1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên qua trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh khu công nghiệp yên phong, tỉnh bắc ninh

72 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Phối Hợp Giữa Các Bên Liên Quan Trong Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Tại Khu Vực Dân Cư Xung Quanh Khu Công Nghiệp Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Trung Nghĩa
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1 TÍNH CẤP THIẾT (13)
    • 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.3 YÊU CẦU (14)
    • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (16)
    • 2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI (17)
    • 2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM (23)
      • 2.3.1. Hiện trạng phát sinh (23)
      • 2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển (23)
    • 2.3. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM (27)
      • 2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước (31)
      • 2.4.2. Các tổ chức có liên quan (32)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.3. Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.4. Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu (34)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (34)
      • 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa (34)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn (35)
      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia (36)
      • 3.3.5 Phương pháp thảo luận nhóm (36)
      • 3.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (36)
      • 3.3.7. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
      • 4.1.3. Các đặc điểm ngành nghề khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Yên (42)
    • 4.2. PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN (43)
      • 4.2.1. Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu (43)
      • 4.2.2. Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối hợp giữa các bên (45)
      • 4.3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các bên tham (65)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. KẾT LUẬN (69)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật bảo vệ Môi trường, 2014).

Chất thải rắn, bao gồm cả chất thải ở thể rắn và bùn thải, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Theo Nghị định 38/NĐ-CP ngày 24/04/2015, chất thải rắn được quản lý theo quy định về quản lý chất thải và phế liệu.

Chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác thải sinh hoạt, là loại chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người Theo Nghị định 38/NĐ-CP ban hành ngày 24/04/2015, quy định về quản lý chất thải và phế liệu, việc quản lý loại chất thải này là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Quản lý chất thải là quy trình quan trọng bao gồm các bước phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.

- Quy định pháp luật về các bên liên quan:

Các bên liên quan trong quan hệ pháp luật được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành, với Điều 2 của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) số 55/2014/QH13 quy định các chủ thể như cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, tương tự như Luật BVMT 2005 Trong khi đó, Luật BVMT 1993 chỉ xác định Nhà nước, tổ chức và cá nhân Nghị định 38/NĐ-CP/2015 đã làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm chủ nguồn thải (điều 16), chủ thu gom (điều 17, 18) và quản lý nhà nước (UBND các cấp, cơ quan thuộc Bộ TNMT) tại điều 24, 28 trong việc giám sát, lập kế hoạch, truyền thông và hỗ trợ quản lý RTSH tại địa phương.

Trong quan hệ pháp luật, các bên liên quan được xác định theo các điều khoản cụ thể với địa vị pháp lý khác nhau liên quan đến quyền và nghĩa vụ, cũng như đối tượng mà luật bảo vệ Theo tiêu chí này, trong Luật Bảo vệ môi trường 2014, các bên liên quan bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với 9 Bộ khác, được xác định là các cơ quan quản lý nhà nước về ngành và lĩnh vực như Kế hoạch Đầu tư, Công thương.

Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT), bao gồm các bộ ngành như Xây dựng, Quốc phòng, Công an và Chủ tịch UBND từ cấp tỉnh đến xã, đều có vai trò và thẩm quyền quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ này Thẩm quyền của các cơ quan này không chỉ bao gồm việc chủ trì giải quyết các hoạt động cụ thể theo quy định của Luật BVMT 2014, mà còn bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và xử lý các vấn đề liên quan đến luật chuyên ngành.

Luật BVMT 2014 đã bổ sung khái niệm về cộng đồng như một chủ thể quan trọng trong bảo vệ môi trường, điều này không được đề cập rõ ràng trong Luật BVMT 1993 Theo Điều 3.10 của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, cộng đồng được định nghĩa là nhóm người sống trên cùng một địa bàn, và họ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các dự án môi trường Luật yêu cầu chủ dự án phải tổ chức tham vấn cộng đồng trong quá trình lập Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Không chỉ được khuyến khích bảo vệ lợi ích, cộng đồng còn có quyền và trách nhiệm trong ứng phó với biến đổi khí hậu, như quy định tại Điều 46 và Điều 83 Đặc biệt, Điều 146 nêu rõ quyền yêu cầu thông tin về môi trường từ các cơ sở sản xuất, cũng như tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường, qua đó đảm bảo quyền lợi của cộng đồng dân cư trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các bên liên quan trong quản lý môi trường, đặc biệt trong công tác quản lý RTSH, đóng vai trò quan trọng và có thể được xác định rõ ràng Những bên này bao gồm các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi các quyết định và hành động liên quan đến môi trường Việc nhận diện và tham gia của các bên liên quan là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý môi trường và phát triển bền vững.

Ba thành phần chính trong quản lý RTSH bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội, cùng với cộng đồng dân cư, những người không chỉ phát sinh RTSH mà còn tham gia tích cực vào quá trình quản lý RTSH.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI

Quản lý rác thải là một hệ thống phức tạp bao gồm các tiểu hệ thống như phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế và tái sử dụng rác, với sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm đảm bảo hoạt động bền vững Các quốc gia đang phát triển thường gặp khó khăn hơn trong việc quản lý rác thải do yếu tố thể chế, chính sách, sự tham gia của người dân, và công nghệ lạc hậu, cũng như thiếu ngân sách Trong bối cảnh khủng hoảng rác thải toàn cầu, các quốc gia lớn đã áp dụng những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện của họ để giảm thiểu tác động môi trường và tài chính.

Mỗi năm, Mỹ sản xuất khoảng 210 triệu tấn rác thải sinh hoạt, trung bình mỗi người dân thải ra 2kg rác/ngày Thành phần rác thải ở Mỹ chủ yếu là chất thải vô cơ, với giấy chiếm đến 38%, khác biệt với nhiều quốc gia khác nơi rác hữu cơ chiếm ưu thế Thói quen tiêu dùng của người Mỹ, như việc sử dụng đồ hộp và thực phẩm ăn sẵn, đã dẫn đến tỷ lệ rác vô cơ cao Trong khi đó, thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và kim loại chiếm 7,7% trong tổng lượng rác Điều này cho thấy khả năng phân loại và xử lý rác thải ở Mỹ khá cao, với khoảng 20% là các loại rác khó phân giải như kim loại, thủy tinh và gốm sứ.

Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) quy định về phế thải theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA), bao gồm chất thải rắn từ rác thải và bùn của nhà máy xử lý nước thải cũng như phế thải công nghiệp RCRA khuyến khích xây dựng kế hoạch quản lý chất thải toàn diện, trong khi khu vực phía Tây có nhiều bãi chôn lấp nhất cả nước Những bãi chôn lấp này phải tuân thủ quy định Liên bang để ngăn ngừa ô nhiễm và cung cấp hệ thống giám sát ô nhiễm nước ngầm Các công ty quản lý cần đảm bảo kinh phí bảo vệ môi trường trong toàn bộ vòng đời bãi chôn lấp, trong khi việc tái chế chất thải rắn hoặc biến chúng thành phân bón giúp giảm lượng khí thải carbon dioxide.

Tại California, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều thùng rác khác nhau và rác được thu gom 3 lần/tuần với mức phí 16,39 USD/tháng Nếu khối lượng rác tăng hoặc cần phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, chi phí sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế lượng rác phát sinh Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn Để giảm chi phí thu gom, thành phố khuyến khích nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ thu gom và vận chuyển rác.

Singapore, quốc gia đô thị hóa 100% và là thành phố sạch nhất thế giới, đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đồng thời thiết lập luật pháp nghiêm ngặt để cải thiện quy trình này Chính phủ Singapore khuyến khích tái chế qua việc phân loại rác tại nguồn từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh nhằm giảm chi phí cho ngân sách nhà nước Rác thải được thu gom bằng túi nilon, với chất thải tái chế được chuyển đến nhà máy tái chế, trong khi chất thải khác được xử lý bằng thiêu hủy Hơn 300 công ty tư nhân tham gia vào việc thu gom rác thải, tất cả đều phải có giấy phép và chịu sự giám sát của cơ quan chức năng Tương tự, Đan Mạch cũng quy định trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải cho các chính quyền địa phương, cấm đốt chất thải tái chế và khuyến khích đưa chất thải đến trung tâm tái chế miễn phí Tại nhà máy Vestforbraending ở Copenhagen, rác thải được kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải tái chế, và những vi phạm sẽ bị phạt nặng Morten Slotved, thị trưởng Horsholm, cho biết nhà máy này đã giúp giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị bất động sản địa phương.

Tại thành phố Horsholm, Đan Mạch, chỉ 4% rác thải được đưa tới bãi rác, trong khi 1% bao gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt Đáng chú ý, 61% chất thải của thành phố được tái chế và 34% được đốt tại các nhà máy biến chất thải thành năng lượng Những nhà máy này áp dụng công nghệ sàng lọc tiên tiến để loại bỏ các chất có thể gây ô nhiễm trước khi đưa rác vào lò đốt, đảm bảo mức ô nhiễm trong khói thấp hơn 10 đến 20% so với tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt của châu Âu Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, không phải chôn lấp.

Penang (tên gọi khác là George Town) là thành phố của bang Penang

Penang, với diện tích 1.024 km² và dân số 1,6 triệu người, từng là một thương cảng quốc tế sầm uất ở eo biển Malacca Hiện nay, thành phố này đã phát triển thành trung tâm kinh tế đứng thứ 3 tại Malaixia, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, du lịch và sản xuất công nghiệp.

Với sự gia tăng đô thị hóa và phát triển kinh tế, lượng rác thải tại TP Penang đang gia tăng nhanh chóng, gây áp lực cho chính quyền trong việc xử lý khi diện tích chôn lấp ngày càng hạn hẹp Theo thống kê năm 2012, Penang phát sinh khoảng 790 tấn chất thải mỗi ngày, trong đó chất thải hữu cơ chiếm 40-60%, chủ yếu là thực phẩm và rác từ vườn Hằng ngày, 300 xe tải thu gom rác chuyển đến trạm trung chuyển Batu Maung và sau đó được vận chuyển bằng xà lan đến bãi chôn lấp Pulau Burong để xử lý Chi phí xử lý mỗi tấn rác từ Penang đến Pulau Burong ước tính khoảng 130 Ringgit (41 USD).

Vào tháng 4/2007, một sự cố môi trường nghiêm trọng đã xảy ra khi chiếc xà lan chở rác từ Penang đến Pulau Burong bị chìm ở biển Malacca, khiến hàng tấn rác thải nổi lên mặt biển và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái Sự kiện này đã dẫn đến cuộc biểu tình của người dân Pulau Burong, yêu cầu Chính phủ Malaysia tìm giải pháp cho vấn đề rác thải tại Penang Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ Malaysia đã triển khai nhiều biện pháp quản lý chất thải rắn, tập trung vào chiến lược 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) để biến chất thải thành tài nguyên Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và hỗ trợ từ Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), chính quyền Penang đã thực hiện quản lý tổng hợp chất thải, thúc đẩy tái chế và giảm thiểu chất thải chôn lấp, hướng đến nền kinh tế tuần hoàn Bên cạnh các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải, Penang đã thiết lập hệ thống quản lý chất thải với hai cơ quan chính: Hội đồng TP Penang (MPPP) và Hội đồng TP Perai Seberang (MPSP), cùng với chính sách quản lý chất thải hữu cơ nhằm khuyến khích phân loại và xử lý chất thải tại nguồn.

