Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm đến khả năng sinh trưởng cũng như năng suất của giống ngô NK4300 trên đất bãi tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình trồng ngô, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại khu vực này.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm đến sự phát triển và năng suất của giống ngô NK4300 trên đất dốc tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng để tối ưu hóa quy trình canh tác ngô trong điều kiện địa hình đặc thù.
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Giống ngô NK 4300 có thời gian sinh trưởng trung bình và sinh trưởng khỏe mạnh, với chiều cao cây từ 190 đến 210 cm và chiều cao đóng bắp từ 75 đến 80 cm Giống này nổi bật với độ đồng đều cao, khả năng chống đổ, chống úng và chịu hạn tốt Bắp ngô to, hình trụ, lá bi bao kín bắp, hạt có màu vàng cam đậm.
Phân bón: Phân chuồng hoai mục, phân vi sinh, Đạm Ure, Supe lân Lâm Thao, Kaliclorua.
Thí nghiệm được thực hiện trên khu đất dốc và đất bãi tại xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh Đất dốc có hàm lượng sét cao từ 12 – 62% và đá thô từ 4 – 60%, với dung trọng đất cao từ 1,08g/cm³, gây khó khăn cho tính thấm nước và dễ bị rửa trôi, xói mòn Độ dốc của khu đất thí nghiệm là 25 độ Ngược lại, đất bãi là đất thịt nhẹ, giàu dinh dưỡng và giữ nước tốt, với địa hình tương đối bằng phẳng.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 20/03/2015, với quá trình triển khai trồng đồng loạt Nghiên cứu được thực hiện từ lúc gieo hạt cho đến khi thu hoạch toàn bộ các ô thí nghiệm, diễn ra từ ngày 6 đến 10 tháng 7 năm 2015.
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
*Thí nghiệm gồm 2 nhân tố:
+Nhân tố 1: lượng đạm (N), có 2 mức :
-N1: Lượng đạm bón cho cây 120N kg/ha (260kg Urê 46%N)
-N2: Lượng đạm bón cho cây 150N kg/ha (326kg Urê 46%N)
+ Nhân tố 2: Mật độ (M), có 4 mức :
-M1: Mật độ 5,9 vạn cây/ha (đối chứng – Đ/C) – ( 60cm x 28cm)
-M2: Mật độ 6,6 vạn cây/ha – ( 60cm x 25cm)
-M3: Mật độ 7,5 vạn cây/ha – ( 60cm x 22cm)
-M4: Mật độ 8,7 vạn cây/ha – ( 60cm x 19cm)
* Thí nghiệm gồm 8 công thức như sau: N1M1, N1M2, N1M3, N1M4, N2M1, N2M2, N2M3, N2M4.
Cách bố trí thí nghiệm là thí nghiệm 2 nhân tố được sắp xếp theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) Mỗi công thức sẽ được nhắc lại 3 lần, và mỗi lần nhắc lại sẽ được gieo trên một lô đất riêng biệt.
1 ô, diện tích mỗi ô là 12 m 2 Tổng số ô thí nghiệm là 8 x 3 = 24 ô Mỗi ô gồm 4 hàng dài 5m, khoảng cách hàng x hàng = 0,6m Tổng diện tích của thí nghiệm là
24 ô x 12 m 2 = 288 m 2 (chưa kể dải bảo vệ và rãnh).
3.3.2 Quy trình kỹ thuật canh tác
Làm đất là quá trình vệ sinh đồng ruộng, bao gồm việc cày bừa kỹ, san phẳng, chia băng và rạch hàng Nếu đất tơi xốp, không cần cày, chỉ cần phun thuốc trừ cỏ, kết hợp với việc lên luống cao và chia ô theo đúng thiết kế thí nghiệm.
*Thí nghiệm được tiến hành trên đất bãi và đất đồi dốc.
-Trồng ngô theo các mật độ thí nghiệm.
-Tiến hành chăm sóc ngô theo cách thông thường của người dân.
-Dặm cây: dùng hạt dự trữ trồng vào vị trí các cây bị chết
- Phun thuốc trừ cỏ cho ngô, lúc ngô có cỏ dại (7 – 9 lá và trỗ cờ trước 15 ngày) chỉ cần phun thuốc khi cỏ dại nhiều, cạnh tranh với ngô.
