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân (77)
      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân An (77)
      • 4.3.2. Kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí NTM (92)
      • 4.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Thanh Sơn (94)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà giai đoạn 2018-2020 (115)
      • 4.4.1. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà (115)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (120)
    • 5.1. Kết luận (120)
    • 5.2. Kiến nghị (121)
  • Tài liệu tham khảo (122)
  • Phụ lục (126)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn được định nghĩa là khu vực địa lý với sinh kế cộng đồng gắn bó, có liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường cùng tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất nông nghiệp Hiện nay, định nghĩa về nông thôn chưa thống nhất, với nhiều quan điểm khác nhau Một số cho rằng nông thôn được xác định dựa vào mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, tức là kém phát triển hơn đô thị Trong khi đó, có ý kiến cho rằng nông thôn nên được xác định qua khả năng tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì sản xuất hàng hóa ở nông thôn thường thấp hơn so với đô thị Ngoài ra, cũng có quan điểm coi nông thôn là vùng có dân cư chủ yếu làm nông nghiệp Tại Việt Nam, nông thôn bao gồm các khu dân cư có dưới 4.000 người, mật độ dân cư dưới 6.000 người/km² và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, nghĩa là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Từ góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, dưới một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Nông thôn Việt Nam, theo định nghĩa của Chính phủ (2010), là khu vực không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã Hiện nay, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại các khu vực nông thôn.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng với nhiều cách hiểu khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được đề cập từ lâu và nhận thức về nó đã có sự thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là một chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội của người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Theo quan điểm khác, PTNT còn nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương như nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống với việc ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng thời, nó khuyến khích sự tham gia của người dân vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Phát triển nông thôn mới (PTNT) là một khái niệm toàn diện và đa phương, bao gồm việc phát triển nông nghiệp, các hoạt động liên kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, cùng với việc phát triển các ngành nghề truyền thống PTNT còn chú trọng đến việc cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa nguồn lực nông thôn và xây dựng, đồng thời tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển nông thôn bền vững là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định và lâu dài cho các vùng nông thôn và toàn quốc Việc chú trọng đến tính bền vững về môi trường trong quá trình phát triển không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng nông thôn mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được định nghĩa là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn Quá trình này cần có sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân ở vùng nông thôn Mục tiêu chính của phát triển nông thôn là tạo ra sự thay đổi tích cực trong đời sống cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường.

Sản xuất được nhiều nông sản và sản phẩm hàng hoá, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao.

Cải thiện đời sống cho phần lớn dân cư nông thôn là một mục tiêu quan trọng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ lao động của người dân Việc phát huy những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng nông thôn không chỉ thực hiện dân chủ, công bằng và văn minh xã hội mà còn góp phần giảm đáng kể các tệ nạn xã hội.

Tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học được bảo vệ và phát triển bền vững, giữ được cảnh quan và môi trường sinh thái nông thôn.

Phát triển nông thôn có mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến nhóm dân cư dễ bị tổn thương, đặc biệt là nông dân ở khu vực nông thôn.

Giảm đáng kể những thiệt hại do biến đỏi khí hậu tác động đến nông nghiệp, nông thôn.

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển liên tục về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Nông dân, với kiến thức về kỹ thuật tiên tiến và bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò quan trọng trong việc làm chủ và phát triển nông thôn mới.

