1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến 2020 thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

116 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến 2020 Thị Xã Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Phạm Quốc Minh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 625,67 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN (16)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (17)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (17)
      • 2.1.1. Khái niệm đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (17)
      • 2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất (20)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (22)
      • 2.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (25)
      • 2.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.1.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác (26)
    • 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ (27)
      • 2.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất (27)
      • 2.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất (28)
      • 2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (30)
    • 2.3. TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (32)
      • 2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới (32)
      • 2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam (33)
      • 2.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại tỉnh Nghệ An (35)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (37)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Cửa Lò (37)
      • 3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thị xã Cửa Lò (37)
      • 3.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm (37)
      • 3.1.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất (38)
      • 3.1.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phương án QHSD đất (38)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (38)
      • 3.2.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích (38)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (40)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ (40)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (40)
      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên (42)
      • 4.1.3. Thực trạng môi trường (45)
    • 4.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (45)
      • 4.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (45)
      • 4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (47)
      • 4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập (56)
      • 4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (57)
    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ (61)
    • 4.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM (63)
      • 4.4.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Cửa Lò (63)
      • 4.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò (68)
      • 4.4.3. Biến động đất đai thị xã Cửa Lò giai đoạn 2010 – 2017 (74)
    • 4.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 (78)
      • 4.5.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020 (78)
      • 4.5.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2015 (83)
      • 4.5.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2016 (94)
      • 4.5.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2017 (101)
      • 4.5.5. Đánh giá chung (108)
    • 4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ (109)
      • 4.6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách (109)
      • 4.6.2. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật (110)
      • 4.6.3. Nhóm giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (111)
      • 4.6.4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực (112)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (113)
    • 5.1. KẾT LUẬN (113)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (113)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Cửa Lò

-Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường:

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội: tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 –

2017, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các nghành theo các giai đoạn, dân số, lao động, việc làm và thu nhập

-Thực trạng phát triển đô thị;

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

3.1.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thị xã Cửa Lò a Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai

-Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ;

- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 theo các nhóm đất: nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng;

Trong giai đoạn 2010 – 2017, xu thế và nguyên nhân biến động sử dụng đất tại thị xã Cửa Lò đã có những thay đổi đáng kể Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong khu vực này cho thấy sự thực hiện 15 nội dung quản lý đất đai, phản ánh những nỗ lực trong việc cải thiện tình hình quản lý Đánh giá chung cho thấy rằng, mặc dù có những tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều thách thức trong việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

3.1.3 Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (thực hiện đến năm 2017)

3.1.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 so với các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án QHSD đến năm 2020;

- Kết quả thực hiện các công trình dự án

3.1.3.2 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, năm 2017

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016, 2017 so với các chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án QHSD đến năm 2020;

- Kết quả thực hiện các công trình dự án theo KHSDĐ năm 2016, 2017

3.1.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

-Những mặt đã đạt được

-Những tồn tại và hạn chế

3.1.5 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phương án QHSD đất

-Các giải pháp cơ chế, chính sách

-Các giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

-Các giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

-Các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

-Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn;

Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất của các ngành, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng cơ bản, giáo dục và y tế.

Thu thập thông tin về quản lý và sử dụng đất đai bao gồm việc đánh giá hiện trạng sử dụng các loại đất, theo dõi biến động đất đai qua các năm, điều tra các loại bản đồ và báo cáo tổng kết hàng năm Bên cạnh đó, cần xác định phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm tới.

3.2.2 Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích

Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập, chúng tôi tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch và chưa thực hiện Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất Tất cả các số liệu được xử lý và tổng hợp bằng phần mềm Excel.

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất được đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch và kế hoạch đã phê duyệt, bao gồm diện tích, vị trí và thời gian thực hiện Các tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ giúp xác định mức độ hoàn thành kế hoạch đề ra.

