1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá chất lượng nước sông đuống đoạn chảy qua huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

94 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Đuống Đoạn Chảy Qua Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Dương Thị Vinh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 3,35 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (17)
    • 2.1. Vai trò của nước sông đối với hoạt động sản xuất và sinh hoạt (17)
      • 2.1.1. Vai trò của nước sông đối với hoạt động sản xuất (17)
      • 2.1.2. Vai trò của nước đối với sinh hoạt (20)
    • 2.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt trên thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở Việt Nam (24)
    • 2.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Bắc Ninh (37)
      • 2.3.1. Ô nhiễm nước sông (37)
      • 2.3.2. Ô nhiễm nước các ao hồ (39)
  • Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian) (40)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (40)
      • 3.3.4. Đánh giá chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành. 25 3.3.5. Đánh giá các nguồn thải có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước mặt sông Đuống (40)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (40)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa (41)
      • 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước mặt (41)
      • 4.4.4. Phương pháp quan trắc, phân tích mẫu (43)
      • 3.4.5. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước (45)
      • 3.4.6. Phương pháp phân tích về mặt tương quan (45)
      • 3.4.7. Phương pháp dự báo chất lượng môi trường nước (0)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49)
    • 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành (49)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (52)
    • 4.2. Hiện trạng nguồn nước cấp trên địa bàn huyện Thuận Thành (55)
      • 4.2.1. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi (55)
      • 4.2.2. Hiện trạng khai thác nguồn nước cấp trên địa bàn huyện Thuận Thành. 40 4.2.3. Nhu cầu sử dụng nước cho các ngành (57)
      • 4.2.4. Hiện trạng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Thuận Thành (62)
      • 4.2.5. Hiện trạng khai thác nước dưới đất (65)
    • 4.3. Các hoạt động tác động tới chất lượng nước sông đuống đoạn chảy (66)
    • 4.4. Đánh giá chất lượng nước sông đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành. 55 4.5. Đánh giá các nguồn thải có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nước mặt sông đuống (75)
      • 4.5.1 Đánh giá các nguồn thải có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành (84)
      • 4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo vệ chất lượng nước sông Đuống (86)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (87)
    • 5.1. Kết luận (87)
    • 5.2. Kiến nghị (88)
  • Tài liệu tham khảo (89)

Nội dung

Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chất lượng nước mặt sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành.

Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian)

- Thời gian: Từ tháng 6/2016 đến tháng 10/2017.

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực sông Đuống, cụ thể là đoạn chảy qua huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, với phạm vi từ Km23+0000 đến Km36+400.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 3.3.2 Hiện trạng khai thác nguồn nước cấp trên địa bàn huyện Thuận Thành

3.3.3 Các hoạt động tác động tới chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành

3.3.4 Đánh giá chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành

3.3.5 Đánh giá các nguồn thải có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước mặt sông Đuống

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu từ các cơ quan chức năng nhằm tổng hợp báo cáo về điều kiện tự nhiên, đặc điểm dòng chảy, và tình hình kinh tế xã hội của huyện Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh năm 2013 từ Trung tâm quan trắc tài nguyên cung cấp thông tin quan trọng về sự phát triển của các ngành Nông – Lâm – Công nghiệp và dịch vụ.

25 trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh và các thông tin trên mạng Internet có liên quan đến đề tài.

3.4.2 Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thực tế tại các xã Đình Tổ, Song Hồ, Hoài Thượng và Thị trấn Hồ, nhằm phỏng vấn và thu thập thông tin tổng quát về khu vực Cụ thể, điểm khảo sát và phỏng vấn được tiến hành tại Thôn Phú.

Trong bài viết này, chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn 90 hộ gia đình sản xuất ven sông Đuống tại huyện Thuận Thành, với sự phân bổ cụ thể: xã Đình Tổ 25 phiếu, xã Song Hồ 20 phiếu, thị trấn Hồ 20 phiếu và xã Hoài Thượng 25 phiếu Mục tiêu của cuộc khảo sát là thu thập thông tin về số nhân khẩu trong các hộ gia đình, nguồn nước cấp, lưu lượng sử dụng cũng như cách xả thải của các hộ dân, cơ sở chăn nuôi và sản xuất kinh doanh trong khu vực.

3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước mặt

Mẫu nước được lấy từ 06 vị trí trên mặt sông trong huyện Thuận Thành, bắt đầu từ khu vực Tri Phương cho đến cảng Him Lam, đánh dấu điểm cuối của huyện.

- Thời gian lấy mẫu 5 lần: tháng 3, tháng 5, tháng 8, tháng 11 năm 2016 và tháng 5 năm 2017.

Phương pháp lấy mẫu nước được thực hiện theo TCVN 6663-6:2008, đảm bảo chất lượng nước thông qua quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm Việc này tuân thủ nghiêm ngặt TCVN 6663-3:2008, bao gồm hướng dẫn về bảo quản và xử lý mẫu nước.

