Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Nam Định a Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
- Các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường;
Điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử dụng đất Sự phát triển kinh tế - xã hội cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường Việc khai thác đất phải hài hòa giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn cảnh quan tự nhiên, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
+ Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2017;
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành theo các giai đoạn.
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế theo các giai đoạn: nông nghiệp; công nghiệp, TTCN, xây dựng cơ bản; dịch vụ, du lịch; các lĩnh vực khác;
- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập;
- Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
3.1.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định
3.1.2.1 Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017;
- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 theo các nhóm đất: nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng;
- Xu thế và nguyên nhân biến động sử dụng đất.
3.1.2.2 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
Khảo sát và đo đạc đất đai là bước quan trọng trong việc đánh giá và phân hạng đất Quá trình này bao gồm việc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cũng như bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng tài nguyên đất hiệu quả.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
-Quản lý và phát triển thị quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
-Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3.1.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố Nam Định
3.1.3 Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Nam Định
3.1.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2017
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 so với các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án QHSD đến năm 2020;
- Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất;
- Kết quả khai thác đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng cho các mục đích;
- Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3.1.3.2 Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án so với phương án quy hoạch sử dụng đất
- Các công trình, dự án sử dụng đất đến năm 2017 trong phương án quy hoạch sử dụng đất đã và đang thực hiện theo phương án quy hoạch.
- Các công trình, dự án sử dụng đất đến năm 2017 trong phương án quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện theo phương án quy hoạch.
3.1.3.3 Những nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện phương án
3.1.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu như bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các yếu tố liên quan khác Những dữ liệu này được thu thập từ các phòng ban của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, viện nghiên cứu, cũng như các phòng ban của thành phố và các phường.
- Số liệu sơ cấp: Các công trình, dự án thực hiện không đúng với phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ đƣợc kiểm tra tại thực địa.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích:
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập, bài viết tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã và chưa thực hiện theo quy hoạch Đồng thời, tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất được đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phê duyệt với kế hoạch đề ra, bao gồm diện tích, vị trí và thời gian thực hiện Các tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ giúp xác định mức độ hoàn thành của phương án quy hoạch.
Các chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm tỷ lệ diện tích thực hiện so với kế hoạch đề ra (tính theo %), tỷ lệ chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp.
+ Vị trí quy hoạch các công trình dự án (theo không gian: đánh giá sự thay đổi vị trí quy hoạch so với quy hoạch);
+ Sự phát sinh các công trình mới (xem xét sự phát sinh các công trình ngoài quy hoạch đã duyệt);
+ Các công trình chưa thực hiện theo phương án QHSDĐ đã duyệt;
+ Tiến độ thực hiện các công trình, dự án theo quy hoạch.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Nam Định
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, thuộc trung tâm khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng.
Trong phạm vi tọa độ địa lý:
- Từ 24024’ đến 20027’ vĩ độ Bắc;
- Từ 106007’ đến 106012’ kinh độ Đông. Đơn vị hành chính tiếp giáp thành phố Nam Định nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Mỹ Lộc;
- Phía Nam giáp huyện Vụ Bản và huyện Nam Trực;
- Phía Đông giáp huyện Nam Trực và tỉnh Thái Bình;
- Phía Tây giáp huyện Mỹ Lộc và huyện Vụ Bản.
Thành phố Nam Định, tọa lạc ở trung tâm tiểu vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng, có diện tích 4.641,42 ha và dân số đạt 380.069 người, trong đó dân cư nội thành chiếm 325.757 người.
Thành phố Nam Định nằm trên các tuyến Quốc lộ 10, 38B, 21A và 21B, kết nối thuận lợi với hành lang phát triển ven biển Bắc bộ Với vị trí trung tâm của chùm đô thị, Nam Định là trung tâm tỉnh lỵ của các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Khu vực quy hoạch có địa hình chủ yếu là phù sa sông với độ cao tương đối bằng phẳng từ 0,3 đến 5,7m Phía Nam sông Đào là vùng bãi bồi cao, trong khi phía Bắc sông lại thuộc địa hình bãi bồi thấp và có niên đại cổ hơn.
