1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá biến động và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã quảng yên tỉnh quảng ninh

126 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Biến Động Và Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Thị Xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Vũ Văn Hải
Người hướng dẫn PGS.TS. Đào Châu Thu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 6,36 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài (17)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới (17)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học (18)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn (18)
  • Phần 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (19)
    • 2.1. Cơ sở về xây dựng nông thôn mới (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (19)
      • 2.1.2. Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới (19)
      • 2.1.3. Nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (20)
    • 2.2. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp (20)
      • 2.2.1. Kháı niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp (20)
      • 2.2.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp (22)
    • 2.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất (23)
      • 2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất (23)
      • 2.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững (25)
    • 2.4. Cơ sở lý luận về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất (27)
      • 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất (27)
      • 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất (32)
      • 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất (32)
      • 2.4.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (33)
    • 2.5. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam (35)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới (35)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt (37)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (41)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (41)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (41)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.4.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Quảng Yên (41)
      • 3.4.2. Biến động và hiện trạng sử dụng đất (41)
      • 3.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (41)
      • 3.4.4. Đánh giá sản xuất nông nghiệp dưới tác động xây dựng NTM (42)
      • 3.4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất NN trong xây dựng NT mới 27 3.5. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp (42)
      • 3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (42)
      • 3.5.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp (43)
      • 3.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo FAO (43)
      • 3.5.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất (48)
      • 3.5.6. Phương pháp so sánh, thống kê và xử lý số liệu điều tra (48)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (49)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên (49)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thị xã (52)
      • 4.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về địa bàn của thị xã Quảng Yên tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (56)
    • 4.2. Biến động và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (58)
      • 4.2.1. Cơ cấu đất nông nghiệp của Thị xã Quảng Yên (58)
      • 4.2.2. Biến động diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã trong xây dựng NTM giai đoạn 2014 - 2017 (59)
      • 4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (61)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (65)
      • 4.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của thị xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh . 48 4.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Quảng Yên (65)
    • 4.4. Đánh giá sản xuất nông nghiệp dưới tác động xây dựng NTM (107)
      • 4.4.1. Quy mô diện tích đất nông nghiệp trong xây dựng NTM (107)
      • 4.4.2. Phương thức sản xuất nông nghiệp trong xây dựng NTM (108)
      • 4.4.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản trong xây dựng NTM (110)
      • 4.4.4. Đánh giá chung mức độ tác động của NTM đến sản xuất nông nghiệp ở 3 tiểu vùng trên địa bàn thị xã Quảng Yên (110)
    • 4.5. Lựa chọn các lut có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới (111)
      • 4.5.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả (111)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (116)
    • 5.1. Kết luận (116)
    • 5.2. Đề nghị (117)
  • Tài liệu tham khảo (118)
  • Phụ lục (121)

Nội dung

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Cơ sở về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp Ngành này bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi và sơ chế nông sản, cũng như lâm nghiệp và thủy sản Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt trong các thế kỷ trước khi công nghiệp phát triển Việc xác định loại hình sản xuất nông nghiệp cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về ngành này (Đỗ Kim Chung, 2002).

Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu tại nông thôn, sống dựa vào nghề làm ruộng và các ngành nghề khác liên quan đến đất đai, tùy thuộc vào từng thời kỳ lịch sử và quy định về quyền sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia Họ tạo thành giai cấp nông dân quan trọng trong xã hội (Trần Ngọc Thêm, 2001).

Nông thôn là khu vực sinh sống và làm việc chủ yếu của nông dân, nơi sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Đặc điểm của nông thôn bao gồm mật độ dân cư thấp, môi trường thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển và khả năng tiếp cận thị trường cùng sản xuất hàng hóa hạn chế Nông thôn không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi UBND xã (Trần Ngọc Thêm, 2001).

2.1.2 Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới

Trong bài viết “Vai trò của nông dân trong xây dựng NTM” trên Cổng Thông tin Điện tử Trường Chính trị Bạc Liêu, tác giả Minh Khang nhấn mạnh rằng xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện diện mạo nông thôn phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Nông dân đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp Việt Nam Họ không chỉ là nguồn nhân lực dồi dào mà còn quyết định sự thành công trong việc xây dựng nông thôn mới Thông qua việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, nông dân góp phần tăng quy mô sản xuất, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

- Nông dân là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn.

Nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần đưa các quy định về xây dựng nông thôn mới vào thực tiễn cuộc sống.

- Nông dân là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.

Nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần tại các vùng nông thôn Đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn bao gồm tất cả các hoạt động tinh thần của cư dân, chủ yếu là nông dân, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa và sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh và trật tự tại các vùng nông thôn Việc bảo đảm cuộc sống bình yên cho bà con nông dân không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà còn là yếu tố thiết yếu trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

2.1.3 Nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.

-Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

-Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.

- Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.

Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp

Đất là lớp phủ lục địa của vỏ trái đất, nằm trên đá và khoáng sản, đồng thời dưới thảm thực bì và khí quyển Đây là lớp mặt tươi xốp có khả năng sản sinh sản phẩm cây trồng, và được coi là thổ quyển Đất là một vật thể tự nhiên, hình thành từ sự tương tác của bốn thể tự nhiên khác: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển, với sự tác động qua lại thường xuyên và cơ bản giữa chúng.

Theo Đôkutraiep, đất là một vật thể tự nhiên hình thành từ sự tác động của năm yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian Đất được coi là một thể sống, luôn vận động và phát triển.

Theo C.Mác, đất là tư liệu sản xuất cơ bản và quý giá nhất trong nông nghiệp, đóng vai trò thiết yếu cho sự tồn tại và tái sinh của nhiều thế hệ nhân loại.

Theo các nhà kinh tế và quy hoạch Việt Nam, đất đai được định nghĩa là phần bề mặt của trái đất nơi cây cối có thể phát triển Đất đai không chỉ là một diện tích cụ thể mà còn bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, trầm tích, nước ngầm và khoáng sản Ngoài ra, đất đai còn liên quan đến động thực vật, tình trạng cư trú của con người và những dấu ấn do con người để lại trong quá khứ và hiện tại.

Đất đai được hiểu là một không gian có giới hạn, bao gồm khí hậu, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản Nó được cấu thành từ sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và các thành phần khác, đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống xã hội của con người.

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và bảo vệ, phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp được chia thành hai loại chính: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, theo quy định của Luật đất đai năm 2013.

2.2.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp” Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia.

Luật Đất đai năm 1993 của Việt Nam khẳng định rằng đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá và là tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống và phân bố các khu dân cư cũng như cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh quốc phòng Qua nhiều thế hệ, nhân dân đã nỗ lực bảo vệ và gìn giữ nguồn tài nguyên đất đai Điều này cho thấy đất đai có vai trò thiết yếu trong mọi ngành kinh tế, mặc dù vị trí của nó có thể khác nhau tùy thuộc vào từng ngành cụ thể.

Trong nông nghiệp, đất không chỉ là không gian sản xuất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, muối khoáng và chất dinh dưỡng cho cây trồng, từ đó trở thành công cụ sản xuất thiết yếu Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, điều mà không loại tư liệu sản xuất nào khác có thể thay thế được.

Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp.

Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất

2.3.1 Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

2.3.1.1 Khái niệm sử dụng đất

Sử dụng đất là một hệ thống biện pháp điều hòa mối quan hệ giữa con người và đất, kết hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường Dựa trên quy luật phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu ổn định, bền vững về mặt sinh thái, việc xác định phương hướng và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhằm phát huy tối đa công dụng của đất là rất quan trọng Điều này không chỉ mang lại lợi ích sinh thái mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội Do đó, sử dụng đất là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh tế của nhân loại, và cần phải căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai để phục vụ cho sản xuất và đời sống.

- Sử dụng đất hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Phạm Tiến Dũng, 2009).

2.3.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi các điều kiện sinh thái tự nhiên cũng như các quy luật kinh tế - xã hội và yếu tố kỹ thuật Do đó, các điều kiện và nhân tố chính tác động đến việc sử dụng đất cần được xem xét kỹ lưỡng.

Điều kiện tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn và không khí Trong số đó, khí hậu đóng vai trò quan trọng nhất trong việc sử dụng đất đai, tiếp theo là các yếu tố liên quan đến đất đai như địa hình và thổ nhưỡng.