Chỉ tiêu sử dụng đất bao gồm tỷ lệ diện tích thực hiện so với kế hoạch đề ra (tính theo %), tỷ lệ chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp Những chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất.

+ Vị trí quy hoạch các công trình dự án (theo không gian)

+ Sự phát sinh các công trình mới

+ Các công trình chưa thực hiện theo phương án QHSDĐ đã duyệt

+ Tiến độ thực hiện các công trình dự án theo quy hoạch.

- Số liệu không gian được xử lý bằng Micro staion, Mapinfo,

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Thị xã Cửa Lò là một trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Nghệ An, tọa lạc ở phía Đông Nam của tỉnh với tọa độ địa lý từ 18°55' đến 19°15' vĩ độ.

Thị xã Cửa Lò, nằm giữa tọa độ 105°38' đến 105°52' Kinh độ Đông, có diện tích 2.793,52 ha và bao gồm 7 phường Mặc dù quy mô nhỏ, Cửa Lò đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Ranh giới của thị xã được xác định rõ ràng, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

-Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc;

-Phía Nam giáp sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh;

-Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ;

-Phía Tây giáp huyện Nghi Lộc.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí thị xã Cửa Lò

Thị xã Cửa Lò nằm cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 17 km về phía Đông và 10 km từ sân bay Vinh về phía Tây, với đường biển dài gần 10 km Vị trí địa lý này mang lại lợi thế lớn cho Cửa Lò trong việc phát triển giao thông, kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu văn hóa - xã hội với các huyện, thị trong và ngoài tỉnh.

Cửa Lò, nằm trong đồng bằng ven biển với địa hình bằng phẳng, sở hữu nhiều ngọn núi nhỏ, đảo và bán đảo tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp Thị xã được bao quanh bởi sông Cấm ở phía Bắc và sông Lam ở phía Nam, với các ngọn núi sát biển phía Bắc và rừng Bần cùng sông Lam ở phía Nam Địa hình thuận lợi này tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng khách sạn, nhà ở cao tầng và các công trình phụ trợ phục vụ ngành du lịch.

Thị xã Cửa Lò, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm ven biển miền Trung, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió bão.

- Chế độ nhiệt: có 2 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 2 mùa khá cao.

+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 30 0 C.

+ Mùa lạnh nhiệt độ từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 0 -20,5 0 C, có khi xuống đến 6,2 0 C.

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600 mm, nhỏ nhất là 1.100 mm.

-Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:

Gió mùa Đông Bắc, bắt nguồn từ lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia, thổi vào Vịnh Bắc Bộ và thường xuất hiện vào mùa Đông, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.

- Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1, 2), nhỏ nhất 74% (tháng 7).

Thị xã có đặc trưng khí hậu với biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, mùa nắng nóng thường chịu ảnh hưởng của gió Lào khô hanh Mưa tập trung chủ yếu vào mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10, dẫn đến hiện tượng mưa lũ, xói mòn và hủy hoại đất Những vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng khi cây rừng bị chặt phá và đất đai bị sử dụng không hợp lý.

Thị xã Cửa Lò nằm giữa 2 cửa biển với 2 con sông lớn là sông Lam và sông Cấm.

- Sông Lam ở phía Nam, là ranh giới giữa Nghệ An và Hà Tĩnh, đổ ra biển ở Cửa Hội.

- Sông Cấm ở phía Bắc, chảy ra biển ở Cửa Lò.

Thị xã Cửa Lò bị ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của các sông Nghi Lộc, dòng chảy của biển Đông và đặc biệt là hiện tượng xâm nhập mặn do thuỷ triều.

4.1.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

* Diện tích: tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã đến ngày 31/12/2017 là 2.793,52 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Nghệ An.