Thành phố Nam Định có hướng dốc địa hình từ Tây sang Đông.
Khu vực phía Nam của tỉnh Nam Định có đất đai màu mỡ và thuận lợi cho canh tác, nổi bật với những làng hoa và cây cảnh, trong khi phía Bắc chủ yếu trồng lúa với năng suất thấp do thổ nhưỡng kém Đất ở phía Nam thuộc loại phù sa ít chua, ít glây, mang lại giá trị nông nghiệp cao hơn so với phía Bắc, nơi có thổ nhưỡng phù sa cổ glây hóa mạnh.
Các dải bãi bồi ngoài sông với đất phù sa bồi mới hàng năm là khu vực rất hấp dẫn cho việc trồng hoa và cây màu, mặc dù diện tích không lớn.
Thành phố Nam Định có đặc trưng khí hậu của vùng đồng bằng Sông Hồng, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và lượng mưa lớn Nơi đây trải qua 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 ÷ 24 o C, mùa đông nhiệt độ trung bình là 19,5 o C, tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất, có thể xuống tới
12 o C Mùa hè nhiệt độ trung bình là 27,8 o C, tháng nóng nhất là tháng 5 và tháng
6 nhiệt độ có thể lên tới 39 o C.
+ Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 84%, tháng có độ ẩm cao nhất là 94% vào tháng 3, tháng có độ ẩm thấp nhất là 65% vào tháng 11.
Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1.470 mm, với sự phân bố không đồng đều Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 70% đến 75% tổng lượng mưa, đặc biệt vào các tháng 7, 8 và 9, dẫn đến tình trạng úng, lụt và thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp Trong khi đó, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, với tháng 12, tháng 1 và tháng 2 là những tháng khô hạn nhất.
Mỗi năm, khu vực này trải qua trung bình 250 ngày nắng với tổng số giờ nắng dao động từ 1.650 đến 1.700 giờ Đặc biệt, trong vụ hè thu, số giờ nắng đạt từ 1.100 đến 1.200 giờ, chiếm tới 70% tổng số giờ nắng trong cả năm.
Hướng gió ở Nam Định thay đổi theo mùa, với gió Bắc chiếm ưu thế vào mùa đông (60-70% tần suất, tốc độ trung bình 2,4 m/s) và có xu hướng chuyển dần về phía Đông vào cuối mùa Trong mùa hè, gió Đông Nam chiếm 50-70% tần suất, với tốc độ trung bình từ 1,9 đến 2,2 m/s Thành phố cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió bão hoặc áp thấp nhiệt đới, trung bình từ 4 đến 6 trận mỗi năm.
Nhìn chung khí hậu rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động thực vật và du lịch.
Thành phố Nam Định sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú với mật độ khoảng 0,5 ÷ 0,7 km/km² Đặc điểm địa hình khiến các dòng chảy chủ yếu hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong khi chế độ thủy văn chủ yếu chịu ảnh hưởng từ sông Hồng, nhánh sông Đào và chế độ thủy chiều.
Hệ thống hồ ao dày đặc tại thành phố Nam Định tạo ra một địa hình giống như bọt biển, có khả năng trữ nước và chống úng hiệu quả trong mùa mưa, đồng thời cung cấp nước trong mùa khô Mạng lưới kênh rạch liên kết với nhau giúp thu nước từ sông vào mùa mưa và cấp nước từ sông trong mùa khô, góp phần tạo nên cảnh quan đặc trưng và thế mạnh của thành phố.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
Theo kết quả khảo sát xây dựng tài liệu bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Nam Định theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO-UNESCO), đất Thành phố Nam Định được phân loại thành các nhóm đất khác nhau.
* Nhóm đất phèn – Thionic Fluvisols (FLt)
Đất phù sa tại khu vực này có diện tích 105.35 ha, bao gồm đất phèn tiềm tàng, glây và đất phèn tiềm tàng sâu Nguồn gốc của nhóm đất này chủ yếu từ đất phù sa, đất mặn và đất glây, với thành phần cơ giới trung bình và nặng, cấu trúc hạt, cục và tảng, rất phù hợp cho việc trồng lúa 2 vụ mỗi năm.