Điều kiện khí hậu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của con người Các yếu tố như tổng tích ôn, nhiệt độ, sự biến đổi nhiệt độ theo thời gian và không gian, cùng với biên độ nhiệt giữa ngày và đêm đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố và phát triển của cây trồng Hơn nữa, lượng mưa và mức độ bốc hơi cũng quyết định đến nhiệt độ và độ ẩm của đất, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước cho sự sinh trưởng của cây và động vật.

Điều kiện đất đai, bao gồm sự khác biệt về địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển và độ dốc, ảnh hưởng lớn đến khí hậu và sản xuất nông nghiệp Sự đa dạng này dẫn đến sự phân bố khác nhau của các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp Địa hình và độ dốc không chỉ quyết định phương thức sử dụng đất nông nghiệp mà còn là cơ sở cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, hệ thống thủy lợi và quá trình cơ giới hóa trong canh tác.

Mỗi vùng địa lý sở hữu những điều kiện tự nhiên khác nhau như ánh sáng, nhiệt độ và nguồn nước, ảnh hưởng đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất Do đó, việc tuân thủ quy luật tự nhiên và khai thác lợi thế từ các điều kiện này là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

* Yếu tố về kinh tế - xã hội

Các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động, quản lý, và phát triển kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng đất đai Phương hướng sử dụng đất phụ thuộc vào yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn Điều kiện tự nhiên của đất đai xác định khả năng thích ứng trong phương thức sử dụng Hiệu quả sử dụng đất phản ánh ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu và sử dụng Chính sách ưu đãi có thể cải thiện tình hình sử dụng đất, trong khi sự tập trung quá mức vào lợi nhuận có thể dẫn đến việc sử dụng đất không hợp lý và hủy hoại tài nguyên đất.

* Yếu tố tổ chức sản xuất, kỹ thuật

Tổ chức sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, thông qua việc cải thiện các dịch vụ đầu vào và đầu ra.

Các biện pháp kỹ thuật đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác đất theo chiều sâu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân luôn gắn liền với các tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất.

Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm giống cây trồng và vật nuôi mới, cùng với các quy trình canh tác, chế biến và bảo quản, đã góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực như đất đai, lao động và vốn, mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Khoa học kỹ thuật là yếu tố then chốt trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa nông sản Việc cải tiến kỹ thuật không chỉ tăng cường nguồn cung nông sản mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Các nhân tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức sản xuất, kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất đai Mỗi yếu tố có vị trí và tác động khác nhau, do đó cần xem xét cả yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội để xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất đai, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

2.3.2 Quan điểm sử dụng đất bền vững

2.3.2.1 Sử dụng đất bền vững Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người do đó quá trình khai thác đất đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm dẫn đến hiện tượng thoái hoá đất Hiện nay suy thoái môi trường đất là mối nguy hiểm đe doạ toàn thế giới Những nguyên nhân không chỉ đơn thuần có nguồn gốc từ nông nghiệp như do sử dụng các phương thức canh tác không thích hợp, mà còn là do thoái hoá và hoá học (mất độ phì nhiêu đất) và vật lý học (mất cấu trúc đất) Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.

Việc tìm kiếm giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững là mong muốn của con người qua các thời kỳ Nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế đã nghiên cứu vấn đề này trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Năm 1991, FAO đã đề xuất 5 nguyên tắc cho việc sử dụng đất bền vững.

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quản sản xuất);

- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn);

-Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn thoái hóa đất (bảo vệ);

- Có hiệu quả kinh tế lâu dài (lâu bền);

- Được xã hội, cộng đồng chấp nhận (tính chấp nhận).

Cơ sở lý luận về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.4.1 Khái quát hiệu quả sử dụng đất

Theo C.Mác, hiệu quả được hiểu là việc “tiết kiệm và phân phối hợp lý”, trong khi các nhà khoa học Xô Viết nhấn mạnh rằng hiệu quả thể hiện qua sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, nhằm nâng cao tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội.

Hiệu quả sản xuất được định nghĩa là tình trạng mà xã hội không thể tăng cường sản xuất một loại hàng hoá mà không phải giảm bớt sản xuất của loại hàng hoá khác Một nền kinh tế hoặc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ có các lựa chọn nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất Khi sản xuất đạt hiệu quả tối ưu, nền kinh tế được coi là đang hoạt động trên giới hạn khả năng sản xuất của mình.

Hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi thành viên trong xã hội Do đó, mỗi cá nhân và tổ chức cần có trách nhiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Tóm lại, hiệu quả chính là kết quả đạt được từ những nỗ lực trong công việc.

Sử dụng đất đai hiệu quả là việc điều hòa mối quan hệ giữa con người và đất trong hệ thống tài nguyên và môi trường Để đáp ứng nhu cầu thị trường, cần đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi dựa trên sản phẩm ưu thế tại từng địa phương Việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới giúp nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo sự liên kết giữa các ngành Đây là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển nông nghiệp xuất khẩu bền vững, đồng thời tối ưu hóa công dụng của đất để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.

Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:

- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất;

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất;

Để đạt được việc sử dụng đất một cách kinh tế và tập trung thâm canh, cần duy trì mật độ sử dụng đất hợp lý Sự hiệu quả trong sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan và cần được xác định dựa trên luận điểm triết học của Mác cũng như lý thuyết hệ thống Hiệu quả sử dụng đất phải được xem xét từ ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài;

- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng;

- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác;

- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.

Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thông qua cơ cấu cây trồng và vật nuôi là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm hiện nay Điều này không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và doanh nhân trong ngành nông nghiệp, mà còn là nguyện vọng của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.

Để phát triển nền nông nghiệp bền vững, cần đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi dựa trên nhu cầu thị trường, lựa chọn các sản phẩm có ưu thế tại từng địa phương Việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm là điều thiết yếu trong giai đoạn hiện nay.

Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất đều tập trung vào mục tiêu kinh tế, nhưng để đạt hiệu quả bền vững, cần cân nhắc đến các yếu tố xã hội và môi trường Việc sản xuất không chỉ nhằm tối ưu hóa lợi nhuận mà còn phải mang lại những kết quả tích cực cho đời sống xã hội và bảo vệ môi trường.

- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;

- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;

- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng đất.

Các nhà khoa học hiện nay nhận định rằng việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần phải xem xét một cách toàn diện, không chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể mà còn phải bao gồm các yếu tố như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là kết quả đạt được từ việc tổ chức và bố trí sản xuất một cách hợp lý, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận với chi phí thấp Đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu và là khâu trung tâm để đạt được các loại hiệu quả khác Hiệu quả kinh tế có thể được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu kinh tế và tài chính.

Theo C.Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trong sản xuất tổng thể là tiết kiệm thời gian và phân phối lao động có kế hoạch giữa các ngành Nhà kinh tế Samuel Norhuas nhấn mạnh rằng "hiệu quả có nghĩa là không lãng phí" và việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất cần xem xét chi phí cơ hội, trong đó hiệu quả chỉ đạt được khi không thể tăng sản lượng hàng hóa này mà không giảm hàng hóa khác Các nhà khoa học Đức như Stenien, Hanau, Rusteruyer và Simmerman định nghĩa hiệu quả kinh tế là chỉ số so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và sự gia tăng kết quả hữu ích trong hoạt động sản xuất, từ đó nâng cao lợi ích cho xã hội.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng nhất, liên quan trực tiếp đến sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế khác Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải giải quyết ba vấn đề cơ bản.

-Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”.

-Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống.

Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế thông qua việc tối ưu hóa và tăng cường sử dụng các nguồn lực sẵn có, nhằm phục vụ tốt nhất cho lợi ích của con người.

Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét cả mối quan hệ tuyệt đối và sự liên kết chặt chẽ giữa hai yếu tố này.

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp bao gồm cả hiệu quả sản xuất và hiệu quả phân bổ, trong đó cả yếu tố hiện vật và giá trị đều được xem xét Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải đảm bảo rằng việc sử dụng nguồn lực đáp ứng cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ Chỉ khi cả hai yếu tố này được thỏa mãn, sản xuất mới thực sự đạt được hiệu quả kinh tế.

Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.5.1 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Tổng diện tích bề mặt của Trái Đất là 510 triệu km², trong đó đại dương chiếm 361 triệu km² (71%) và lục địa chỉ chiếm 149 triệu km² (29%) Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn Nam bán cầu Diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp toàn cầu là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền Sự phân bố đất nông nghiệp không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á 26%, Châu Âu 13%, và Châu Phi 6% Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn cầu là 12.000 m²/người, với Mỹ có 2.000 m²/người, Bulgaria 7.000 m²/người, và Nhật Bản 650 m²/người.

Theo Vũ Thị Phương Thủy (2000), trong giai đoạn 1965-1990, dân số thế giới đã tăng 68,5%, từ 3.027 triệu người lên 5.100 triệu người, trong khi diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7%, từ 1.380 triệu ha lên 1.520 triệu ha Điều này dẫn đến bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người giảm 45,6%.

Dự báo đến năm 2025, dân số thế giới sẽ đạt 8.300 triệu người, trong khi diện tích đất canh tác chỉ tăng không đáng kể, đạt 1.650 triệu ha Điều này dẫn đến diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người giảm xuống còn 1.990 m² Hiện nay, đất trồng trọt toàn cầu chỉ đạt 1,5 tỷ ha, chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, trong đó 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, còn 54% vẫn chưa được khai thác Diện tích đất đang canh tác chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên, khoảng 1.500 triệu ha.

- Đất có năng suất cao: 14%

- Đất có năng suất trung bình: 28%

- Đất có năng suất thấp: 58% (Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002).

Trong 50 năm qua, khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp toàn cầu đã bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân như xói mòn, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi trường và khủng hoảng hệ sinh thái đất Tình trạng thoái hóa môi trường đất có thể dẫn đến nguy cơ giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong vòng 25 năm tới.

Bước vào thế kỷ 21, nông nghiệp đối mặt với nhiều thách thức lớn về an ninh lương thực, dân số và môi trường Nhu cầu ngày càng tăng của con người đã tạo áp lực lên đất nông nghiệp, dẫn đến sự suy thoái và biến chất của đất Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng nông sản và khả năng đảm bảo an ninh lương thực.

Hàng năm, các Viện Nghiên cứu Nông nghiệp toàn cầu phát triển giống cây trồng mới và công thức luân canh hiệu quả hơn Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) đã đạt nhiều thành tựu trong giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác Xu hướng nghiên cứu hiện nay tập trung vào cải tiến hệ thống cây trồng bằng cách bổ sung nhiều loại cây vào canh tác, nhằm tăng năng suất lương thực và thực phẩm trên mỗi đơn vị diện tích hàng năm.

Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng sự phát triển của hệ thống nông nghiệp và cây trồng diễn ra từ đất cao đến đất thấp, tạo nên hệ sinh thái đồng ruộng Nhà khoa học Otak Tanaka đã chỉ ra rằng yếu tố quyết định trong hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật và kinh tế - xã hội Họ nhấn mạnh rằng hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên các loại đất canh tác phụ thuộc vào sự phối hợp giữa cây trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, và tính chất hàng hóa của sản phẩm.

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng các chính sách quản lý đất đai ổn định và khuyến khích nông dân chủ động trong sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Tại Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã ban hành quy chế mới nhằm quản lý và bảo vệ đất tốt hơn, bao gồm việc cấm trồng cây không phù hợp và khuyến khích luân canh cây đậu thay vì lúa xuân Những biện pháp này đã giúp tăng giá trị sản lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện độ phì nhiêu của đất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Một trong những chính sách quan trọng hỗ trợ phát triển nông nghiệp là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, với tổng số tiền trợ cấp ở Mỹ là 66,2 tỉ USD, chiếm 28,3% tổng thu nhập nông nghiệp Tại Canada, số tiền này là 5,7 tỉ USD, tương đương 39,1% Ở Australia, con số trợ cấp là 1,7 tỉ USD, chiếm 14,5% Cộng đồng châu Âu đầu tư 67,2 tỉ USD, chiếm 42,1%, trong khi Nhật Bản có 42,3 tỉ USD, chiếm 68,9%.

Theo báo cáo của Tổ chức FAO, các phương pháp tạo giống hiện đại như đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học đã giúp các quốc gia trồng lúa như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Mỹ phát triển nhiều giống lúa đột biến Trung Quốc, với kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau và ứng dụng kỹ thuật gen để chuyển giao các gen kháng bệnh vi rút, kháng đạo ôn bạc lá và sâu đục thân.