Theo tài liệu điều tra, thị xã Cửa Lò có tính chất thổ nhưỡng của tỉnh Nghệ

An, đất đai của thị xã phân theo nguồn gốc phát sinh được chia đất thủy thành và đất địa thành, được chia thành 3 đơn vị đất như sau:

Đất cồn cát (Cc) có diện tích 1.592,43 ha, chiếm 57% diện tích tự nhiên, nhưng loại đất này có chất lượng kém với khả năng giữ nước thấp và nghèo dinh dưỡng như mùn, đạm, lân, kali Loại đất này chủ yếu phân bố ở các phường ven biển như Nghi Tân, Nghi Thu, Nghi Hương và được sử dụng chủ yếu để trồng rừng phòng hộ và chắn cát.

Đất cát biển (C) tại thị xã Cửa Lò có tổng diện tích 1.168,00 ha, chiếm 41,81% tổng diện tích tự nhiên và phân bố ven biển ở tất cả các phường Loại đất này có giá trị cao trong sản xuất nông nghiệp, với diện tích lớn và phù hợp cho việc trồng các loại rau màu và cây công nghiệp hàng năm như rau cải, ngô, lạc, và vừng.

Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) có diện tích 21,0 ha, chiếm 0,75% diện tích tự nhiên và nằm ở phường Nghi Thủy Khu vực này hình thành do quá trình rửa trôi và bào mòn mạnh tại dãy núi Lô Sơn ở phường Nghi Tân và Nghi Thủy Hiện nay, phần lớn diện tích đã được trồng rừng để phủ xanh, trong khi phần còn lại tiếp tục được trồng cây nhằm nâng cao độ che phủ.

Đất của thị xã có chất lượng kém hơn so với nhiều khu vực khác trong tỉnh, với hàm lượng cát cao và hàm lượng sét thấp, tạo ra kết cấu tơi xốp không thuận lợi cho việc trồng lúa nước Tuy nhiên, điều này lại mang lại lợi thế cho việc trồng các loại cây hàng năm như rau, màu, đậu và cây ăn quả như dưa hấu, ổi, na, cam, quýt.

Nguồn nước mặt của thị xã bao gồm sông Cấm, sông Lam và một số hồ ở Nghi Hương, Nghi Thu, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời giúp chống nhiễm mặn cho đồng ruộng Mặc dù sông Cấm có nguồn nước dồi dào, nhưng do xâm nhập mặn, việc sử dụng nước này còn hạn chế Hiện tại, đập Nghi Quang và Nghi Khánh đã giúp cải thiện chất lượng nước sông Cấm Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội cùng với việc nước thải từ các nhà máy và cơ sở sản xuất chưa được xử lý, đã làm giảm chất lượng nguồn nước tại khu vực.

Nghiên cứu cho thấy, nguồn nước ngầm tại thị xã Cửa Lò được phân bố ở ba tầng chính: tầng Holocen, tầng Plestocen và một phần ở tầng Karst, hiện đang đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và hỗ trợ phát triển kinh tế.

Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng, nước ngầm ngọt phân bố chủ yếu ở độ sâu 100m - 300m, nhưng có nơi 10m - 20m đã có nước ngầm, chất lượng khá tốt.

Tại Cửa Lò, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu được cung cấp từ nhà máy nước của thị xã, bên cạnh đó, một số hộ dân vẫn sử dụng nước khoan ở độ sâu từ 30 đến 150m cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

4.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2017 của thị xã Cửa

Lò đạt 9,8%/năm, cao hơn bình quân chung của tỉnh (7,89%).

Năm 2017, thị xã Cửa Lò đứng thứ 2 trong tỉnh về quy mô GTSX với 7.216,03 tỷ đồng, chỉ sau thị xã Hoàng Mai Tuy nhiên, về chỉ tiêu GTTT/người, Cửa Lò vượt trội với 55 triệu đồng, trong khi Hoàng Mai chỉ đạt 23,26 triệu đồng và Thái Hòa là 27,6 triệu đồng.