- Vun xới cố định hàng 1 lần lúc ngô cao có 9-10 lá.
- Phòng trừ sâu bệnh hại: thường xuyên theo dõi để phòng trừ sâu bệnh hại, đặc biệt chú ý sâu xám hại ngô.
-Phân bón: chia làm 3 đợt
+ Bón lót: toàn bộ phân vi sinh và phân lân trước khi gieo
Khi cây đạt 7-9 lá thật, tiến hành bón thúc lần 1 để hỗ trợ sự phát triển và chống đổ Đối với công thức bón 120 kg N/ha, cần bón 173 kg Urê và 60 kg K2O Còn với công thức 150 kg N/ha, bón 217 kg Urê cùng 60 kg K2O để cây sinh trưởng tốt nhất.
Bón thúc lần 2 cho cây nên được thực hiện trước khi cây trỗ cờ từ 10 đến 15 ngày, với việc vun cao lần cuối Đối với công thức bón 120 kg N/ha, cần sử dụng 87 kg Urê và 30 kg K2O Nếu áp dụng công thức 150 kg N/ha, lượng phân bón sẽ là 109 kg Urê và 30 kg K2O.
- Thu hoạch: Tiến hành thu riêng từng ô thí nghiệm
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
Tiến hành theo QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT Mỗi ô thí nghiệm, chọn 10 cây ở hai hàng giữa, đánh dấu để theo dõi các chỉ tiêu.
3.3.3.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của cây
* Thời gian sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh trưởng (ngày).
Thời gian sinh trưởng được tính từ khi gieo đến khi thu hoạch (thu hoạch khi chân hạt có chấm đen hoặc 75% số cây có lá bi khô).
Thời gian một giai đoạn sinh trưởng được xác định từ khi 75% số cây trong ô thí nghiệm hoàn thành giai đoạn trước đến khi 75% số cây chuyển sang giai đoạn sinh trưởng tiếp theo Việc theo dõi toàn bộ số cây trong ô thí nghiệm là cần thiết.
Chiều cao cây được ghi nhận theo cm mỗi tuần khi cây ngô có từ 3 đến 4 lá thật Trong quá trình theo dõi, cần chọn cố định 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi ô thí nghiệm để đảm bảo tính chính xác.
Phương pháp theo dõi cây bao gồm việc đo chiều cao từ mặt đất đến ngọn cây và đến đốt phân nhánh cờ đầu tiên trong giai đoạn trỗ cờ Cần theo dõi 10 cây một lần và thực hiện việc này cho đến khi cây ngừng sinh trưởng sinh dưỡng, với tần suất theo dõi là mỗi 7 ngày.
* Chiều cao đóng bắp(cm): Đo từ điểm sát mặt đất đến đốt đóng bắp trên cùng Đo trên các cây đo chiều cao, đo trước khi thu hoạch.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đếm tổng số lá trên các cây được chọn từ khi nảy mầm cho đến khi cây ngừng sinh trưởng sinh dưỡng, cụ thể là sau khi cây trổ cờ và tung phấn Quá trình theo dõi sẽ được thực hiện mỗi 7 ngày một lần để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
* Chỉ số diện tích lá (LAI):
Diện tích lá (LA): S (m2 lá/cây) = D x R x K
Trong đó: D: Chiều dài lá (cm), R: Chiều rộng lá (cm), K = 0,75
Chỉ số diện tích lá (LAI): Diện tích lá của cây (LA) x Số cây/m2
Phương pháp: Đo tổng diện tích lá của các cây được chọn vào thời điểm kết thúc 1 giai đoạn sinh trưởng,đo 3 giai đoạn: 7- 9 lá, xoắn nõn, chín.
Trạng thái cây được đánh giá dựa trên số liệu thu thập khi lá cây chuyển vàng, trong khi cây vẫn còn xanh và bắp đã phát triển đầy đủ Mỗi ô đánh giá xem xét các đặc tính như chiều cao cây, chiều đóng bắp, độ đồng đều của cây, cũng như thiệt hại do sâu bệnh và đổ ngã, với thang điểm từ 1 đến 5: 1 - Tốt; 2 - Khá; 3 - Trung bình; 4 - Kém; 5 - Rất kém.