Tại Penang, việc phân loại rác tại nguồn được thực hiện tại các hộ gia đình, chợ, khách sạn, bệnh viện và trường học dưới sự giám sát của chính quyền thành phố Chính quyền cũng tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của việc phân loại chất thải, yêu cầu họ cam kết thực hiện Nếu không phân loại, chất thải sẽ không được thu gom Đối với các đơn vị thu gom tư nhân, Penang ưu tiên những đơn vị có khả năng xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ và áp dụng phương thức thu gom riêng cho từng nguồn thải Hệ thống xử lý chất thải cũng được nâng cấp, với việc lắp đặt máy chế biến thực phẩm để giảm thiểu thức ăn thừa, biến rác thải thành phân compost, và sản xuất khí sinh học phục vụ cho nấu ăn Dầu ăn thải cũng được tái chế thành nhiên liệu cho lò hơi hoặc làm xà phòng và dầu diesel sinh học.

Theo quy định tại Penang, các loại rác thải tái chế như giấy, chai thủy tinh và vỏ đồ hộp cần được thu gom vào thùng chứa riêng Người dân có thể mang rác đến thùng rác khu dân cư hoặc gọi điện cho bộ phận chuyên trách để thu gom, tuy nhiên phải trả phí thông qua việc mua tem dán cho túi rác theo trọng lượng.

Chính quyền Penang đã triển khai các chính sách khuyến khích và khen thưởng cho những sáng kiến thân thiện với môi trường nhằm quản lý chất thải hiệu quả theo nguyên tắc 3R Họ áp dụng kỷ luật nghiêm khắc đối với những vi phạm trong phân loại, thu gom và tái chế rác thải sinh hoạt Cụ thể, những cá nhân thực hiện tốt việc tái chế sẽ được thăng chức, trong khi các hộ gia đình và cơ sở tiểu thương sẽ nhận hỗ trợ tài chính khi tham gia tái chế Ngược lại, nếu không tuân thủ quy trình thu gom và để phát sinh chất thải quá mức, họ sẽ phải chịu phí tăng theo lượng chất thải phát sinh.

Quản lý CTR theo phương pháp 3R đã giúp Penang giảm thiểu lượng rác thải, góp phần xây dựng thành phố không chất thải và phát triển bền vững.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam tăng từ 10-16% mỗi năm, chiếm 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị, với một số đô thị lên đến 90% Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai đô thị lớn nhất, đóng góp 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người ở Hà Nội và Hồ Chí Minh dao động từ 0,9-1,38 kg/người/ngày, trong khi các đô thị du lịch như Hạ Long, Đà Lạt, và Hội An cũng có chỉ số cao Ngược lại, các thành phố như Đồng Hới, Kon Tum, Gia Nghĩa và Cao Bằng có chỉ số thấp nhất, chỉ từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.

Vào năm 2014, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên toàn quốc đạt khoảng 23 triệu tấn, tương đương 63.000 tấn mỗi ngày Trong số đó, chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn mỗi ngày.

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

2.3.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển

Theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường, việc xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại các đô thị Việt Nam hiện nay chủ yếu do các công ty Môi trường đô thị do Nhà nước thành lập đảm nhiệm Mỗi đô thị đều có hệ thống quản lý rác thải riêng, góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho cư dân.

Tại Việt Nam, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn (RTSH) đang diễn ra ở cả đô thị và nông thôn, với sự tham gia của các công ty tư nhân tại một số đô thị lớn Ở khu vực nông thôn, các tổ chức thu gom thường hoạt động dưới hình thức môi trường xã hoặc đội vệ sinh Kinh phí cho hoạt động này chủ yếu dựa vào ngân sách địa phương và đóng góp của người dân, với mức đóng góp khoảng 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở đô thị lớn và 800 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và nông thôn Hiện tại, công tác phân loại RTSH tại nguồn chưa được thực hiện rộng rãi, nhưng đang được thử nghiệm tại một số đô thị lớn và dự kiến sẽ được mở rộng trong tương lai nhằm giảm áp lực trong việc xử lý chất thải (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nội thành các đô thị đạt khoảng 85%, trong khi khu vực ngoại thành chỉ đạt khoảng 60% Tại nông thôn, tỷ lệ này còn thấp hơn, dao động từ 40-55% Đặc biệt, các vùng nông thôn ven đô và thị trấn có tỷ lệ thu gom cao hơn so với các vùng sâu, vùng xa.

Tại các đô thị, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện bởi Công ty môi trường đô thị và Công ty công trình đô thị, cùng với sự tham gia của các đơn vị tư nhân theo chủ trương xã hội hóa của Nhà nước Nguồn kinh phí cho hoạt động này được Nhà nước hỗ trợ một phần từ phí vệ sinh, với mức thu hiện nay dao động từ 4.000-6.000 đồng/người/tháng hoặc 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng, tùy theo từng địa phương Đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ, mức thu phí từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng cũng thay đổi theo quy mô và địa phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tại khu vực nông thôn, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu do các hợp tác xã và tổ đội đảm nhiệm, với chi phí thu gom từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng, được thỏa thuận với người dân và dưới sự chỉ đạo của chính quyền địa phương Khoảng 40% số thôn, xã đã hình thành các tổ, đội thu gom tự quản, nhưng công cụ thu gom chủ yếu do các tổ đội tự trang bị Tuy nhiên, tình trạng giao thông không thuận lợi và dân cư phân tán dẫn đến việc người dân thường xuyên vứt rác bừa bãi ra sông suối hoặc tại các khu đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền.

Cũng theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được xử lý thông qua các phương pháp chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.

Tính đến Quý I năm 2014, Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư xây dựng 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung, bao gồm 3 cơ sở sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở sản xuất phân hữu cơ, và 11 cơ sở kết hợp giữa sản xuất phân hữu cơ và đốt, cùng 1 cơ sở sản xuất viên nhiên liệu Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các cơ sở này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và chưa có mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường.

Tính đến năm 2013, Việt Nam có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn quy mô trên 1ha, trong đó 121 bãi hợp vệ sinh và 337 bãi không hợp vệ sinh Phần lớn các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh là bãi rác tạm, lộ thiên, thiếu hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Hiện nay, một số cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh như Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi, và Khu xử lý chất thải Nam Sơn vẫn đang hoạt động Tuy nhiên, nhiều cơ sở này chưa kiểm soát ô nhiễm hiệu quả, gây bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng đến môi trường Đặc biệt, chưa có cơ sở nào tận thu năng lượng từ khí thải tại các bãi chôn lấp, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên quý giá.