Bảng 4.1 Quy mô và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2017 ĐVT: Tỷ đồng

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

II GTTT (Giá so sánh 2010)

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, năm 2015 thị xã Cửa Lò

Kinh tế Cửa Lò giai đoạn 2011-2017 đã có tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao so với toàn tỉnh Tuy nhiên, về quy mô giá trị tổng sản xuất (GTSX), các ngành vẫn chưa đạt mục tiêu quy hoạch, với tổng GTSX năm 2017 chỉ đạt 5.336,113 tỷ đồng.

Năm 2017, tổng giá trị sản xuất đạt 3.114,616 tỷ đồng, tương đương 66,29% so với mục tiêu quy hoạch Trong đó, ngành nông, lâm, thủy sản đạt 322,935 tỷ đồng, tăng từ 252,709 tỷ đồng năm 2010, đạt 76,95% so với mục tiêu Ngành công nghiệp - xây dựng đạt 2.907,655 tỷ đồng, tăng từ 1.460,348 tỷ đồng năm 2010, đạt 73,47% so với mục tiêu quy hoạch.

2015 đạt 2.105,523 tỷ đồng (năm 2010 đạt 1.401,560 tỷ đồng), đạt 57,32% MTQH. b Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bảng 4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2017

1 Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, năm 2017 thị xã Cửa Lò

Cơ cấu kinh tế của Cửa Lò đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn còn chậm và chưa ổn định Ngành dịch vụ hiện đang chiếm ưu thế, nhưng sự chuyển dịch trong lĩnh vực này vẫn chưa vững chắc Cụ thể, so với năm 2010, tỷ trọng của ngành nông, lâm, thủy sản vẫn cần được cải thiện để đảm bảo sự phát triển bền vững.

2017 giảm 1,23%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 3,75%, Dịch vụ giảm 2,52%. c Thu, chi ngân sách

Thu ngân sách của Cửa Lò chủ yếu đến từ tiền thu sử dụng đất, với doanh thu đạt 227 tỷ đồng vào năm 2010 và 229,55 tỷ đồng vào năm 2017 Ngoài ra, ngành du lịch cũng đóng góp hàng trăm tỷ đồng mỗi năm vào ngân sách nhà nước, khẳng định vai trò quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế địa phương.

Chi ngân sách của thị xã đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, tập trung vào tiết kiệm và ưu tiên cho đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội Trong năm 2010, tổng chi ngân sách đạt 330,03 tỷ đồng, trong khi năm 2017 là 324,13 tỷ đồng Mặc dù chi ngân sách chủ yếu dành cho chi thường xuyên, nhưng tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển vẫn còn thấp, chỉ chiếm 23,8% trong năm 2017.

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

4.2.2.1 Ngành kinh tế Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản

Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản (giá SS 2010) năm

Từ năm 2010 đến năm 2017, giá trị nông, lâm, thủy sản tại Cửa Lò đã tăng từ 252.709 triệu đồng lên 322.935 triệu đồng Trong giai đoạn này, tỷ trọng của ngành thủy sản có xu hướng giảm nhẹ, trong khi tỷ trọng nông nghiệp lại tăng Ngành lâm nghiệp, chủ yếu là rừng phòng hộ với diện tích hạn chế, đóng góp rất nhỏ vào giá trị nông nghiệp của thị xã và có xu hướng giảm.

Bảng 4.3 Cơ cấu nội ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2010-2017 ĐVT: %

Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, năm 2017 thị xã Cửa Lò

Tình hình phát triển của ngành Nông, lâm, thủy sản của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2011-2017 của thị xã diễn ra như sau: a Trồng trọt

Năm 2010, GTSX (giá SS 2010) của ngành trồng trọt đạt 36,676 tỷ đồng, chiếm 60% trong tổng GTSX của ngành nông nghiệp; năm 2017 tăng lên 47,630 tỷ đồng, chiếm 61,59%.

