1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá các phương thức cho vay hộ gia đình tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lương tài tỉnh bắc ninh

137 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Các Phương Thức Cho Vay Hộ Gia Đình Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lương Tài Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Xuân Hùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Oánh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 551,51 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1 Tín dụng và các phương thức cấp tín dụng của ngân hàng (17)
      • 2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng (17)
      • 2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (23)
      • 2.1.3 Đặc điểm chủ yếu của thị trường tín dụng nông thôn (25)
      • 2.1.4 Vai trò của tín dụng đối với hộ gia đình (27)
      • 2.1.5 Lãi suất tín dụng & các phương thức tín dụng (28)
      • 2.1.6 Các phương thức cho vay trong tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam (31)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về cho vay với hộ gia đình (48)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm cho vay của các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh (48)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm cho vay của các ngân hàng thương mại nhà nước (49)
      • 2.2.3 Phương thức cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần. ................................ 34 2.2.4 Bại học kinh nghiệm về các phương thức cho vay của Ngân hàng rút ra từ thực tiễn 37 (49)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Tín dụng và các phương thức cấp tín dụng của ngân hàng

2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau vậy tín dụng là gì?

Tín dụng, một khái niệm lâu đời trong xã hội, xuất phát từ từ Latin "creditim", mang nghĩa là sự tín nhiệm Quan hệ tín dụng diễn ra khi người cho vay cung cấp vốn cho người cần vay dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận như thời gian vay, thời gian hoàn trả và lãi suất Trong mối quan hệ này, người cho vay đặt niềm tin rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, tuân thủ các thỏa thuận và có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

Tín dụng có thể được hiểu đơn giản là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền giữa ngân hàng, một tổ chức chuyên về tiền tệ, và các tổ chức, cá nhân trong xã hội Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa là bên cho vay vừa là bên đi vay.

Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái niệm đều thể hiện được hai nội dung chủ yếu (Hình 2.1):

- Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Người sử dụng cam kết hoàn trả cho người sở hữu số tiền hoặc hàng hoá với giá trị lớn hơn, phần chênh lệch này được gọi là lợi tức hay tiền lãi.

Hình 2.1 Sự hình thành và quá trình vận động của vốn tín dụng

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, trong đó giá trị được vận động thông qua vốn tín dụng, được thể hiện dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa.

Ngân hàng thương mại hiện nay đóng vai trò là người cho vay lớn nhất, cung cấp nguồn vốn thiết yếu cho các tổ chức kinh tế và thương nhân Nhờ vào chức năng huy động vốn để cho vay, ngân hàng giúp các doanh nghiệp bổ sung tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tận dụng cơ hội và tăng lợi nhuận.

Ngân hàng đóng vai trò huy động vốn bằng cách tìm kiếm và thu hồi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế trong toàn xã hội Đồng thời, ngân hàng cũng là người cho vay, cung cấp vốn cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi họ cần bổ sung tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Qua đó, tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất xã hội.

Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng được hình thành từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội, nơi thường xuất hiện tình trạng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức và cá nhân Sự chênh lệch về thời gian giữa các khoản thu nhập và chi tiêu trong quá trình tái sản xuất yêu cầu phải được thực hiện liên tục Tín dụng thương mại không thể giải quyết vấn đề này, trong khi ngân hàng, với vai trò là người đi vay và cho vay, có khả năng điều hòa mâu thuẫn này hiệu quả hơn.

Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :

+Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.

+Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong, ngoài nước.

Hiện nay, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, điều tiết và di chuyển nguồn vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường.

Tín dụng là một hiện tượng kinh tế quan trọng xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá, giúp điều hoà vốn trong xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự phát triển của tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn đóng vai trò then chốt trong việc kích thích sự phát triển kinh tế.

Sự thoả thuận giữa người cho vay và người đi vay bao gồm các yếu tố như lượng vốn vay, lãi suất, điều kiện kèm theo, thời hạn vay, và mức độ tín nhiệm Mức độ tin tưởng và mối quan hệ giữa hai bên, cùng với thông tin thu thập được, sẽ ảnh hưởng đến nội dung của thoả thuận này.