Hiện nay, nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam đang áp dụng công nghệ ủ hiếu khí, như Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương, Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, và Nhà máy xử lý rác Tràng Cát Hệ thống thiết bị của các cơ sở này chủ yếu được thiết kế trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngoài Mặc dù một số công nghệ mới đã được nghiên cứu và áp dụng, việc hoàn thiện và mở rộng công nghệ gặp khó khăn do vốn đầu tư hạn chế và mức độ tự động hóa chưa cao Nhiều địa phương đã sử dụng vốn ODA để nhập khẩu công nghệ nhưng hiệu quả xử lý vẫn chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ chất thải rắn chôn lấp hoặc đốt sau xử lý từ 35-80% Hơn nữa, sản phẩm phân hữu cơ hiện tại khó tiêu thụ và chỉ phù hợp với một số loại cây công nghiệp.

Hiện nay, tại Việt Nam, xu hướng đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt đang gia tăng tại các huyện, xã, dẫn đến tình trạng mỗi địa phương tự lắp đặt lò đốt có công suất nhỏ để xử lý chất thải Theo báo cáo, cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, chủ yếu là lò cỡ nhỏ với công suất dưới 500kg/giờ, tuy nhiên, các thông số kỹ thuật chi tiết của các lò này chưa được thống kê đầy đủ Đặc biệt, khoảng 2/3 số lò đốt được sản xuất và lắp ráp trong nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện đang áp dụng công nghệ đốt công suất lớn, bao gồm Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây của Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long và Xí nghiệp xử lý chất thải rắn và sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Thái Bình (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Đầu tư vào lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tạm thời để xử lý nhanh chóng chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt ở khu vực nông thôn Tuy nhiên, nhiều lò đốt không có hệ thống xử lý khí thải và thiếu thiết kế, hồ sơ pháp lý, dẫn đến việc phát thải ô nhiễm khó kiểm soát Ngay cả lò đốt công suất lớn cũng gặp vấn đề như phân loại và nạp liệu chưa tối ưu, không thu hồi năng lượng, và kiểm soát ô nhiễm chưa hiệu quả Hơn nữa, việc xử lý nước rỉ rác, mùi hôi và côn trùng vẫn chưa được giải quyết triệt để (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

2.3.1 Mô hình cộng đồng tiêu biểu trong công tác XHH BVMT về thu gom, vận chuyển , xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Cổ Nhuế - Hà Nội

Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, được TP Hà Nội chọn làm điểm thí điểm cho việc xã hội hóa bảo vệ môi trường (XHH BVMT) Với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, xã này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng thoát nước Nhiều khu vực bị ngập do cống bị tắc, khiến nước thải tràn ra đường Trong mùa mưa, hầu hết các thôn đều bị ngập, với mức nước có thể lên đến 40 cm, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Mỗi ngày, xã sản sinh khoảng 5 tấn rác thải, trong đó 1 tấn đến từ các cơ sở sản xuất Rác thải chủ yếu là rác hữu cơ, chiếm từ 70-80% Đặc biệt, khoảng 70% lượng rác này được xử lý bởi Xí nghiệp Môi trường Đô thị.

Xã Từ Liêm đang đối mặt với tình trạng rác thải tồn đọng khắp nơi, trong khi một phần được vận chuyển đến bãi chôn lấp của thành phố Để giải quyết vấn đề này, hàng năm, xã đã dành 15% nguồn thu cho công tác bảo vệ môi trường và tích cực vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường.

Chính quyền xã đã khuyến khích người dân thực hiện việc phân loại rác tại hộ gia đình nhằm giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt Mỗi hộ gia đình được cung cấp thùng đựng để phân loại rác hữu cơ và các loại rác khác, giúp tái sử dụng và tái chế hiệu quả Việc này không chỉ giảm khối lượng rác cần thu gom mà còn tạo điều kiện cho việc xử lý rác dễ dàng hơn, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.

Công việc thu gom và vận chuyển rác được thực hiện bởi đơn vị dịch vụ do người dân lựa chọn qua hình thức đấu thầu, do Ban Môi trường của xã tổ chức.

Rác được thu gom theo từng tổ dân cư, với đại diện của mỗi tổ tham gia thu phí và nộp cho Ban Môi trường xã hoặc chủ thầu Người đại diện này cũng giám sát quá trình thu gom rác Sau khi thu gom, Ban Môi trường xã ký hợp đồng với Xí nghiệp Môi trường Đô thị Từ Liêm để vận chuyển và xử lý rác.

Công tác xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình được thực hiện thông qua việc phổ biến công nghệ đơn giản cho từng hộ dân Mỗi hộ được trang bị thùng chứa rác hữu cơ đã được phân loại riêng Rác hữu cơ sau đó được xử lý bằng chế phẩm vi sinh (EM), giúp loại bỏ mùi hôi và chuyển đổi thành phân hữu cơ giàu dinh dưỡng, phục vụ cho việc trồng trọt, đặc biệt là rau sạch, hoa và cây cảnh.

Phân loại và xử lý rác tại nguồn giúp giảm chu kỳ thu gom xuống còn 7 - 10 ngày, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả vận chuyển Sau một thời gian, lượng rác phân hủy có thể được sử dụng để sản xuất mùn làm phân bón Đối với rác vô cơ, việc tái sử dụng hoặc tái chế có thể tạo ra các sản phẩm hữu ích cho đời sống.

Xã đã phát động phong trào hạn chế sử dụng bao, túi ni lông, khuyến khích sử dụng làn, túi lưới, túi cói hoặc bao bì bằng giấy khi mua sắm Đồng thời, xã cũng khuyến khích sản xuất và sử dụng bao bì từ vật liệu dễ phân hủy và không độc hại Ngoài ra, các hoạt động làm sạch đường phố, ven bờ sông và khơi thông cống rãnh cũng được tổ chức, cùng với việc sắp xếp hợp lý hoạt động buôn bán tại chợ.