- Các mẫu nước được lấy ở các điểm lấy mẫu trong trạng thái tự nhiên, không khuấy trộn Lấy mẫu đơn và được lấy ở độ sâu cách mặt nước 0,5m -1m

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu

Bảng 3.1 Bảng Vị trí các điểm lấy mẫu

4.4.4 Phương pháp quan trắc, phân tích mẫu

* Phương pháp quan trắc ngoài thực địa

Các thông số pH và nhiệt độ được đo trực tiếp tại hiện trường bằng thiết bị đo nhanh xách tay Phương pháp đo thực hiện bằng cách nhúng các điện cực vào nước, chờ cho giá trị ổn định, sau đó đọc và ghi lại các trị số từ màn hình vào phiếu nhật ký mẫu.

* Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.

Tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, các mẫu nước đã được phân tích Dưới đây là bảng trình bày các thông số phân tích.

Bảng 3.2 Thông tin về các chi tiêu phân tích

Thông số phân tích pH

BOD 5 COD Fe Pb Cr Cu TSS Coliform Clorua Nitrit Tổng dầu, mỡ Amoni

3.4.5 Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước

Kết quả quan trắc được so sánh với QCVN08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

- Cột A 2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B 1 và B 2

Cột B 1 được sử dụng cho tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự, cũng như các mục đích sử dụng như loại B 2.

3.4.6 Phương pháp phân tích về mặt tương quan

Phương pháp sử dụng phần mềm tin học trong việc xử lý số liệu và xây dựng các bảng biểu là rất quan trọng để phân tích tương quan giữa các yếu tố liên quan đến xả thải Qua đó, chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này.

Nghiên cứu 29 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt sông Đuống từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt, nhằm đề xuất giải pháp cải thiện tình trạng nước Bài viết cũng gắn kết mục đích sử dụng nước sông hiện tại với nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tại địa phương.

3.4.7 Phương pháp ước lượng chất thải

Chất lượng nước sông được dự báo dựa trên mức độ phát thải từ các nguồn công nghiệp, nông nghiệp (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi), làng nghề, y tế và sinh hoạt trong khu vực nghiên cứu Phương pháp tính toán cho từng nguồn thải được áp dụng một cách cụ thể để đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá chất lượng nước.

Thải lượng ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp và làng nghề có thể được tính toán bằng phương pháp dự báo của WHO (1995), sử dụng các đơn vị sản phẩm công nghiệp (kg chất ô nhiễm/đơn vị sản phẩm) để xác định thải lượng từng tác nhân ô nhiễm trong từng ngành Bên cạnh đó, việc phân tích mẫu thực từ nhiều nhà máy cùng loại hình sản xuất, kết hợp với đo đạc lưu lượng nước thải hiện tại và kế hoạch sản xuất tương lai, giúp xác định chính xác thải lượng hiện tại và dự báo thải lượng tương lai một cách tương đối chính xác.

Ước tính thải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được thực hiện bằng phương pháp tính toán lưu lượng và chất lượng nước thải dựa trên các hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1995 Thông tin chi tiết về các hệ số ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt của con người được trình bày trong bảng 3.3.

5 Chất thải rắn sinh hoạt

6 Chất thải rắn bệnh viện

Thải lượng ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp được xác định dựa trên chỉ số phát thải do WHO (1995) đề xuất, áp dụng cho các phương thức canh tác trên toàn bộ diện tích sản xuất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu.

Tải lượng ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi được xác định dựa trên số lượng vật nuôi và định mức ô nhiễm trung bình cho từng loại như trâu, bò, lợn và gia cầm, theo nghiên cứu của WHO đối với các nước đang phát triển.

Trong đó: DMT j : định mức tải lượng ô nhiễm thông số j (Kg/con/ngày đêm); p: số lượng vật nuôi (con)

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành

- Về vị trí địa lý: Thuận Thành là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc

Bộ Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 105 o 32’10” - 105 o 55’10’’ kinh độ Đông; 20 o 54’00’’ - 21 o 07’10’’ vĩ độ Bắc.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Thuận Thành

- Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương;

- Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm – Hà Nội.

Huyện Thuận Thành, với diện tích tự nhiên 11.783,41 ha, bao gồm 18 đơn vị hành chính, nằm cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc và 25 km về phía Tây Nam so với thủ đô Hà Nội Huyện có hai tuyến đường tỉnh lộ quan trọng: TL282 (đường Keo - Cao Đức) đã được nâng cấp thành Quốc lộ 17 và TL283 (đường Hồ - Song Liễu), cùng với Quốc lộ 38 kết nối thành phố Bắc Ninh với Quốc lộ 5 Ngoài ra, sông Đuống chảy qua phía Bắc huyện, tạo nên mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã và liên thôn phát triển.

Huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống đường xá cho đời sống kinh tế của người dân.

Vùng nghiên cứu có chế độ nhiệt cao với nhiệt độ trung bình năm đạt 23,9°C Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng VI và VII, dao động khoảng 29°C Ngược lại, tháng I là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất, chỉ từ 14°C đến 18°C.