* Nhóm đất phù sa – Fluvisols (FL)
Đất phù sa tại thành phố Nam Định bao gồm đất phù sa trung tính ít chua, đất phù sa glây, chua và đất phù sa có tầng đốm rỉ, với tổng diện tích 3.256,40 ha Nhóm đất này phân bố rộng rãi ở tất cả các phường, xã trong thành phố, chiếm diện tích lớn nhất Chúng được hình thành từ quá trình lắng đọng các vật liệu phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Đào.
* Nhóm đất Glây – Gleysols (GL)
Đất glây chua đọng nước có diện tích 296,21 ha, chủ yếu phân bố tại các xã của thành phố, với thành phần cơ giới thay đổi từ trung bình đến nặng Tài nguyên nước trong khu vực này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
- Nguồn nước mặt: Do hệ thống các sông, hồ, mương máng và nguồn nước mưa cung cấp.
Tình hình quản lý sử dụng đất tại thành phố Nam Định
Theo số liệu kiểm kê năm 2017 và điều tra bổ sung, thành phố Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 4.641,42 ha.
- Đất nông nghiệp: 1.580,81 ha chiếm 34,06% tổng diện tích hành chính;
- Đất phi nông nghiệp: 3.053,02 ha chiếm 65,78% tổng diện tích hành chính;
- Đất chƣa sử dụng: 7,59 ha chiếm 0,16% tổng diện tích hành chính.
Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2017 Đơn vị tính: ha
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2 Nhóm đất phi nông nghiệp
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngƣỡng
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.8 Đất phi nông nghiệp khác
3 Nhóm đất chƣa sử dụng
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng
4.2.1.1 Phân theo đối tượng sử dụng
- Hộ gia đình, cá nhân: 2.156,67 ha chiếm 46,47% tổng diện tích hành chính, trong đó đất nông nghiệp 1.292,14 ha, đất phi nông nghiệp 864,52 ha;
- Tổ chức kinh tế: 721,17 ha chiếm 15,54% tổng diện tích hành chính, trong đó đất nông nghiệp 20,65 ha, đất phi nông nghiệp 700,52 ha;
- Cơ quan đơn vị của nhà nước: 404,95 ha chiếm 8,72% tổng diện tích hành chính, trong đó đất nông nghiệp 260,72 ha, đất phi nông nghiệp 144,23 ha;
- Tổ chức sự nghiệp công lập: 296,81 ha chiếm 6,39% tổng diện tích hành chính, trong đó đất nông nghiệp 3,87ha, đất phi nông nghiệp 292,94 ha;
- Tổ chức khác: 1,86 ha chiếm 0,04% tổng diện tích hành chính, trong đó đất phi nông nghiệp 1,86 ha;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 45,88 ha chiếm 0,99% tổng diện tích hành chính, trong đó đất phi nông nghiệp 45,88 ha;
- Cộng đồng dân cƣ và cơ sở tôn giáo: 36,86 ha chiếm 0,79% tổng diện tích hành chính, trong đó đất nông nghiệp 3,42 ha, đất phi nông nghiệp 33,44 ha.
4.2.1.2 Phân theo đối tượng quản lý
- UBND cấp xã: 325,08 ha chiếm 7,00% tổng diện tích hành chính, trong đó đất phi nông nghiệp 317,49 ha, đất chƣa sử dụng 7,59 ha;
- Tổ chức phát triển quỹ đất: 0,76 ha chiếm 0,02% tổng diện tích hành chính, trong đó đất phi nông nghiệp 0,76 ha;
- Cộng đồng dân cƣ và tổ chức khác: 651,38 ha chiếm 14,03% tổng diện tích hành chính, trong đó đất phi nông nghiệp 651,38 ha.