Cổ Nhuế; Thu dọn vệ sinh môi trường ở chợ và các nơi công cộng của xã.

Công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chính sách pháp luật và các biện pháp bảo vệ môi trường là yếu tố then chốt cho sự thành công của việc xã hội hóa bảo vệ môi trường.

Thực hiện xã hội hóa (XHH) cần gắn bó chặt chẽ với chính quyền cơ sở và phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước để đảm bảo nguồn lực, kỹ thuật và tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan Đồng thời, việc tổ chức thí điểm XHH tại một số khu dân cư sẽ giúp rút ra kinh nghiệm, từ đó điều chỉnh mô hình trước khi triển khai rộng rãi.

2.3.2 Mô hình xây dựng hương ước BVMT của làng Chiết Bi - xã Thủy Tân - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế

Làng Chiết Bi thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa bão do địa hình trũng thấp Ngoài ra, việc một số hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm và xây dựng chuồng trại không đảm bảo đã dẫn đến ô nhiễm ao hồ trong làng, gây ra dịch bệnh và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.

Đội thanh niên Tình nguyện xanh xã Chiết Bi đã thành lập Ban điều hành để xây dựng và thực hiện hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) Sau 3 năm triển khai, hương ước BVMT làng Chiết Bi đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong công tác bảo vệ môi trường, cải thiện đáng kể tình trạng môi trường trong làng Ý thức và trách nhiệm của người dân được nâng cao, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên môi trường.

Để hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) phát huy hiệu quả lâu dài, Đội thanh niên kiến nghị cần đầu tư cơ sở vật chất như hố rác công cộng và dụng cụ vệ sinh môi trường Ngoài ra, cần hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng hố xí hợp vệ sinh và giếng nước Quan trọng hơn, cần có sự chỉ đạo đồng bộ từ các cấp ủy, chính quyền cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong cộng đồng địa phương về BVMT (Châu Loan, 2013).

2.3.3 Xã Nậm Loỏng xây dựng hương ước BVMT

Xã Nậm Loỏng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, đang đối mặt với nhiều thách thức về đời sống và môi trường do trình độ dân trí thấp và sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên Tình trạng chăn thả gia súc bừa bãi, chặt phá rừng và đốt nương đã dẫn đến ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên Để cải thiện tình hình, chính quyền xã đã triển khai Dự án “Xây dựng hương ước BVMT có sự tham gia của cộng đồng”, với các quy định như không thả rông gia súc, không chặt phá rừng bừa bãi, trồng cây xanh, và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Những biện pháp này nhằm tăng cường độ che phủ rừng, bảo vệ đất canh tác và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các địa bàn xung quanh KCN Yên Phong.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu 3.2.2 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

3.2.3 Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 3.2.4 Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu

3.2.5 Đề xuất một số giải pháp có sự tham gia của các bên liên quan phù hợp với khu vực nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong.

- Thu thập số liệu về công tác quản lý, hồ sơ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu trong các giáo trình, luận văn, luận án, đề tài khoa học, báo trí, internet

- Kế thừa báo cáo của UBND xã Yên Trung và xã Đông Tiến (2018) về tình hình phát sinh RTSH và công tác quản lý trên địa bàn.

3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Trong quá trình điều tra khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nguồn xả thải, tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt Mỗi thôn được khảo sát một lần, với sự đồng hành của cán bộ thôn để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của thông tin thu thập.

+ Trực tiếp khảo sát, tiếp cận quy trình thu gom, xử lý.

+ Thống kê trực tiếp các dụng cụ, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thu gom, xử lý.

3.3.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Lập phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin mới và ý kiến từ cộng đồng về quản lý chất thải sinh hoạt Qua đó, chúng ta có thể đánh giá thực trạng hiểu biết về rác thải sinh hoạt, ý thức bảo vệ vệ sinh môi trường và công tác bảo vệ môi trường chung Nội dung chi tiết của phiếu điều tra được trình bày trong phụ lục 1.

Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin chi tiết và chính xác về công tác quản lý môi trường trong khu vực nghiên cứu Mục tiêu chính của phiếu khảo sát là nhằm đánh giá mức độ hiểu biết và ý thức của người dân về việc bảo vệ môi trường tại địa phương.

-Phỏng vấn lãnh đạo của 04 thôn có dân số cao nhất Ấp Đồn, Chính Trung,

Trần Xá, Ô Cách, mỗi thôn 01 phiếu (công tác BVMT trong thôn, đóng góp của các hộ dân vào công tác xã hội hóa môi trường của nhà nước).

Hai phiếu phỏng vấn đã được thực hiện với cán bộ môi trường, hội phụ nữ, hội nông dân và đoàn thanh niên tại hai xã Yên Trung và Đông Tiến Nội dung phỏng vấn tập trung vào các chính sách và hoạt động tuyên truyền của xã liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.

- 03 phiếu phỏng vấn tổ đội vệ sinh môi trường của 03 thôn: Ô Cách,

Chính Trung, Ấp Đồn (thôn Trần Xá không có tổ đội vệ sinh).

- 01 phiếu phỏng vấn cán bộ phòng TNMT huyện Yên Phong (công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng).

Bảng 3.1 Thống kê phiếu điều tra tại 4 thôn xung quanh khu công nghiệp Yên

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 100 hộ gia đình ngẫu nhiên tại mỗi thôn để thu thập thông tin về lượng rác phát sinh, thành phần chính, mức phí đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường, cũng như đánh giá hiệu quả của các hoạt động môi trường đã diễn ra Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi và tổng hợp dữ liệu, đã có 02 phiếu điều tra bị thất lạc, do đó tổng số phiếu còn lại chỉ còn 398 phiếu (Bảng 3.1).