Bảng 4.1: Nhiệt độ không khí ( 0 C) trung bình năm 2015

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015)

Tỉnh Bắc Ninh có trung bình từ 1.200 đến 1.600 giờ nắng mỗi năm, với tháng có số giờ nắng nhiều nhất là từ tháng VII đến tháng VIII, trung bình khoảng 170 giờ mỗi tháng Ngược lại, tháng ít nắng nhất là từ tháng I đến tháng III, chỉ đạt trung bình từ 30 đến 50 giờ mỗi tháng.

Bảng 4.2: Tổng số giờ nắng trung bình tháng năm 2015

Trạm I II III IV V VI

Tháng VII VIII IX X XI XII Năm

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015)

Vào mùa hè, hướng gió thịnh hành trong tỉnh chủ yếu là gió Nam và Đông Nam, trong khi vào mùa đông, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế Tốc độ gió trung bình dao động từ 1,5 đến 2,5 m/s.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa Vào các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt

80 – 90%, trong khi vào các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70 – 80%.

Bảng 4.3 Độ ẩm tương đối trung bình tháng năm 2015

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015)

- Mưa: Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào tháng

X Mùa khô bắt đầu từ tháng XI và kết thúc vào tháng IV năm sau Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 83% tổng lượng mưa năm, còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 17% tổng lượng mưa năm.

Hai tháng có lượng mưa nhiều nhất trong năm là tháng Bảy và tháng Tám, chiếm khoảng 35% tổng lượng mưa hàng năm Trong hai tháng này, lượng mưa trung bình dao động từ 200 đến 300 mm mỗi tháng, với số ngày mưa lên tới 15 đến 20 ngày.

Trong khoảng thời gian 9 đến 10 ngày, khu vực sẽ có mưa dông với tổng lượng mưa đáng kể Tháng 12 và tháng 1 là hai tháng có lượng mưa ít nhất, chỉ chiếm 2,3% tổng lượng mưa trong năm.

34 lượng mưa năm, thậm chí có nhiều tháng không gây mưa gây ra tình trạng hạn hán nghiêm trọng.

Lượng mưa trung bình nhiều năm cũng tương đối đồng nhất với lượng mưa hàng năm, chỉ dao động quanh mức 1.400 mm/năm.

Bảng 4.4 Lượng mưa trung bình tháng, năm

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Về dân số: Tổng dân số toàn huyện Thuận Thành năm 2016 là 161.846 người, tổng số sinh 2.755 người, giảm 125 người, mật độ dân số khá cao, đạt

1.281 người/km 2 (mật độ dân số trung bình của cả tỉnh Bắc Ninh khoảng 1.226 người/km 2 , của vùng đồng bằng sông Hồng khoảng

910 người/km 2 và cả nước 250 người/km 2

Bảng 4.5 Dân số trên địa bàn huyện năm 2016

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành (2016)

4.1.2.2.Các ngành kinh tế chủ yếu

Tổng sản phẩm địa phương năm 2016 đạt 4.049,081 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 9,3% Cụ thể, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng trưởng 0,8%, khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 11,6%, và khu vực dịch vụ tăng 9,8%.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên 85,5%, trong khi tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm còn 14,5% So với năm 2015, khi công nghiệp và dịch vụ chiếm 79,3% và nông nghiệp 20,7%, sự chuyển biến này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.

Cơ cấu kinh tế năm 2016 của huyện Thuận Thành bao gồm nông, lâm, thủy sản chiếm 14,5%; công nghiệp, xây dựng 52,2%; và dịch vụ 33,3% Trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND huyện đã tập trung xây dựng kế hoạch thực tế, phát triển các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật như mô hình kết hợp sản xuất nông nghiệp với du lịch tại Lăng Kinh Dương Vương, sản xuất lúa hàng hóa trên 150 ha tại ba xã Ninh Xá, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, và cấy lúa bằng máy không sử dụng động cơ tại xã Nghĩa Đạo Huyện cũng đã ban hành đề án phát triển kinh tế trang trại đến 2020, thành lập đoàn công tác rà soát các trang trại, ký kết hợp đồng kinh tế trang trại đúng quy định, và xây dựng đề án thu hút đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao Đồng thời, huyện chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, phòng chống thiên tai, và xử lý vi phạm liên quan đến đê điều và công trình thủy lợi.

Tổng diện tích gieo trồng 13.266ha, đạt 99% kế hoạch; diện tích lúa là 11.346ha, năng xuất bình quân đạt 60,7 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt đạt

72.598 tấn, đạt 102,2% so với KH Giá trị sản xuất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ước đạt 90 triệu đồng/ha (đạt 96,8% so với KH).

Ngành nông, lâm, thủy sản đạt tổng giá trị 1.204.842 triệu đồng, tăng 0,9% so với năm 2015 Trong đó, trồng trọt và lâm nghiệp đạt 468.790 triệu đồng, chiếm 38,9%; chăn nuôi và thủy sản đạt 675.550 triệu đồng, chiếm 56,1%; dịch vụ nông nghiệp đạt 60.502 triệu đồng, chiếm 5,0% tổng giá trị nông nghiệp (Nguồn: UBND huyện Thuận Thành, 2016).