Nông thôn mới hướng tới phát triển kinh tế bền vững, với hạ tầng hiện đại và đồng bộ, kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị Khu vực nông thôn ổn định, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị được củng cố, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới là một mô hình phát triển toàn diện tại cấp xã, thôn, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và văn minh hóa, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam Mô hình này được xây dựng dựa trên các tiêu chí mới, tiếp thu công nghệ hiện đại nhưng vẫn phản ánh đặc trưng của từng vùng nông thôn Để đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, mô hình nông thôn mới cần có sự đổi mới trong tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đồng thời phải tiến bộ hơn so với mô hình cũ và có thể áp dụng rộng rãi tại các quốc gia khác.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từ một quốc gia thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã vươn lên từ vị trí của những nước nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu Sự chuyển mình ấn tượng này minh chứng cho sức mạnh và tiềm năng to lớn của quốc gia này Một trong những yếu tố then chốt cho sự phát triển vượt bậc đó chính là Saemaul Undong, mô hình phát triển làng mới mang đậm bản sắc Hàn Quốc.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ đạt 85 USD, với phần lớn người dân sống trong cảnh thiếu ăn Khoảng 80% dân cư nông thôn không có điện, phải sử dụng đèn dầu và sinh sống trong những ngôi nhà lợp lá Là một quốc gia nông nghiệp, Hàn Quốc thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lúc bấy giờ lo lắng nhất là tìm cách thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với ba tiêu chí: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác, đã được Chính phủ Hàn Quốc phát động vào năm 1970 sau các dự án thí điểm hiệu quả tại nông thôn Phong trào này, với phương châm "Chính phủ là chủ đạo", đã thu hút sự tham gia mạnh mẽ của nông dân và góp phần nâng cao GNP bình quân từ 85USD lên 20.000USD trong 30 năm Tinh thần Seamaul Undong, dựa trên ba trụ cột "chuyên cần - tự giác - hợp tác", đã giúp Hàn Quốc hiện đại hóa hạ tầng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân và cải thiện đời sống của họ, đưa thu nhập quốc gia đạt tiêu chuẩn của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu Chỉ sau

Trong 8 năm từ 1971 đến 1978, Hàn Quốc đã hoàn thành nhiều dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, bao gồm 43.631 km đường làng và 42.220 km đường ngõ xóm, cùng với 68.797 cầu và 7.839 km đê, kè Đến năm 1979, 98% hộ gia đình đã có điện và các hộ nông dân có điều kiện mua sắm máy móc sản xuất, từ 1 máy cày mỗi 3 làng năm 1971 lên 20 máy vào năm 1980 Sự phát triển này đã thúc đẩy cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao và giống mới, góp phần tăng năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học lớn từ những thành công của mình trong phát triển nông thôn, bao gồm: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, tăng cường sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ trong phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hợp tác từ cộng đồng, và bảo vệ môi trường cũng như phát triển rừng bằng sức mạnh toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và đã thu hút sự chú ý của Chính phủ từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết của mình và đảm bảo công bằng cho mọi người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong ba năm, cấp một triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc, và triển khai chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan, Chính phủ sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới Ông cho biết, chương trình đã bắt đầu lựa chọn 100 sản phẩm từ danh sách 500 sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhằm thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập cho cộng đồng dân nghèo nông thôn.

Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm, nhưng chủ yếu với khối lượng nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình này, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm Dự kiến, quá trình cải tiến sẽ hoàn thành trong một năm, mặc dù thông thường cần từ 3 đến 4 năm Chính phủ sẽ hỗ trợ tài chính và công nghệ cần thiết, đặc biệt cho sản phẩm thủ công, với ngân sách 100 triệu baht từ quỹ phát triển kinh tế Trung tâm thiết kế sẽ giúp các nhà thiết kế hiện đại tư vấn cho người sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm địa phương Ông Banphot Hongthong nhấn mạnh rằng cơ chế này sẽ áp dụng công nghệ nước ngoài và giúp các sản phẩm trong dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” chưa đạt được kết quả rõ ràng do sự thiếu hiểu biết về dự án trong cộng đồng Mặc dù các địa phương đều mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, nhưng không phải địa phương nào cũng có khả năng thực hiện điều này Hơn nữa, vấn đề tiếp thị sản phẩm là một thách thức lớn cần được giải quyết.

Nhiều dân làng kỳ vọng Chính phủ sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp trong dự án này Tuy nhiên, thực tế cho thấy Chính phủ tập trung vào việc tài trợ thông qua các hình thức tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để đảm bảo hiệu quả, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn lãnh đạo, nhằm theo dõi và đánh giá tiến trình thực hiện.