Thời gian là yếu tố quan trọng trong khái niệm tín dụng, khi người vay cần hoàn trả số tiền vay ban đầu cùng với các điều kiện đã thỏa thuận sau một khoảng thời gian nhất định Điều này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa thời gian và nghĩa vụ của bên vay đối với bên cho vay.

Giá trị của khoản vay có thể thay đổi theo diễn biến của nền kinh tế và các điều kiện thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay.

2.1.1.2 Bản chất của tín dụng

Tín dụng xuất hiện trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, và biểu hiện chủ yếu qua việc vay mượn tạm thời tài sản hoặc vốn tiền tệ Nhờ đó, người vay có thể sử dụng giá trị hàng hóa một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi Để hiểu rõ bản chất của tín dụng, cần nghiên cứu mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và sự liên kết của nó với quá trình tái sản xuất.

Sự vận động của tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, thể hiện qua giá trị vốn tín dụng dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa Quá trình này diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau.

Cơ sở thực tiễn về cho vay với hộ gia đình

2.2.1 Kinh nghiệm cho vay của các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ (Autralia - New Zealand Bank)

ANZ là ngân hàng hàng đầu của Australia tại Châu Á ANZ Việt Nam được thành lập năm 1997, là ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

ANZ, ngân hàng quốc tế đến từ quốc gia có nền công nghệ hiện đại, đã nhanh chóng mở rộng hình thức thanh toán bằng thẻ quốc tế ngay từ những năm đầu thành lập, khẳng định nghiệp vụ chủ lực của mình.

Vào thời điểm đó, cơ sở hạ tầng của Việt Nam chưa đạt tiêu chuẩn tối ưu và mạng lưới thông tin còn nhiều hạn chế, khiến ANZ phải điều chỉnh chiến lược cho vay Ngân hàng đã chuyển từ việc phát hành thẻ tín dụng sang áp dụng các phương thức cho vay khác như cho vay mua xe và cho vay mua nhà, tập trung vào thị trường nội địa ANZ chủ yếu sử dụng hai hình thức cho vay: cho vay từng lần và cho vay trả góp cho các sản phẩm tín dụng này.

Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng bằng thế chấp nhà cũng được áp dụng trong danh mục sản phẩm tín dụng của ANZ.

Trong những năm gần đây, ANZ đang triển khai chiến lược nhằm khôi phục thị phần phát hành thẻ đã bị mất vào tay các ngân hàng thương mại cổ phần trẻ trung và năng động tại Việt Nam.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng - IVB (Indovina Bank)

IVB là ngân hàng liên doanh đầu tiên của ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Khác với các ngân hàng nước ngoài mạnh về thanh toán, dịch vụ và công nghệ, IVB tập trung vào hoạt động trong và ngoài nước, cung cấp tiện ích tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.

Ngân hàng IVB không chỉ cung cấp các dịch vụ tín dụng thông thường mà còn hợp tác với các nhà cung ứng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng IVB độc quyền cho vay mua nhà từ các dự án của Công ty Phú Mỹ Hương và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng vay mua xe ô tô của các thương hiệu nổi tiếng như BNW, FORD, và TOYOTA.

IVB áp dụng nhiều phương thức tín dụng đa dạng như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp và cho vay theo dự án đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực khác nhau.

2.2.2 Kinh nghiệm cho vay của các ngân hàng thương mại nhà nước.

Hiện nay, ngoài Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT), Việt Nam còn có các ngân hàng thương mại nhà nước lớn khác như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, và Ngân hàng Ngoại thương Những ngân hàng này chiếm vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhờ vào vốn, tài sản, nhân sự, mạng lưới và thị phần tín dụng trong nền kinh tế Đây là những ngân hàng thương mại đầu tiên được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kể từ năm 1988.

Giống như NHNo&PTNT, các NHTM nhà nước khác đều có chủ trương áp dụng các phương thức cho vay phù hợp và đa dạng.

Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cùng với cho vay theo hạn mức thấu chi.

- Đối với đơn vị vay là cá nhân:

Các phương thức cho vay phổ biến bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp và cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Ngân hàng Ngoại thương, với thế mạnh là một ngân hàng thương mại chuyên về kinh doanh đối ngoại, nổi bật trong việc phát hành và liên kết các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa Card và Master Card Các thẻ này không chỉ được sử dụng để thanh toán trong và ngoài nước mà còn cho phép rút tiền mặt tại máy ATM Ngân hàng cũng áp dụng phương thức cho vay hiệu quả thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

2.2.3 Phương thức cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần.

* Phương thức cho vay của N gân hàng Sacombank:

Sacombank có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Sacombank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn với mạng lưới chi nhánh rộng rãi, nổi bật với sự năng động trong việc kết hợp các hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng áp dụng nhiều phương thức cho vay linh hoạt và đa dạng, trong đó các sản phẩm cho vay thường được quy định chặt chẽ với cách thức trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

- Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ: là

Giải pháp tài chính dài hạn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn cho kinh doanh, đồng thời cho phép trả nợ theo nhiều kỳ hạn Điều này giúp giảm áp lực tài chính khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý nguồn vốn.

+ Thời hạn vay linh hoạt phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thời hạn vay tối đa lên đến 60 tháng.

Phương thức trả nợ linh hoạt giúp khách hàng dễ dàng quản lý khả năng tài chính của mình Khách hàng có thể lựa chọn trả nợ trước cho nhiều kỳ hạn hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ sớm, từ đó giảm thiểu chi phí sử dụng vốn hiệu quả.

- Bao thanh toán nội địa: Là Giải pháp tiền mặt cho bán hàng trả chậm.

Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về tiền mặt khi sử dụng hình thức bán hàng trả chậm Với sản phẩm “Bao thanh toán nội địa”, Sacombank sẽ ứng trước cho khách hàng bằng cách mua lại các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng.

Giải pháp tài chính tối ưu từ sản phẩm Bao thanh toán nội địa của Sacombank giúp khách hàng nhanh chóng bổ sung nguồn vốn lưu động, từ đó nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường.

Tiện ích của sản phẩm:

+ Đối với bên bán hàng:

-Không cần tài sản đảm bảo cho khoản ứng trước.

-Thời gian giải quyết nhanh chóng.

-Tỷ lệ ứng trước cao.

-Tiết kiệm chi phí và thời gian vì không phải theo dõi thu nợ.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tình hình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của UBND huyện Lương Tài năm 2013 Khác
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1988). Thể lệ tín dụng (ban hành theo Quyết định số 19/NH-QĐ ngày 27/04/1988, Hà Nội) Khác
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991). Thể lệ tín dụng (ban hành theo Quyết định số 198/QĐ-NH1 ngày 16/9/1994), Hà Nội Khác
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998). Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1, ngày 30/9/1998), Hà Nội Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2000). Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1, ngày 25/8/2000), Hà Nội Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001). Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (bàn hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001), Hà Nội Khác
7. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lương Tài (2011). báo cáo tổng kết hàng năm 2011 Khác
8. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lương Tài (2012). báo cáo tổng kết hàng năm 2012 Khác
9. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lương Tài (2013). báo cáo tổng kết hàng năm 2013 Khác
10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2011). báo cáo tổng kết năm 2011 Khác
11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2012). báo cáo tổng kết hàng năm 2012 Khác
12. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2013). báo cáo tổng kết hàng năm 2013 Khác
13. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2002). Hướng dẫn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (công văn số 1235/NHNo-TD, ngày 17/05/2002), Hà Nội Khác
14. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2002). Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD, ngày 31/03/2002), Hà Nội Khác
15. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2006). Phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư thẩm định cho vay, Hà Nội Khác
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010). Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TD, ngày 15/06/2010), Hà Nội Khác
18. Quốc hội (1997). Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w