Kết quả điều tra được tổng hợp thành bộ cơ sở dữ liệu được trình bày ở phần phụ lục.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu quanh KCN Yên Phong, huyện Yên Phong, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo khu vực và các bên liên quan Việc này sẽ hỗ trợ trong việc đề xuất và lựa chọn giải pháp phù hợp.

3.3.5 Phương pháp thảo luận nhóm Đại diện 04 thôn nghiên cứu đã tham gia thảo luận bàn về nguyên nhân quá tải rác thải sinh hoạt và mức độ tham gia của các bên liên quan trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xung quanh khu công nghiệp Sơ đồ nguyên nhân và mức độ tham gia được người dân phác thảo ngay trong cuộc họp tại nhà văn hóa.

Sơ đồ VENN và SWOT được xây dựng thông qua thảo luận với người dân.

3.3.6 Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt Đánh giá quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan (chủ phát thải, chủ thu gom, UBND các cấp và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, công đồng và các tổ chức dân sự xã hội) theo hướng dẫn trong nghị định 38/2015/NĐ-CP nhằm phát hiện các chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo, khó thực hiện tổ chức thảo luận nhóm với đại diện các bên liên quan để cùng tìm ra giải pháp. Đánh giá ý thức của người dân và các chủ thể tham gia công tác quản lý RTSH thông qua phương pháp phỏng vấn và thống kê ý kiến quan điểm của người dân.

Sử dụng sơ đồ VENN và ma trận SWOT để xác định ưu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức trong quản lý RTSH Đánh giá năng lực của các bên tham gia quản lý RTSH thông qua việc nhận diện vấn đề, lập kế hoạch, triển khai công tác thu gom và truyền thông giáo dục ý thức cộng đồng, được thực hiện qua phỏng vấn các đối tượng liên quan.

3.3.7 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Theo các số liệu thống kê được thu thập, bài viết tổng hợp thông tin về lượng rác thải phát sinh, đồng thời đánh giá quan điểm của người dân và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt.

- Xây dựng sơ đồ chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan trong công tác quản lý RTSH tại khu vực.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Yên Phong là huyện thuộc phía Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, với diện tích tự nhiên là 9.686,15 ha Huyện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn (Chờ) và 13 xã (Yên Trung, Long Châu, Văn Môn, Dũng Liệt, Thụy Hòa, Hòa Tiến, Đông Thọ, Đông Tiến, Trung Nghĩa, Yên Phụ, Tam Giang, Tam Đa, Đông Phong) Địa lý huyện Yên Phong nằm trong khoảng từ 21°08’45” đến 21°14’30” độ Vĩ Bắc và từ 105°04’30” đến 106°04’15” độ Kinh Đông, giáp ranh với nhiều địa phương khác.

-Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hòa và Việt Yên – Bắc Giang.

-Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.

-Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh.

-Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội.

Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Bắc và Tây Bắc, tiếp giáp với KCN Yên Phong, mang lại nhiều lợi thế về giao thông và phát triển kinh tế nhờ vào sự hiện diện của khu công nghiệp này.

Khu công nghiệp (KCN) tọa lạc tại vị trí chiến lược, giao điểm giữa hai tuyến giao thông chính: Hành lang Bắc - Nam với Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1B kết nối Hà Nội và Lạng Sơn, cùng với Hành lang Đông - Tây qua Quốc lộ 18 (mới) có mặt cắt rộng gấp đôi Quốc lộ 18A (cũ), nối Sân bay Quốc tế Nội Bài với Cảng biển nước sâu Cái Lân, và Quốc lộ 38 kết nối Bắc Ninh, Hải Dương, và Hải Phòng.

-Cảng biển: cách Cảng Hải Phòng 110 km, Cảng biển nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh 120 km.

-Sân bay: Cách sân bay quốc tế Nội Bài 22 km (20 phút đi bằng Ôtô).

Tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lạng Sơn có khổ đường sắt 1,435m, nằm gần tuyến đường sắt cao tốc Yên Viên (Hà Nội) - Lim (Bắc Ninh) - Hạ Long (Quảng Ninh).

Huyện Yên Phong nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, được bao bọc bởi ba con sông: sông Cầu ở phía Bắc, sông Cà Lồ ở phía Tây và sông Ngũ Huyện Khê ở phía Nam Địa hình có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình khoảng 4,5m so với mặt nước biển Cánh đồng cao nhất thuộc xã Yên Phụ đạt 7m, trong khi cánh đồng thấp nhất ở thôn Đại Chu, xã Long Châu chỉ cao 2,5m so với mặt nước biển.

Huyện có địa bàn thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông và thủy lợi, đồng thời thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng khu dân cư Ngoài ra, huyện cũng tập trung vào xây dựng khu công nghiệp và cải tạo đồng ruộng, nhằm tạo ra các vùng chuyên canh lúa, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

-Tuy nhiên địa hình bậc thang, cao thấp xen kẽ đã gây ra không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ở vùng đồng bằng Sông Hồng, số liệu giữa các trạm khí tượng có sự khác biệt lớn về số lượng và chế độ nhiệt Dựa trên hai tiêu chí này, khí hậu tại Yên Phong và toàn bộ đồng bằng Sông Hồng được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 và mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 Thời tiết ở đây đặc trưng bởi sự nóng ẩm và lượng mưa nhiều.

-Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23 - 270C.

- Độ ẩm không khí vào các tháng mùa mưa có thể đạt 80~90% Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70~80%.

-Số giờ nắng trung bình khoảng từ 1400 đến 1700 giờ.

- Khả năng bốc hơi tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm.

Trong huyện, vào mùa hè, gió thịnh hành chủ yếu đến từ hướng Nam và Đông Nam, trong khi mùa Đông lại chứng kiến gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế Tốc độ gió trung bình dao động từ 1,5 đến 2,5 m/s.

+ Mùa mưa của huyện thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng

10 Mùa khô bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9 năm sau Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 83~86% tổng lượng mưa năm còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 14~17% tổng lượng mưa năm.