4.2.1.3 Phân theo mục đích sử dụng đất
Toàn thành phố có 4.641,42 ha diện tích đất tự nhiên trong đó:
- Diện tích đất đang đƣợc sử dụng vào các mục đích nông nghiệp có 1.580,81 ha (chiếm 34,06% diện tích đất tự nhiên);
- Diện tích đất đang đƣợc sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp có 3.053,02 ha (chiếm 65,78% diện tích đất tự nhiên);
- Diện tích đất chƣa sử dụng có 7,59 ha (chiếm 0,16% diện tích đất tự nhiên). a Đất nông nghiệp (NNP)
Tổng diện tích đất nông nghiệp là: 1.580,81 ha, chiếm 34,06% so với tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, cụ thể:
- Đất chuyên trồng lúa (LUC): 956,60 ha, chiếm 20,61%;
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): 181,80 ha chiếm 3,91% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất trồng cây lâu năm (CLN): 171,28 ha chiếm 1,77% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): 257,38 ha, chiếm 3,69% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Các loại đất nông nghiệp khác (NKH): 13,75 ha chiếm 0,29% tổng diện tích tự nhiên của thành phố.
Các loại đất nông nghiệp còn lại chủ yếu tập trung ở các phường ven đô và xã ngoại thành như Nam Phong, Nam Vân, Lộc Hoà, Cửa Nam và Lộc Vượng Đặc biệt, đất nông nghiệp khác chiếm 13,75 ha, chủ yếu phân bố tại xã Lộc Hoà.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là: 3.053,02 ha, chiếm 65,78% so với tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, cụ thể:
* Đất ở: Hiện trạng năm 2017 toàn thành phố có 929,01 ha, chiếm
20,01% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 30,42% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
Tính đến năm 2017, tổng diện tích đất ở tại nông thôn của thành phố đạt 325,75 ha, với bình quân 84,05 m²/người dân Trong đó, xã Mỹ Xá dẫn đầu với 84,60 ha đất ở nông thôn, tiếp theo là xã Lộc An với 66,29 ha và xã Nam Vân với 62,86 ha.
- Đất ở tại đô thị: Có 603,26 ha Bình quân đất ở đô thị của thành phố đạt
Diện tích đất ở đô thị trung bình là 35,06m²/người dân Phường Lộc Hạ dẫn đầu với diện tích 111,60 ha, tiếp theo là phường Lộc Vượng với 71,54 ha và phường Trường Thi với 37,02 ha.
* Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Hiện trạng năm 2017 có 24,66 ha, chiếm
Diện tích đất tự nhiên chiếm 0,53% và diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 0,80%, tất cả đều là đất trụ sở cơ quan nhà nước, với phần lớn diện tích tập trung tại phường Vị.
Hoàng có 4,87 ha, xã Lộc Hòa có 2,97 ha và phường Thống Nhất có 3,39 ha Đến nay, 100% các đơn vị hành chính trong thành phố và các phường, xã đã có địa điểm làm việc Tuy nhiên, diện tích hiện có vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của nhiều cơ quan, đơn vị do không gian quá hẹp.
(đặc biệt trụ sở làm việc một số ph ng, ban, ngành các phường, xã ).
Đến năm 2017, diện tích đất quốc phòng tại thành phố đạt 23,57 ha, chiếm 0,50% tổng diện tích tự nhiên và 0,77% diện tích đất phi nông nghiệp Loại đất này phân bố tại 10/25 phường, xã, trong đó xã Nam Phong có diện tích lớn nhất.
(7,25ha) và xã Lộc Hoà (6,93ha).
Tính đến năm 2017, diện tích đất an ninh tại địa phương là 18,38 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích đất tự nhiên và 0,60% diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này được phân bố tại xã Mỹ Xá (2,06 ha), phường Ngô Quyền (2,09 ha) và Lộc Vượng (9,42 ha), chủ yếu phục vụ cho trụ sở công an tỉnh, công an thành phố cùng các công an phường, xã.
* Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Hiện trạng năm 2017 có 179,99 ha, chiếm 3,87% diện tích tự nhiên và 5,89% diện tích đất phi nông nghiệp Trong đó:
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 5,09 ha; - Đất xây dựng cơ sở văn hóa 11,91 ha;
- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 8,11 ha;
- Đất xây dựng cơ sở y tế 24,88 ha;
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 119,82 ha;
- Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 10,18 ha.
Đến năm 2017, diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đạt 629,43 ha, chiếm 13,56% tổng diện tích tự nhiên và 20,61% diện tích đất phi nông nghiệp Thành phố hiện có hai khu công nghiệp Hoà Xá và An Xá đang hoạt động hiệu quả.