Bảng 4.6 Hiện trạng ngành nông nghiệp huyện Thuận Thành

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thuận Thành (2016)

Ngành công nghiệp, bao gồm sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đã có sự phát triển đáng kể trong những năm qua Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt khoảng 1.595 tỷ đồng vào năm 2013, tăng lên 2.559 tỷ đồng vào năm 2014 và đạt 2.668 tỷ đồng vào năm 2015 Đến năm 2015, toàn huyện có 278 doanh nghiệp độc lập hoạt động với tổng số 11.120 lao động Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu bao gồm may mặc, đồ điện tử và điện dân dụng.

Hiện nay, huyện có nhiều khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) đang hoạt động như KCN Thuận Thành II, III, CCN Thanh Khương, CCN Xuân Lâm, và CCN Hà Mãn – Trí Quả Ngoài ra, huyện còn nổi bật với các làng nghề truyền thống như tranh Đông Hồ, đúc đồng Đào Viên, gốm Luy Lâu, dệt may Hoài Thượng, và đậu phụ Trà Lâm cùng Nghi Khúc.

- Ngành thương mại, dịch vụ

Trong những năm gần đây, huyện Thuận Thành đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, du lịch và dịch vụ Huyện đang tập trung phát triển dịch vụ và đã đạt được những tiến bộ nhất định Các lĩnh vực bán lẻ hàng hóa như lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng và vật liệu xây dựng đang được đẩy mạnh phát triển.

Hiện trạng nguồn nước cấp trên địa bàn huyện Thuận Thành

4.2.1 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi

Huyện Thuận Thành chủ yếu có các con sông nhỏ, trong đó sông Đuống là sông lớn nhất và đóng vai trò là ranh giới tự nhiên với các huyện lân cận Hệ thống sông nội địa trong khu vực rất phức tạp, bao gồm những con sông từng là phân lưu của sông Hồng nhưng đã bị bồi lấp theo thời gian.

Sông Đuống, một nhánh lớn của sông Hồng dài 68 km, nối liền sông Hồng với sông Thái Bình, bắt đầu từ ngã ba Dâu tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội và kết thúc tại ngã ba Mỹ Lộc, xã Trung Kênh, huyện Lương Tài, Bắc Ninh Sông chảy theo hướng Tây – Đông và từng là một dòng sông nhỏ, chỉ tràn qua khi sông Hồng có lũ do cửa nối bị cát bồi Từ năm 1958, cửa sông được mở rộng, giúp sông Đuống trở thành phân lưu quan trọng, giảm 20-30% lượng lũ của sông Hồng tại Sơn Tây, bảo vệ Hà Nội khỏi lũ lụt Đặc điểm địa chất của sông Đuống đồng nhất, mang đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và chịu ảnh hưởng của cấu trúc địa chất sụt trũng, với bề dày trầm tích đệ tứ tăng dần về phía Nam.

Chế độ thủy văn của sông Đuống chịu ảnh hưởng của thủy triều, với mức độ tác động khác nhau từ cửa sông vào nội địa Thủy triều ở Vịnh Bắc bộ là nhật triều, có một lần nước dâng cao nhất (đỉnh triều) và một lần xuống thấp nhất (chân triều) mỗi ngày Trong một tháng, có hai kỳ triều, mỗi kỳ kéo dài khoảng 13,5 ngày, với độ chênh giữa chân và đỉnh khoảng 2,5 m Giữa hai kỳ triều là một số ngày nước ròng với độ chênh chỉ khoảng 0,2 - 0,3 m Mực nước biển trung bình từ tháng IX đến tháng XII thường cao hơn mức trung bình năm, nhưng thấp hơn vào các tháng khác Mực nước cao nhất tại Cầu Hồ ghi nhận là 2,66 m.

10 năm 1955 khi xảy ra bão) và mực nước thấp nhất là -1,62m (tháng 1 năm 1969); biên độ triều lớn nhất 3,94m.

Phân lưu sông Đuống, một trong những nhánh lớn của sông Hồng, đóng vai trò quan trọng trong văn hóa vùng đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt tại Hà Nội và Bắc Ninh Sông Đuống kết nối sông Hồng với Thái Bình, là huyết mạch giao thông đường thủy, thúc đẩy kinh tế - văn hóa giữa các địa phương, nhất là khu vực cảng Hà Nội và Hải Phòng Với vị trí địa lý đặc biệt và nguồn tài nguyên phong phú, sông Đuống góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong lưu vực Hằng năm, sông cung cấp hàng trăm triệu mét khối nước phục vụ sản xuất và đời sống, đồng thời duy trì cân bằng hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên khu vực Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, lưu lượng nước trung bình tại Thượng Cát đạt 880 m³/s.

Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất của sông Đuống đạt 9.000 m³/s vào ngày 22 tháng 8 năm 1971, với đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 42 km Mực nước cao nhất tại bến Hồ vào tháng 8 năm 1945 ghi nhận là 9,64 m, vượt 3-4 m so với mặt ruộng Sông Đuống nổi bật với hàm lượng phù sa cao, trung bình vào mùa mưa, mỗi 1 m³ nước chứa 2,8 kg phù sa.

Vùng đồng bằng sông Hồng có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ dốc của các phân lưu sông Đuống dưới 3 độ Địa hình nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 mét so với mực nước biển.

Sông Đình Dù dài khoảng 14km, bắt nguồn từ xã Xuân Lâm và chảy qua xã Ngũ Thái, kéo dài đến hết xã Nguyệt Đức trước khi đổ vào huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

Kênh Đông Côi, thuộc địa phận Đại Quảng Bình, có chiều dài khoảng 12 km Sông bắt nguồn từ xã Trí Quả, chảy qua Nghi Khúc và hợp lưu với sông Cầu Móng - Ngụ, trước khi đổ ra kênh Vàng tại Cao Đức.

Tổng lượng nước mặt của huyện Thuận Thành đạt 32.735,25 triệu m³/năm, trong đó 99,8% nguồn nước đến từ sông Đuống, chỉ 0,2% là nước mặt tự nhiên trong huyện Cụ thể, lượng nước trong các ao hồ lưu trữ chiếm 0,03% và trên các sông nội đồng là 0,17%, như được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.7 Tổng lượng nước mặt huyện Thuận Thành

1 Lượng nước được trữ trong hệ thống ao, hồ

2 Lượng dòng chảy ở các sông nội đồng sinh ra do mưa

3 Lượng nước ngoại lai đến từ sông Đuống Tổng

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2015)

4.2.2 Hiện trạng khai thác nguồn nước cấp trên địa bàn huyện Thuận Thành Ước tính trong giai đoạn hiện nay,hiện trạng lượng nước mặt khai thác trên toàn huyện khoảng 77,19 tr.m 3 /năm Trong đó, huyện Thuận Thành khai thác nước mặt chủ yếu cho mục đích nông nghiệp với tổng lượng nước mặt dùng cho tưới tiêu nông nghiệp chiếm 66,84 tr.m 3 /năm (86,6% tổng lượng nước mặt), tiếp đến là lượng nước dùng trong nuôi trồng thủy sản (8,7%) và chăn nuôi (4,8%)

Hình 4.2 Hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước mặt

Khu vực khai thác nhiều nước nhất tập trung ở khu An Bình – Nghĩa Đạo khai thác nguồn nước kênh Bắc, kênh Đông Côi – Đại Quảng Bình và kênh Giữa

40 đã khai thác khoảng 59,21 tr.m 3 /năm chiếm 76,7% tổng lượng khai thác nước mặt của cả huyện.

Kết quả điều tra cho thấy hoạt động khai thác nguồn nước mặt trên địa bàn huyện rất lớn, chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp với 145 công trình, bao gồm 38 trạm bơm có tổng công suất 33.920 m³/giờ và 113 cống Kênh Giữa là nguồn nước được khai thác nhiều nhất, với 10 trạm bơm và tổng công suất 14.280 m³/giờ cùng 49 cống Tình hình khai thác các nguồn nước khác trên địa bàn huyện cũng đáng chú ý.

Sông Đuống hiện có 8 trạm bơm chính, bao gồm 4 trạm bơm tiêu nước và 4 trạm bơm tưới hoặc tưới tiêu kết hợp Các trạm bơm tưới này có lưu lượng khai thác đáng kể, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước.

Trên tổng số 5 trạm bơm, hệ thống cung cấp nước tưới cho các xã Đại Đồng Thành, Mão Điền và Hoài Thượng đạt công suất 2.620 m³/giờ Hiện tại, các trạm bơm này vẫn đang hoạt động hiệu quả.

Nguồn nước sông Đình Dù được cung cấp qua 6 trạm bơm chính, với tổng lưu lượng khai thác khoảng 5.540 m³/giờ Các trạm bơm này phục vụ tưới tiêu cho các xã như Song Liễu, Nguyệt Dức, Ngũ Thái và Hà Mãn Mặc dù đa số trạm bơm vẫn hoạt động hiệu quả, một số trong đó đã bị xuống cấp, không còn đảm bảo đủ nước cho việc tưới tiêu.

Hệ thống kênh Bắc có 6 trạm bơm chính, trong đó 5 trạm bơm được sử dụng cho tưới tiêu và 1 trạm bơm đã xuống cấp Các trạm bơm này phục vụ cho các xã Mão Điền, thị trấn Hồ, Song Hồ, Đại Đồng Thành và Trí Quả, với tổng lưu lượng khai thác khoảng 4.080 m³/giờ từ 7 máy bơm Hầu hết các trạm bơm (5/6) vẫn đang hoạt động hiệu quả.