Tháng 7 và tháng 8 là hai tháng mưa nhiều nhất trong năm, với tổng lượng mưa chiếm từ 35% đến 38% tổng lượng mưa hàng năm Lượng mưa trung bình trong mỗi tháng dao động từ 200 đến 300mm, và số ngày mưa có thể lên tới 15 đến 20 ngày, trong đó có khoảng 9 ngày mưa lớn.

Trong vòng 10 ngày, khu vực này thường xuyên trải qua mưa dông với lượng mưa đáng kể, dẫn đến tình trạng úng ngập Tháng 12 và tháng 1 là hai tháng ít mưa nhất trong năm, với tổng lượng mưa chỉ chiếm khoảng 1,5-2,5% tổng lượng mưa hàng năm, và nhiều tháng không có mưa có thể gây ra hạn hán nghiêm trọng.

Lượng mưa hàng năm tại huyện có sự biến động không lớn, với hệ số biến động chỉ từ 0,19 đến 0,24 Mưa trung bình qua các năm cũng tương đối ổn định, duy trì ở mức khoảng 1400mm mỗi năm.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Năm 2017, trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế và cải cách thể chế, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt nhằm ổn định kinh tế-xã hội; tuy nhiên, thời tiết bất ổn và dịch bệnh đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân Để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2017, UBND huyện Yên Phong đã tập trung chỉ đạo các ngành và địa phương thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, cùng với sự phối hợp của UB.MTTQ và các đoàn thể, cũng như sự đồng tình của nhân dân, nên huyện đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong phát triển kinh tế-xã hội.

Tổng diện tích gieo trồng đạt 10.046,5 ha, trong đó diện tích lúa chiếm 9.128,6 ha, với 72,4% là lúa năng suất cao và lúa chất lượng cao Năng suất lúa bình quân đạt 60,2 tạ/ha, bên cạnh đó, diện tích cây màu là 917,9 ha.

-Tổng sản lượng thóc đạt 54.926,5 tấn, giảm 7,5 % so với năm 2016.

-Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 99,7 triệu đồng (giá hiện hành).

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2017 ước đạt 14.366,553 tỷ đồng (giá hiện hành); tăng 7,5 % so với năm 2016:

Tổng sản phẩm GRDP địa phương ước đạt 4.034,183 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2016 Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp đạt 684,994 tỷ đồng (chiếm 17%, tăng 0,5%), khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 1.746,85 tỷ đồng (chiếm 43,3%, tăng 6,4%), và khu vực dịch vụ đạt 1.602,339 tỷ đồng (chiếm 39,7%, tăng 14,8%).

- Thu ngân sách địa phương ước đạt 764.595 triệu đồng, đạt 142 % DT năm.

- Thu nhập bình quân ước đạt 50,6 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tăng 2,25 triệu đồng (4,6 %) so với năm 2016.

- Số hộ nghèo là 877 hộ (tỷ lệ 2,29 %); số hộ cận nghèo là 947 hộ (tỷ lệ 2,47 %) theo tiêu chí mới giai đoạn 2016-2020.

PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN

4.2.1 Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Phân tích các thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu là rất cần thiết Việc này giúp xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, từ đó tối ưu hóa lợi ích của sự tham gia và mở rộng hiệu quả quản lý.

Kết quả điều tra cho thấy, trong quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại hai xã Yên Trung và Đông Tiến, các bên tham gia bao gồm chính quyền quản lý nhà nước (UBND các cấp), nhóm tự quản cơ sở, tổ chức đoàn thể xã hội, tổ vệ sinh môi trường, các công ty dịch vụ môi trường và cộng đồng dân cư Bảng 4.2 nêu rõ chức năng nhiệm vụ của các bên này và mức độ quan trọng theo đánh giá của người dân.

Bảng 4.2 Chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng của các bên tham gia trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

I UBND và cơ quan quản lý

1 Cơ quan quản lý nhà nước môi trường cấp tỉnh

Lập kế hoạch, đưa ra chủ trương chính sách

Thẩm định, đánh giá, đông đốc, giám sát, ký hợp đồng, nghiệm thu Đôn đốc, giám sát, hỗ trợ

II Chủ thể phát sinh RTSH

4 Cộng đồng dân cư Hưởng ứng tham gia phong trào, Rất quan trọng tuân thủ các quy định về quản lý RTSH và Vệ sinh môi trường

5 Công ty dịch vụ môi trường

6 Tổ vệ sinh môi trường

IV Các tổ chức dân sự xã hội

7 Tổ chức đoàn thể xã hội

8 Nhóm tự quản cơ sở

Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)

Theo đánh giá của người dân, những người tham gia thu gom và quản lý RTSH tại địa phương gồm cộng đồng dân cư, tổ vệ sinh môi trường nông thôn, nhóm tự quản và UBND xã, đóng vai trò quan trọng Trong khi đó, các cơ quan quản lý nhà nước và công ty dịch vụ môi trường chỉ được đánh giá ở mức trung bình do không tham gia trực tiếp vào quá trình thu gom RTSH Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể tại bốn thôn nghiên cứu cũng có rất ít hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào vệ sinh môi trường và thu gom RTSH.

Quản lý rác thải không chỉ liên quan đến tình trạng của nhà máy xử lý và bãi rác, mà còn phụ thuộc vào trang thiết bị thu gom, phân loại rác thải, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, và các phong trào quần chúng Để cải thiện tình hình, cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và cộng đồng, đảm bảo rằng các bên liên quan thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.

4.2.2 Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối hợp giữa các bên

4.2.2.1 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Rác tái chế, tái sử dụng Phần rác còn lại

Bán phế liệu Thu gom, tập kết

Khu xử lý rác thải

Hình 4.2 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Hình 4.2 mô tả chu trình phát sinh và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu, được chia thành 3 giai đoạn với các tác nhân tham gia cụ thể theo chức năng nhiệm vụ trong bảng 4.3 Chu trình này phù hợp với quy trình quản lý rác thải sinh hoạt tại nhiều địa phương khác ở Việt Nam, như đã được tổng kết trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011).