Hiện nay, các nước đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ phương thức truyền thống sang hiện đại, hướng tới công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Các quốc gia Châu Á đặc biệt chú trọng vào việc cải thiện hệ thống thủy lợi và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong giống, phân bón và luân canh để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đồng thời, phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản cũng được gắn liền với việc bảo vệ môi sinh và môi trường.

2.5.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Việt Nam, với diện tích đứng thứ 4 ở Đông Nam Á nhưng dân số đứng thứ 2, có bình quân diện tích đất trên đầu người chỉ xếp thứ 9 trong khu vực Theo thống kê năm 2013, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.096.731ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 81,04% (26.822.953ha), đất phi nông nghiệp 11,47% (3.796.871ha) và đất chưa sử dụng 7,49% (2.476.190ha) Sự phân bố đất nông nghiệp không đồng đều giữa các vùng, với Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất (67,1%), trong khi Duyên hải miền Trung có diện tích nông nghiệp thấp nhất Đất nông nghiệp ở các vùng có độ phì và màu mỡ khác nhau; Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long được bồi tụ phù sa thường xuyên, tạo nên độ màu mỡ cao Trong khi đó, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chủ yếu là đất bazan Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở Việt Nam chỉ đạt 0,25ha, thấp hơn mức trung bình của thế giới (0,52ha) và khu vực (0,36ha).

Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích, tương đương với diện tích đất chưa sử dụng, cho thấy cần có biện pháp thiết thực để khai thác hiệu quả Tỷ lệ đất nông nghiệp của nước ta thấp so với nhiều quốc gia khác, trong khi phần lớn dân số làm nông nghiệp, dẫn đến diện tích canh tác trên đầu người rất hạn chế Để phát triển nông nghiệp bền vững, đảm bảo cung cấp lương thực cho toàn dân và xuất khẩu, cần khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất hiệu quả, đồng thời phát triển nền nông nghiệp theo hướng sinh thái.

Quỹ đất nông nghiệp đang suy giảm nghiêm trọng do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, với trung bình mỗi năm mất gần 100 nghìn hécta, đặc biệt năm 2007 ghi nhận mức giảm lên tới 120 nghìn hécta Trong khi đó, số lao động rời bỏ nông nghiệp chỉ khoảng 400 nghìn người mỗi năm, cùng với mức gia tăng dân số nông thôn không giảm nhiều, dẫn đến diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người ngày càng thu hẹp.

Quỹ đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay khá hạn chế, trong khi biến đổi khí hậu có thể làm giảm diện tích đất có thể khai thác trong tương lai.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Quảng yên năm 2017( Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã) Khác
2. Báo cáo thống kê kinh tế - xã hội – môi trường của tỉnh Quảng Ninh năm 2017( Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh ) Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Luật Đất đai. NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội Khác
4. Bộ Xây dựng. Ban hành Thông tư số 31/2009/TT – BXD ngày 10/09/2009 về Tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Quy hoạch chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn Khác
5. Bộ Xây dựng. Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT – BXD- BNNPTNT và BTNMT ngày 28/10/2011 về quy định, thẩm định và quy hoạch xây dựng nông thôn mới Khác
7. Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng. Đề tài 52D.0202, HàNội Khác
8. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất. NXB Nông nghiệp Khác
9. Đường Hồng Dật (2008). Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Khác
10. Đỗ Nguyên Hải (1999). Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Đỗ Thị Tám (2001). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, HàNội Khác
12. Đỗ Thị Tám, Nguyễn Thị Hải (2013). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11 (3) Khác
13. Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Khắc Việt Ba (2016). Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam. 14 (9) Khác
14. Lương Văn Hinh và cs. (2003). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Lê Văn Khoa, Lê Đức (2015). Tham luận Đất Việt Nam: Hiện trạng sử dụng, thách thức và các giải pháp khắc phục, Hội thảo Quốc gia Đất Việt Nam hiện trạng sử dụng và thách thức. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Lê Vũ Tuấn Anh (2015). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
17. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999). Giáo trình Đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Đình Bồng (2002). Quỹ đất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử dụng đất.Tạp Chí khoa học đất. (16) Khác
19. Nguyễn Văn Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, HàNội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w