Các hoạt động tác động tới chất lượng nước sông đuống đoạn chảy

4.3.1 Tác động của sản xuất công nghiệp đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành

Sông Đuống, một nhánh của sông Hồng, dài 68km và bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy từ Tây sang Đông trước khi đổ vào sông Thái Bình Đoạn đầu sông rộng 200 - 300m, trong khi đoạn cuối mở rộng từ 1.000 - 2.500m, với 42 km chảy qua tỉnh Bắc Ninh Hằng năm, sông Đuống chuyển tải khoảng 32 tỷ m³ nước từ sông Hồng sang sông Thái Bình, chiếm 25,7% tổng lượng nước của sông Hồng tính đến Sơn Tây Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp huyện được đẩy mạnh, cùng với các chính sách khuyến công nhằm phát triển kinh tế.

Chúng tôi khuyến khích việc nhân cấy và phát triển các ngành nghề mới, đồng thời duy trì và mở rộng các ngành nghề truyền thống Điều này bao gồm việc tạo điều kiện cho sự phát triển của các cơ sở gia công sản phẩm công nghiệp và chế biến nông sản Ngoài ra, chúng tôi cam kết duy trì diện tích của 3 cụm công nghiệp hiện có với tổng diện tích 148,69 ha, cùng với việc hỗ trợ các làng nghề đang hoạt động.

Bảng 4.12 Phát triển CCN, KCN huyện Thuận Thành đến năm 2020

4 CCN Hà Mãn – Trí Quả

5 CCN Xuân Lâm – Hồng Hạc

Nguồn: UBND tỉnh Bắc Ninh (2016)

Theo kết quả điều tra, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tập kết cát sỏi và vật liệu xây dựng tại các xã ven sông Đuống.

Bảng 4.13 Kết quả điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả điều tra về hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ tại các xã ven sông cho thấy các hộ kinh doanh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tập kết vật liệu xây dựng Trong quá trình hoạt động, họ sử dụng nguồn nước ngầm với lưu lượng dao động từ 2.

4 m 3 / ngày đêm, nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải sinh hoạt.

4.3.2 Tác động của sản xuất nông nghiệp đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành

Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Thuận Thành, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp đã được xác định rõ ràng Cụ thể, vào năm 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp là 5.673,8 ha, trong đó có 4.765,3 ha dành cho trồng lúa Đến năm 2020, tổng diện tích này giảm xuống còn 5.187,7 ha, với 4.318,9 ha dành cho trồng lúa.

Bảng 4.14 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020

STT Mục đích sử dụng

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành (2017)

Bảng 4.15 Ước lượng chất thải rắn phát sinh của các loài vật nuôi huyện Thuận Thành năm 2016

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Thuận Thành (2016)

Theo bảng thống kê, tổng số lượng vật nuôi trong khu vực là 853.725 con, tạo ra khoảng 291.450 kg chất thải rắn mỗi ngày Đặc biệt, các xã ven sông Đuống chiếm 35% tổng số lượng vật nuôi với 225.290 con, dẫn đến việc phát sinh khoảng 75.110 kg chất thải rắn mỗi ngày.

Hiện nay, nhiều hộ nuôi trồng thủy sản ven sông Đuống đang xả thải trực tiếp xuống sông mà không qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường nước Số lượng lồng nuôi cá tại các xã dọc sông Đuống được thống kê rõ ràng trong Bảng 4.16, cho thấy sự gia tăng trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện năm 2017.

Theo kết quả điều tra từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thuận Thành (2017), các xã ven sông Đuống chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi với sự phát triển của các trang trại chăn nuôi lợn và các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

Trong khu dân cư, có 52 hộ nuôi nhỏ lẻ cùng với các trang trại chăn nuôi lợn và gà quy mô lớn chủ yếu tập trung tại Đình Tổ Nguồn nước phục vụ cho chăn nuôi được khai thác từ nước ngầm, nhưng cần được lọc trước khi sử dụng Nước thải từ chăn nuôi chỉ được xử lý sơ bộ qua bể biogas và sau đó được xả thải trực tiếp ra môi trường, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước sông Đuống Kết quả điều tra cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.17 Kết quả điều tra về hoạt động sản xuất nông nghiệp

4.3.3 Các tác động của hoạt động sinh hoạt đến chất lượng nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành

Dân số Huyện Thuận Thành năm 2016 đạt 161.367 người với mật độ 1.281 người/km², cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội đã cải thiện đời sống người dân Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng tại một số phường vẫn còn yếu kém, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt gia tăng Hầu hết nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư và nhà ven sông không được xử lý, mà đổ trực tiếp ra kênh mương và sông Đuống.

Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Thuận

Vào năm 2020, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,01%, với quy mô dân số huyện là 165.670 người Sự gia tăng chủ yếu diễn ra ở khu vực thành thị, trong đó tăng cơ học đóng vai trò chính, dự kiến sẽ đạt khoảng 66.902 người, chiếm khoảng 40% tổng dân số.

Bảng 4.18 Dự báo dân số đến năm 2020

Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2015)

Bảng 4.19 Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành

Năm 2016, với dân số 161.367 người, lượng nước thải ước tính là 20.332 m³/ngày đêm Trong đó, nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và khu dân cư ven sông Đuống, chủ yếu tại xã Hoài Thượng, chỉ chiếm khoảng 4.000 m³/ngày đêm.