4.2.2.2 Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 1 của quá trình phát sinh và xử lý RTSH

Giai đoạn 1 của chu trình phát sinh RTSH tại khu vực nghiên cứu cho thấy lượng RTSH đạt khoảng 34,02 tấn/ngày cho 4 thôn, trong khi khu vực trung tâm huyện Chờ phát sinh khoảng 36 tấn/ngày cho 7 thôn Tuy nhiên, thực tế lượng RTSH có thể lớn hơn con số này do chưa tính đến rác từ các hộ không đóng tiền vệ sinh và người dân từ khu vực khác đổ rác Nguyên nhân chính được xác định là do mật độ dân số cao tại khu vực, dẫn đến lượng RTSH phát sinh nhiều hơn so với các khu vực khác.

Khu dân cư gần một khu công nghiệp lớn đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về dân số do lượng công nhân tìm đến thuê trọ Sự gia tăng này đã thu hút nhiều loại hình dịch vụ như nhà hàng, quán cơm, và quán karaoke, dẫn đến việc phát sinh một lượng lớn rác thải sinh hoạt (RTSH) trong khu vực Các cơ sở này không chỉ phục vụ cho người dân và công nhân sống tại đây mà còn thu hút thêm nhiều công nhân từ các ký túc xá của các công ty trong khu công nghiệp, tạo ra một vấn đề khó kiểm soát về RTSH hàng ngày trong khu vực nghiên cứu.

Trong giai đoạn này, ý thức tham gia của cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý môi trường địa phương Cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng bên liên quan để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.

* Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:

Chính phủ đã ban hành các chính sách và quy định nhằm hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn Đồng thời, công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn cũng được chú trọng để nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư.

-SởXây dưngc̣ chºc̣u trách nhiêṃ xây dưngc̣ các quy đºc̣nh, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý RTSH.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng các quy định và hướng dẫn liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Đồng thời, đơn vị cũng thực hiện tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý RTSH.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các văn bản hướng dẫn nhằm tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về quản lý RTSH trên địa bàn xã.

Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã dựa vào các văn bản và hướng dẫn của các sở, ban, ngành để giao nhiệm vụ cho các đoàn thể xã hội và tổ tự quản cơ sở Nhiệm vụ này bao gồm việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật liên quan đến quản lý RTSH.

Các hoạt động tuyên truyền và hướng dẫn người dân về bảo vệ môi trường từ các cơ quan nhà nước rất hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc phát thanh và truyền hình mà thiếu hướng dẫn cụ thể như phân loại rác thải và tái sử dụng Điều này dẫn đến ý thức phân loại rác tại hộ gia đình rất thấp Sự tham gia của cộng đồng trong giai đoạn phân loại rác có ý nghĩa quan trọng, giúp giảm lượng rác thải cần xử lý, nhưng mức độ tham gia lại rất hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do người dân cho rằng việc phân loại rác không có ý nghĩa khi tất cả rác đều được tập trung tại bãi rác thôn, và việc tái sử dụng cũng rất ít, chỉ có chai nhựa đôi khi được tái sử dụng, trong khi các vật liệu khác như túi nilon hay thực phẩm thừa thì hầu như không được tái sử dụng.

“dân quanh đây người ta nuôi người hết rồi, mấy ai nuôi lợn nữa cho mệt”.

Trong giai đoạn này, không có chức năng hay nhiệm vụ rõ ràng của tổ vệ sinh môi trường thôn và các công ty dịch vụ môi trường đang hoạt động tại đây, dẫn đến việc vai trò và trách nhiệm của hai đối tượng này không được thể hiện.

4.2.2.3 Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 2 của quá trình phát sinh và xử lý RTSH

Bảng 4.3 Công tác quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

STT Xã Thôn Đông Tiến Ô Cách 1

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Hồng Nhung và Thu Giang (2016). Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới, Ngày 15/04/2018. Truy cập tại: http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-ly-rac-thai-tren-the-gioi.html Link
3. Bộ tài nguyên và Môi trường (2015).Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV. 29/09/2015. Hà Nội Khác
4. Châu Loan (2013). Các mô hình cộng đồng tiêu biểu tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II-2013. tr. 10-14 Khác
5. Đặng Kim Chi (2011). Làng nghề Việt Nam và các giải pháp Bảo vệ Môi trường. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 370-393 Khác
6. Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Phùng Chí Công, Chu Anh Tiệp (2018). Ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kỷ yếu hội thảo khoa học nữ cán bộ viên chức 2018. NXB Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. tr. 104-112 Khác
10. Nguyễn Thanh Lâm (2011). Lập kế hoạch quản lý môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 328-347 Khác
11. Nguyễn Ích Tân (2011). Phát huy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 394-408 Khác
12. Nguyễn Việt Anh (2011). Giới thiệu một mô hình thành công của cộng đồng trong quản lý chất thải dân cư nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 409-416 Khác
13. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011). Nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổng hợp chất thải rắn đô thị, công nghiệp và nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 134-165 Khác
16. P. Linh (2016). theo UNEP, Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Penang, Malaixia, Tạp chí Môi trường. (10). tr. 51-52 Khác
17. Thạch Thảo (2017). Yên Phong (Bắc Ninh): Xây dựng khu xử lý chất thải và niềm mong mỏi của người dân !? [online], viewed 24/11/2017, from:<http://baovemoitruong.org.vn/yen-phong-bac-ninh-xay-dung-khu-xu-ly-chat-thai-va-niem-mong-moi-cua-nguoi-dan/&gt Khác
18. UBND huyện Yên Phong (2017). Công văn số 1027a/CV-UBND ngày 24.8.2017 về việc giao nhiệm vụ ký hợp đồng đặt hàng đối với dịch vụ công ích xúc rác, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt về ô chôn lấp hợp vệ sinh tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ Khác
19. UBND xã Đông Tiến (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác
20. UBND xã Yên Trung (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w