Trạng thái bắp sau thu hoạch được đánh giá dựa trên các yếu tố như thiệt hại do sâu bệnh, kích thước bắp, độ dày hạt và sự đồng đều của các bắp Hệ thống đánh giá sử dụng thang điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 1 biểu thị chất lượng rất tốt và điểm 5 cho thấy tình trạng xấu.
* Độ bao bắp: Trước khi thu hoạch 1-3 tuần, khi bắp đã phát triển hoàn toàn, lá bi đã khô, đánh giá độ bao bắp theo thang điểm 1-5.
+ Điểm 1: Rất tốt - Bẹ che kín đầu bắp và kéo dài khỏi bắp.
+ Điểm 2: Tốt, lá bi che kín đầu bắp.
+ Điểm 3: Hở đầu bắp,lá bi không che kín đầu bắp.
+ Điểm 4: Hở hạt, lá bi không che kín để hở đầu bắp nhiều.
+ Điểm 5: Hoàn toàn không chấp nhận được, bao đầu bắp rất tồi, hở đầu bắp rất nhiều.
3.3.3.2 Các yếu tố cấu thành năng suất
* Chiều dài bắp(cm): Đo từ đáy bắp đến mút bắp của 30 cây mẫu lúc thu hoạch Chỉ đo bắp thứ nhất của 30 cây mẫu.
* Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp của 30 cây mẫu Chỉ đo bắp thứ nhất của cây mẫu Đo phần giữa bắp.
* Chiều dài đuôi chuột (cm): Đo phần không có hạt hoặc hạt lép ở đầu bắp của 30 cây mẫu.
* Số hàng hạt trên bắp: Đếm số hàng hạt ở giữa bắp Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu Hàng hạt được tính khi có số hạt >5 hạt.
* Số hạt trên hàng: Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của bắp của
30 cây mẫu Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
Khối lượng 1000 hạt (g) được xác định bằng cách phơi hạt từ 30 cây mẫu theo từng công thức Từ đó, ngẫu nhiên chọn 1000 hạt và chia thành 2 mẫu, mỗi mẫu gồm 500 hạt Sau khi cân từng mẫu, nếu sự chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân không vượt quá 2 g, thì kết quả được coi là chấp nhận được.
* Năng suất thực thu (tấn /ha):
A 0 : ẩm độ bắp tươi khi thu hoạch (%)
Sô: Diện tích ô thí nghiệm (m 2 ) P2: khối lượng hạt của 5 bắp ở độ ẩm A 0 P3: khối lượng bắp của 5 bắp ở độ ẩm A 0
3.3.3.3 Khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh
* Khả năng chống đổ: Theo dõi tất cả các lần nhắc lại sau đợt gió to và trước thu hoạch.
- Đổ rễ (%): Tính % số cây bị nghiêng 1 góc bằng hoặc lớn hơn 30 0 so với thu hoạch.
- Đổ gẫy thân (%): Tính % số cây bị gẫy ở đoạn thân phía dưới bắp trước khi thu hoạch.
* Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh chính
- Sâu đục thân, đục bắp: Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại, đánh giá cho điểm theo thang điểm sau:
+ Đi ểm 1: < 5% số cây,bắp bị sâu.
+ Điểm 2: 5-< 15% số cây,bắp bị sâu.
+ Điểm 3: 15- < 25% số cây,bắp bị sâu.
+ Điểm 4: 25- < 35% số cây,bắp bị sâu.
+ Điểm 5: 35 - < 50% số cây,bắp bị sâu.
Bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, vàng lá và phấn đen cần được đánh giá bằng cách tính tỷ lệ diện tích lá bị bệnh Để thực hiện, cần đánh giá toàn bộ số cây ở hai hàng giữa của ô trong ba lần lặp lại Điểm số được chấm theo thang từ 0 đến 5, trong đó 0 là không bị bệnh, 1 là rất nhẹ (1-10%), 2 là nhiễm nhẹ (11-25%), 3 là nhiễm vừa (26-50%), 4 là nhiễm nặng (51-75%) và 5 là nhiễm rất nặng.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (Số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x
100 Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô ở 3 lần lặp lại.
3.3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng excel và phân tích phương sai ANOVA trong phần mềm IRRISTAT 5.0