Mỗi ngày, khoảng 16.332 m³ nước thải sinh hoạt từ các khu vực khác được thải ra hệ thống kênh mương và các sông như Dâu, Lang Tài, Đông Côi-Đại Quảng Bình.

Theo kết quả điều tra về tác động của hoạt động sinh hoạt tại các xã dọc ven sông đuống cụ thể như sau:

Bảng 4.20 Kết quả điều tra về hiện trạng xả thải từ các hộ dân dọc ven sông Đuống

Đánh giá chất lượng nước sông đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành 55 4.5 Đánh giá các nguồn thải có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nước mặt sông đuống

Để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt sông Đuống chảy qua huyện Thuận Thành, các mẫu nước đã được lấy và phân tích tại các vị trí quan trắc theo bảng 4.21.

Bảng 4.21 Kết quả phân tích chất lượng sông Đuống

Mẫu phân tích Đợt 1 Đợt 2

1 Đợt 4 Đợt 5 TB Đợt 1 Đợt 2

3 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 TB Đợt 1 Đợt 2

4 Đợt 4 Đợt 5 TB Đợt 1 Đợt 2

5 Đợt 4 Đợt 5 TB Đợt 1 Đợt 2

NM1: Điểm lấy mẫu tại khu vực xã Tri Phương, huyện Tiên Du

NM2: Điểm lấy mẫu khu vực xã Đình Tổ

NM3: Điểm lấy mẫu khu vực xã Song Hồ

NM4: Điểm lấy mẫu khu vực cầu Hồ, Thị trấn Hồ NM5: Điểm lấy mẫu khu vực xã Hoài Thượng

NM6: Điểm lấy mẫu khu vực cảng Him Lam

Thời gian lấy mẫu 5 lần: tháng 3, tháng 5, tháng 8, tháng 11 năm 2016 và tháng 5 năm 2017.

Kết quả phân tích cho thấy giá trị pH tại các vị trí lấy mẫu dao động từ 6,1 đến 8,0, nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN08:MT-2015/BTNMT Điều này cho thấy nước sông Đuống chưa bị nhiễm phèn, phù hợp cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Hình 4.6 Diễn biến hàm lượng DO

Hàm lượng oxi hòa tan (DO) trong các mẫu phân tích dao động từ 4,1 đến 5,3 mg/l, nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN 08:MT-2015/BTNMT cột B1 và ở giới hạn dưới của cột A2 Tuy nhiên, trong đợt 2 lấy mẫu tại NM1 và NM3, hàm lượng DO đã đạt mức trong giới hạn cho phép của cột A2, cho thấy tại các điểm lấy mẫu nước sông có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ.

Hàm lượng TSS tại các vị trí lấy mẫu cho thấy mức độ vượt quy chuẩn cột A2, với giá trị cao nhất đạt 78 mg/l tại điểm NM2 trong đợt 4 và NM5 trong đợt 1 Sự gia tăng hàm lượng TSS ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước cấp sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, hàm lượng TSS có xu hướng giảm dần từ mùa khô sang mùa mưa do sự bổ sung nước.

Hàm lượng BOD 5 trong nước sông Đuống cho thấy dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, với kết quả phân tích cho thấy hầu hết các mẫu đều vượt quy chuẩn cho phép, dao động từ 6-72 mg/l Mẫu có hàm lượng BOD 5 cao nhất được ghi nhận trong số các mẫu phân tích.

Hàm lượng BOD 5 tại NM2 và NM3 lần lượt vượt QCVN 08:MT-2015/BTNMT cột B1 tới 5,6 và 4,8 lần NM2, nằm ở khu vực xã Đình Tổ, là mẫu nước nhận điểm thải từ một khu vực có nhiều trang trại chăn nuôi lợn và gà quy mô lớn.

Hàm lượng BOD 5 trong mẫu nước tại đợt 4 cao hơn so với các đợt 1, 2 và 3, nguyên nhân là do thời điểm lấy mẫu rơi vào mùa khô, dẫn đến mức nước cạn và khả năng tự làm sạch của sông giảm.

Hình 4.9 Diễn biến hàm lượng COD

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng COD tại hầu hết các điểm lấy mẫu đều vượt quy chuẩn cho phép, với mẫu NM2 và NM4 lần lượt cao hơn 2,93 lần và 5,73 lần so với QCVN 08:MT-2015/BTNMT cột B1 Đặc biệt, hàm lượng COD trong các đợt lấy mẫu 1 và 4 cao hơn so với các đợt 2, 3 và 5 Mẫu NM2 tiếp nhận nước thải chăn nuôi từ xã Đình Tổ, trong khi NM3 nhận nước thải từ làng nghề sản xuất vàng mã ở xã Song Hồ Sự ô nhiễm nước mặt sông Đuống chủ yếu do nước thải từ các hoạt động sản xuất này.