6340 dự án loại này (Tuấn Anh, 2012).

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản chịu ảnh hưởng nặng nề, với sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đều ở mức thấp, dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu và lương thực nghiêm trọng Để phát triển nông nghiệp trong bối cảnh đất chật người đông, Nhật Bản đã xem phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là ưu tiên hàng đầu Quốc gia này đã tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất, như tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, lai tạo giống cây trồng kháng bệnh và chịu rét, đồng thời đẩy mạnh kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp.

Từ năm 1979, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) đã được phát triển tại tỉnh Oi-ta, Nhật Bản, nhằm nâng cao sự phát triển vùng nông thôn tương xứng với toàn quốc Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc chính: địa phương hóa và hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với phát triển nguồn nhân lực Vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật và quảng bá sản phẩm đặc trưng là rất quan trọng Sau 20 năm thực hiện, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao, như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, và cam Kabosu, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân địa phương.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Trong bối cảnh này, các quyết sách đột phá đã giúp tháo gỡ khó khăn và mở ra cơ hội mới Đặc biệt, từ cuối thập kỷ 90, sự dư thừa nông sản trong sản xuất hàng hóa đã đặt ra yêu cầu cần thiết về những quyết sách và động lực mới Mô hình sản nghiệp hoá với sự phát triển của các doanh nghiệp đầu rồng đã xuất hiện như một giải pháp mới, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp này là khai thác lợi thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời tạo ra mạng lưới kinh doanh liên kết với các hộ nông dân, mang lại lợi ích chung cho cả hai bên Sự phát triển này không chỉ giúp nông dân hội nhập vào thị trường mà còn thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp bền vững Kể từ năm 1993, loại hình doanh nghiệp kết nối sản xuất đã bắt đầu hình thành, mở ra hướng đi mới cho sự phát triển nông nghiệp.

- chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông.

Năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt văn bản "chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp", nhằm thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp thông qua việc hình thành các doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này được triển khai trên toàn quốc, nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.

Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.3.1 Nội dung xây dựng nông thôn mới

Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11 nội dung sau:

(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững Việc phát triển các khu dân cư mới và cải tạo các khu dân cư hiện có trong xã sẽ góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân.

(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã.

Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.

Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.

Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.

(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.

Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.

Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống với phương châm “mỗi làng một sản phẩm” giúp khai thác thế mạnh địa phương Đồng thời, việc đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phát triển công nghiệp tại nông thôn sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động một cách nhanh chóng.

(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.

Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại nông thôn là cần thiết để đạt tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện đời sống người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn.

Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn là một trong những yêu cầu quan trọng để đạt tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) Việc tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo sẽ đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bộ tiêu chí này.

Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cho cư dân nông thôn là cần thiết để đạt tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM Việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

(8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn tại xã và thôn theo quy hoạch bao gồm cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng điểm thu gom và xử lý rác thải, chỉnh trang nghĩa trang, cùng với việc cải tạo và xây dựng các ao hồ sinh thái trong khu dân cư và phát triển cây xanh tại các công trình công cộng.

(1) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.

Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

Chính sách khuyến khích và thu hút cán bộ trẻ đã qua đào tạo, đáp ứng tiêu chuẩn công tác tại các xã, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn, nhằm nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tại những khu vực này.

Bổ sung chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống chính trị là cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phối hợp giữa các cơ quan Cơ chế hoạt động của các tổ chức này cần được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.

(11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

Ban hành nội quy và quy ước làng xóm nhằm đảm bảo trật tự, an ninh, đồng thời phòng chống các tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu Cần điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cũng như chính sách để hỗ trợ lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012).Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.Hà Nội Khác
13. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Khác
14. Phạm Quang Diệu (2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia. Hà Nội Khác
17. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Hà giai đoạn 2010 – 2020 Khác
18. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Khác
19. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Hà (2015). Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2011-2015 Khác
20. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc.Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w