- Đất khu công nghiệp 305,55 ha;
- Đất cụm công nghiệp 63,37 ha;
- Đất thương mại, dịch vụ 37,98 ha;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 211,46 ha;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 11,07 ha.
* Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Hiện trạng năm 2017 có 948,55 ha, chiếm 20,43% diện tích tự nhiên và 31,06% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó:
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 59,64 ha;
- Đất sinh hoạt cộng đồng 5,58 ha;
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 37,23 ha;
- Đất công trình năng lƣợng 3,19 ha;
- Đất công trình bưu chính, viễn thông 1,90 ha;
- Đất bãi thải, xử lý chất thải 23,42 ha;
- Đất công trình công cộng khác 6,59 ha.
* Đất tôn giáo: Hiện trạng năm 2017 có 19,60 ha, chiếm 0,42% diện tích tự nhiên và 0,64% diện tích đất phi nông nghiệp.
* Đất tín ngưỡng: Hiện trạng năm 2017 có 8,75 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên và 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp.
* Đất có mặt nước chuyên dùng: Hiện trạng năm 2017 có 22,83 ha, chiếm
Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 0,74% tổng diện tích tự nhiên, phân bố tại 10/25 phường xã Trong đó, phường Vị Hoàng có diện tích lớn nhất với 11,27 ha, tiếp theo là phường Cửa Bắc với 5,22 ha và phường Trường Thi với 2,87 ha.
* Đất sông, ng i, kênh, rạch, suối: Hiện trạng năm 2017 có 183,82 ha, chiếm 3,96% diện tích tự nhiên và 6,02% diện tích đất phi nông nghiệp.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Hiện trạng năm 2017 có 55,48 ha, chiếm
Diện tích đất nghĩa trang và nghĩa địa chiếm 1,19% tổng diện tích tự nhiên và 1,81% diện tích đất phi nông nghiệp, với phần lớn phân bố tại phường Lộc Vượng (12,10 ha) và các xã ngoại thành như Lộc Hoà (10,90 ha) và Mỹ Xá (8,24 ha).
* Đất phi nông nghiệp khác: Hiện trạng năm 2017 có 8,95 ha, chiếm
0,19% diện tích tự nhiên và 0,29% diện tích đất phi nông nghiệp. c Đất chưa sử dụng
Thành phố hiện có 7,59 ha đất chƣa sử dụng, chiếm 0.16% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, toàn bộ diện tích này là đất bằng chƣa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng hiện nay rất hạn chế và phân tán, gây khó khăn trong việc cải tạo Phần lớn diện tích này nằm ven sông Đào, làm tăng thêm thách thức trong quá trình khai thác.
4.2.2 Phân tích, đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2017
4.2.2.1 Tình hình biến động đất đai từ năm 2010 đến năm 2015
Tính đến ngày 31/12/2015, tổng diện tích tự nhiên của TP Nam Định là 4641,42 ha, giảm 2,39 ha do sai sót trong kiểm kê đất đai năm 2010.
Bảng 4.5 Biến động đất đai theo phân loại đất từ năm 2010 đến năm 2015 Đơn vị tính: ha
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.3 Đất trụ sở cơ quan
2.6 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.7 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.8 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2.9 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.11 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
2.12 Đất phi nông nghiệp khác
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng
Năm 2015 có 8 đơn vị hành chính biến động tăng, 11 đơn vị hành chính giảm diện tích so với năm 2010, trong đó tăng diện tích lớn nhất là phường Lộc
Diện tích đất của xã Hạ giảm 3,39 ha, trong khi xã Nam Vân ghi nhận mức giảm lớn nhất với 2,27 ha Nguyên nhân của sự thay đổi này là do việc xác định lại diện tích dựa trên kết quả đo đạc bản đồ địa chính và điều chỉnh địa giới chi tiết của từng đơn vị.