Hình 4.10 Diễn biến hàm lượng NO 2 -

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng NO2 trong nước sông Đuống dao động từ 0,02 mg/l đến 0,085 mg/l, cho thấy dấu hiệu ô nhiễm NO2 Trong đó, điểm NM4 không vượt quá giới hạn QCVN08:MT-2015/BTNMT, trong khi các mẫu còn lại đều vượt mức quy định từ 2,74 lần (NM2/đợt 4) đến 3,18 lần (NM1/đợt 4).

Hàm lượng NO2 trong các mẫu lấy vào đợt 4 và đợt 5 cao hơn so với các đợt lấy mẫu khác, cho thấy rằng trong mùa khô, nồng độ chất ô nhiễm thường cao hơn so với mùa mưa.

Hình 4.11 Diễn biến hàm lượng NH 4 +

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NH 4 + tại các vị trí quan trắc trên sông Đuống cao vượt quy chuẩn cho phép, cho thấy tình trạng ô nhiễm NH 4 + nghiêm trọng Điều này làm cho nguồn nước không đáp ứng được yêu cầu sử dụng cho sinh hoạt, tưới tiêu thủy lợi và các mục đích khác liên quan đến chất lượng nước.

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NH4+ cao hơn trong đợt 1 và đợt 4 (mùa khô) so với đợt 2 và đợt 3 (mùa mưa) Sự giảm dần hàm lượng NH4+ từ mùa khô sang mùa mưa là do lượng nước mưa bổ sung làm tăng khả năng làm sạch tại các vị trí tiếp nhận nguồn nước thải.

* Chỉ tiêu Cl - và Coliform.

Hình 4.12 Diễn biến hàm lượng Cl - và Cloiform

Qua kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Cl - có giá trị dao động từ 24,25 mg/l đên 35,95 mg/l và Coliform có giá trị dao động từ

Hàm lượng Cl - và Cloiform được đo lường trong khoảng từ 675 MNP/100mg đến 1575 MNP/100mg Tất cả các điểm quan trắc và thời điểm lấy mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN08:MT-2015/BTNMT.

Bảng 4.22 Giá trị trung bình kết quả quan trắc Kim loại và dầu mỡ tại các vị trí quan trắc.

Giá trị trung bình điểm

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Fe trong nước sông Đuống đoạn chảy qua huyện Thuận Thành nhỏ hơn giá trị cho phép theo QCVN 08:MT-2015/BTNMT cột B1 Đồng thời, hàm lượng các kim loại Pb, Cr, Cu và dầu mỡ cũng đều nằm dưới giới hạn cho phép theo QCVN 08:MT-2015/BTNMT cột A2 Điều này chứng tỏ rằng khu vực này chưa bị ô nhiễm bởi kim loại nặng và dầu mỡ.

Trên toàn bộ đoạn sông, một số chỉ tiêu ô nhiễm đã vượt quá tiêu chuẩn QCVN08:MT-2015/BTNMT Đặc biệt, tại điểm NM2, giá trị BOD 5 vượt 6,8 lần và COD vượt 3,7 lần so với các điểm khác, cho thấy mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, có thể do sự tập trung của nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn từ 3000 con trở lên.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Lan Anh (2011). “Nước và môi trường” Tạp chí Thông tin khoa học công nghệ nông nghiệp, (1), Tr 11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nước và môi trường
Tác giả: Lan Anh
Năm: 2011
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006). Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Chất lượng nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn - Đồng Nai, Tr 1-80 Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo môi trường quốc gia 2012, Tr 43 - 65 Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Cục quản lý tài nguyên nước 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Quy chuẩn Quốc gia về chấtlượng môi trường nước mặt 2015 Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước (2014) Khác
7. Chi cục thống kê huyện Thuận Thành (2016). Niên giám thống kê năm 2016 Khác
9. Lâm Minh Triết (2004). Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình Khác
11. Ngô Thị Mai (2017). Ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp Khác
12. Nguyễn Mạnh Cường( 2015).Cổng thôn tin điện tử Bắc Ninh Khác
13. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm (2016), Báo cáo Kết quả Công tác nông nghiệp và chăn nuôi năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp năm 2017 Khác
14. Phòng Tài nguyên và Môi trường năm (2016). Báo cáo Kết quả Công tác Tài nguyên và Môi trường năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp năm 2017 Khác
15. Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh (2016). Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh (2016). Báo cáo quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 Khác
17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2006). báo cáo kết quả tổng hợp Rà soát, điều chỉnh cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
18. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2015). Báo cáo thuyết minh Điều tra, đánh giá Tài nguyên nước huyện Thuận Thành) Khác
19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2016). Báo cáo kết quả lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ Khác
20. Thái Sơn (2016). Kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm nước mặt Việt Nam Khác
23. Trần Lâm (2016). Ô nhiễm nguồn nước thực trạng đáng báo động Khác
25. Trung tâm quan trắc Môi trường (2016). Kết quả quan trắc năm 2016 Khác
26. UBND huyện Thuận Thành (2016). Báo cáo kinh tế xã hội năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w