Bảng 4.6 Biến động đất đai theo đơn vị hành chính từ năm 2010 đến năm 2015
TT Đơn vị hành chính
Biến động sử dụng các loại đất
1) Đất trồng lúa có đến ngày 31/12/2015 là 964,06 ha, giảm 131,78 ha, so với năm 2010, cụ thể nhƣ sau; a Biến động giảm do chuyển sang các loại đất: 162,36 ha; b Biến động tăng do chuyển từ các loại đất sang: 30,6 ha.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017 của thành phố
2017 CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
4.3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định đến năm 2020 Đây là một trong những cơ sở pháp lý để thành phố thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật Trên cơ sở đó quỹ đất đƣợc phân bổ cho các ngành Chỉ tiêu sử dụng đất của phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 như sau:
Bảng 4.8 Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định giai đoạn 2010 - 2020
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó có đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, và đất trồng lúa Đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa nước c n lại là những loại đất quan trọng cho việc sản xuất lúa Bên cạnh đó, đất cỏ được sử dụng cho chăn nuôi, trong khi đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm cũng góp phần vào sản xuất nông nghiệp Cuối cùng, đất nuôi trồng thuỷ sản là một phần không thể thiếu trong hệ thống nông nghiệp hiện đại.
SXN CHN LUA LUC LUK COC HNK CLN NTS NKH
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN
2.2.4.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
2.2.4.3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
2.2.5 Đất phát triển hạ tầng
2.2.5.3 Đất công trình năng lƣợng
2.2.5.4 Đất công trình bưu chính viễn thông
2.2.5.5 Đất cơ sở văn hoá
2.2.5.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
2.2.5.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao
2.2.5.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
2.2.5.10 Đất cơ sở về dịch vụ xã hội
2.2.6 Đất di tích, danh thắng
2.2.7 Đất xử lý, chôn lấp chất thải
2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
2.5.1 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp là 778,77 ha, chiếm 16,77% tổng diện tích tự nhiên, giảm 790,50 ha so với năm 2010 Ngược lại, đất phi nông nghiệp đạt 3.856,19 ha, chiếm 83,04% tổng diện tích tự nhiên, tăng 798,73 ha so với năm 2010 Đất chưa sử dụng chỉ còn 8,85 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên, giảm 8,23 ha so với năm 2010.
4.3.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc duyệt
Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích tự nhiên giảm 2,39 ha do công tác kiểm kê đất đai.
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định đến năm 2015
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp là 1.014,97 ha, chiếm 21,86% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất phi nông nghiệp đạt 3.616,83 ha, tương ứng với 77,88% tổng diện tích tự nhiên Bên cạnh đó, đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,26% với 12,01 ha.
Đến năm 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp của thành phố đạt 1595,35 ha, vượt 580,38 ha so với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Bảng 4.10 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 thành phố Nam Định
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện cao hơn quy hoạch đã duyệt, với diện tích đất chưa chuyển mục đích theo quy hoạch còn nhiều, đặc biệt là đất trồng lúa vượt 296,08 ha và đất nông nghiệp khác chỉ 5,36 ha Điều này cho thấy công tác dự báo sử dụng đất chưa sát với nhu cầu thực tế, đặc biệt là đối với nhóm đất trồng lúa và cây lâu năm Gần đây, sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm cùng với sự gia tăng dân cư đã dẫn đến nhu cầu cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ và xuất khẩu rất lớn, khiến cho kết quả thống kê đất nông nghiệp năm 2015 vượt phương án quy hoạch 580,38 ha.
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố dự báo sẽ phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ - thương mại và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong giai đoạn 2010 - 2020, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển này.
Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp của thành phố đạt 3.053,02 ha, tương ứng với tỷ lệ 84,41% so với quy hoạch đã được phê duyệt Tuy nhiên, một số loại đất đã vượt quá chỉ tiêu quy hoạch đề ra.
Bảng 4.11 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 thành phố Nam Định
STT Tên loại đất đã duyệt
2.3 Đất trụ sở cơ quan
2.5 Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự
2.6 nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
2.8 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2.9 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
2.10 tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
2.12 Đất phi nông nghiệp khác
ONT ODT CTS CQP CAN DSN
Theo bảng thống kê, chỉ có 3/12 chỉ tiêu sử dụng đất vượt so với quy hoạch đã được phê duyệt Trong đó, đất sử dụng cho mục đích công cộng vượt cao nhất với 8,30 ha (đạt 100,95%), trong khi đất phi nông nghiệp khác chỉ vượt 2,14 ha (đạt 149,16%) Điều này phản ánh sự phát sinh các công trình ngoài quy hoạch đã được phê duyệt, cho thấy dự báo sử dụng đất trong phương án quy hoạch chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, khi mà dự báo thấp hơn so với nhu cầu.
Theo báo cáo, 72 quy hoạch đã được phê duyệt với diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp đạt 50,61% (175,57 ha), đất ở nông thôn đạt 77,25% (96,06 ha), đất xây dựng trụ sở cơ quan đạt 76,61% (7,07 ha), đất ở đô thị đạt 78,83% (161,16 ha), đất quốc phòng đạt 77,08% (6,99 ha), đất an ninh đạt 85,96% (3,00 ha) và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đạt 82,25% (136,85 ha) Nguyên nhân chính là một số dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp chưa được thực hiện do thiếu vốn, cho thấy dự báo sử dụng đất chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, dễ dẫn đến hiện tượng quy hoạch treo.
Trong quy hoạch sử dụng đất, chỉ có một chỉ tiêu đạt trên 90% và không có chỉ tiêu nào đạt 100% Cụ thể, diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối đạt 97,00% với 6,39 ha Đến năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 7,65 ha, thấp hơn 4,36 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, với tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 63,75% Điều này cho thấy việc khai thác đất chưa sử dụng chưa hiệu quả, mặc dù vẫn còn những khu vực có thể khai thác nhưng chưa được đưa vào sử dụng triệt để.
4.3.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2017 theo kế hoạch sử dụng đất đã duyệt
4.3.3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 theo kế hoạch sử dụng đất đã duyệt
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm là cơ sở pháp lý quan trọng giúp thành phố thực hiện các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đảm bảo tuân thủ quy hoạch và các quy định của pháp luật.
Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của UBND thành phố Nam Định, tổng diện tích cho phép thực hiện là 107,99 ha, trong đó có 9,54 ha được bổ sung Tuy nhiên, tổng diện tích đã thực hiện chỉ đạt 32,24 ha, tương đương khoảng 30% so với chỉ tiêu được phê duyệt, cho thấy kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Nam Định chưa đạt yêu cầu cao.
So sánh chỉ tiêu sử dụng đất đƣợc duyệt năm 2016 với số liệu đất đai tổng hợp đến ngày 31/12/2016, kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.12 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 Đơn vị tính: ha
TT Chỉ tiêu sử dụng đất
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản
2.5 Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi
2.6 nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp
2.7 quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử -
2.8 văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị
TT Chỉ tiêu sử dụng đất
2.13 Đất XD TS của tổ chức sự nghiệp
2.14 Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang,
2.15 nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng
2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.19 Đất cơ sở tín ngƣỡng
2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.22 Đất phi nông nghiệp khác
4.3.3.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 theo kế hoạch sử dụng đất đã duyệt
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đến năm 2017, thành phố Nam Định có chỉ tiêu sử dụng đất như sau: 1.458,14 ha đất nông nghiệp, 3.175,78 ha đất phi nông nghiệp và 7,50 ha đất chưa sử dụng Sau một năm thực hiện, các chỉ tiêu này sẽ được đánh giá và điều chỉnh nếu cần thiết.
Bảng 4.13 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Chỉ tiêu sử dụng đất
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản
2.5 Đất thương mại, dịch vụ
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
2.9 Đất danh lam thắng cảnh
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.15 Đất cơ sở tôn giáo
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.17 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.18 Đất sinh hoạt cộng đồng
2.19 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.20 Đất cơ sở tín ngƣỡng
Đến năm 2017, diện tích đất nông nghiệp của thành phố đạt 1.458,14 ha, vượt 8,41% so với kế hoạch, cho thấy nhu cầu đất nông nghiệp được dự báo chưa chính xác Diện tích đất phi nông nghiệp là 3.175,78 ha, trong đó 3.052,02 ha đã được thực hiện, đạt 96,15% so với chỉ tiêu phê duyệt Nhiều dự án chưa thực hiện do thiếu vốn hoặc không có nhu cầu thực sự Diện tích đất chưa sử dụng là 7,50 ha.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất 89 1 Giải pháp liên quan đến lập phương án quy hoạch sử dụng đất
Thực hiện quy hoạch đúng đắn là giải pháp then chốt cho sự phát triển kinh tế của thành phố Để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, cần triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tiếp theo.
4.4.1 Giải pháp liên quan đến lập phương án quy hoạch sử dụng đất
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ nhằm mục đích giao, cho thuê hay thu hồi đất mà còn tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường bất động sản, do đó cần thể hiện tính chiến lược lâu dài và ổn định vĩ mô Để nâng cao tính khả thi của quy hoạch, cần sự tham gia của các cấp, ngành và người dân, từ đó nâng cao vai trò của cộng đồng trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch Đồng thời, cần tăng cường quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật, thực hiện nghiêm các quy định liên quan đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch không còn phù hợp với thực tế địa phương.
Tiến hành rà soát và đánh giá các phương án quy hoạch để phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt chú trọng vào định hướng phát triển đô thị và dịch vụ công nghiệp Cần loại bỏ các hạng mục không còn phù hợp và bổ sung các dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại.
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là bước quan trọng để đánh giá tiềm năng đất đai Việc sử dụng các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả.
Phối hợp khoa học giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch xây dựng và các ngành là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất và khả thi Sự kết hợp này sẽ mang lại hiệu quả toàn diện về kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững và lâu dài, cụ thể hóa các chính sách sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đô thị Do đó, cần thiết phải thực hiện quy hoạch một cách bài bản và khoa học để đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
Xác định rõ các chỉ tiêu cần kiểm soát như diện tích đất trồng lúa nước, đất cây xanh, đất phục vụ quốc phòng và an ninh, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tạo lập và điều tiết quỹ đất một cách hợp lý là cần thiết để phục vụ cho các mục tiêu phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị, đồng thời giúp điều tiết thị trường bất động sản và công tác tái định cư hiệu quả.
Cần tiến hành nghiên cứu và lựa chọn các chỉ tiêu, loại đất phù hợp để xác lập trật tự sử dụng đất bền vững trong thời gian dài, nhằm đảm bảo tính ổn định của quy hoạch và hướng dẫn hiệu quả trong việc sử dụng đất.
Khoanh định và xác định chức năng của các khu vực sử dụng đất quy mô lớn là cần thiết để tránh xáo trộn Cần xác định các khu vực dự kiến phát triển, hạn chế phát triển và bảo vệ Từ đó, thiết lập ranh giới cho các loại sử dụng đất chính như khu vực trồng lúa, khu phát triển công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu vực phát triển văn hóa thể thao và dịch vụ tổng hợp, cũng như các khu vực cần bảo vệ, tôn tạo, chuyển đổi nông nghiệp, dự phòng, an ninh quốc phòng và khai thác khoáng sản.
4.4.2 Giải pháp về bố trí nguồn vốn đầu tƣ
Huy động nội lực: huy động nguồn vốn nội lực là rất quan trọng để thu hút và tạo ra đƣợc nguồn vốn cho sự phát triển bền vững.
Tận dụng nguồn vốn từ Trung ương để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế và xã hội, nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân.
Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài là cần thiết để phát triển các dự án trong khu công nghiệp và đô thị Cần có các chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài Đặc biệt, ưu tiên đầu tư cho các hạng mục công trình thực hiện dưới hình thức xã hội hóa như khu đô thị, trung tâm hành chính, chợ, các trục giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng.
Thực hiện hiệu quả công tác thu, chi tài chính liên quan đến đất đai, đặc biệt trong việc cho thuê mặt bằng, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh và đất khai thác khoáng sản, được xem là nguồn thu quan trọng Nguồn thu này sẽ hỗ trợ tạo vốn cho việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
4.4.3 Giải pháp về giám sát quá trình thực hiện quy hoạch
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Đồng thời, áp dụng biện pháp xử lý nghiêm ngặt đối với những trường hợp cố tình chậm trễ trong triển khai hoặc sử dụng đất không đúng mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Thực hiện nghiêm túc các chính sách của Nhà nước về đất đai, cần cụ thể hóa các điều khoản trong luật và các văn bản hướng dẫn để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.