Giữa giai đoạn 2011-2017, diện tích gieo trồng lúa ở Cửa Lò đã giảm 144 ha, từ 402 ha vào năm 2010 xuống còn 258 ha vào năm 2017, do ảnh hưởng của thời tiết và dịch bệnh cũng như xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp Tuy nhiên, nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh và giống lúa năng suất cao, năng suất lúa đã tăng nhanh, từ 18,31 tạ/ha năm 2010 lên 33,42 tạ/ha năm 2017 Sản lượng lúa cũng tăng từ 736 tấn năm 2010 lên 863 tấn năm 2017.

Diện tích đất trồng cây hàng năm tại thị xã đã giảm từ 358,69 ha năm 2010 xuống còn 300,07 ha năm 2017, với mức giảm 58,62 ha trong giai đoạn 2011-2017 Tuy nhiên, nhờ việc áp dụng các giống cây trồng mới có năng suất cao, sản lượng các cây trồng hàng năm khác đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Ngô chủ yếu được trồng để phục vụ chăn nuôi, trong khi các giống ngô nếp được sản xuất cho khách du lịch Năng suất ngô bình quân năm 2010 đạt 28,96 tạ/ha, và đã tăng lên 42,50 tạ/ha vào năm 2017 Sản lượng ngô năm 2010 đạt mức đáng kể, phản ánh sự phát triển trong ngành nông nghiệp.

889 tấn, năm 2017 tăng lên 1.090 tấn.

Giống lạc chủ lực được trồng là Sen Nghệ An, L14, L123 Những năm gần đây, diện tích có xu hướng giảm, sản lượng năm 2010 là 734 tấn, năm 2017 đạt

699 tấn, thấp hơn MTQH (2.900 tấn).

Theo chủ trương giảm diện tích trồng đậu xanh, từ năm 2010 đến năm 2017, diện tích cây vừng đã giảm từ 194 ha xuống còn 140 ha Tuy nhiên, do dịch bệnh và thời tiết không thuận lợi, sản lượng chỉ đạt 90 ha Năng suất năm 2010 đạt 3,51 tạ/ha với tổng sản lượng 68 tấn, trong khi năm 2017, năng suất đạt 3,56 tạ/ha (MTQH 10 tạ/ha) với sản lượng chỉ còn 32 tấn.

Cửa Lò nổi bật với diện tích đất cát và nguồn nước sạch, tạo điều kiện cho sản phẩm rau củ thơm ngon và hấp dẫn Năm 2010, diện tích trồng rau củ đạt 210 ha với sản lượng 2.336 tấn, tăng lên 251 ha vào năm 2017, sản lượng đạt 2.256 tấn, hướng tới mục tiêu 4.500 tấn Các loại rau củ chủ yếu bao gồm rau, dưa chuột và các loại rau gia vị như húng quế, diếp cá.

Thị xã đang chuyển mình từ chăn nuôi thủ công nhỏ lẻ sang hình thức chăn nuôi đại gia súc và tăng gia cầm, với tỷ trọng chăn nuôi năm 2017 đạt 37,88% trong ngành nông nghiệp Nhiều mô hình nuôi và chăm sóc vật nuôi đã được thử nghiệm và áp dụng thành công trên địa bàn.

+ Tổng đàn trâu, bò: Năm 2017 có 1.137 con, giảm 635 con so với năm

+ Đàn lợn: Năm 2017 có 2.010 con, giảm 2.013 con so với năm 2010 (4.023 con);

Tổng đàn gia cầm đã tăng lên 102.000 con vào năm 2017, tăng 2.000 con so với năm 2010 Sự chuyển dịch này diễn ra do nhiều biến động trong chăn nuôi gia súc, khiến người dân lựa chọn chăn nuôi gia cầm để nâng cao hiệu quả và chủ động hơn trong tiêu thụ sản phẩm.

Quy mô sản xuất lâm nghiệp nhỏ đang có xu hướng giảm, với tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (giá hàng hóa) giảm từ 1.241 triệu đồng năm 2010 xuống còn 841 triệu đồng năm 2017 Diện tích đất rừng cũng giảm mạnh từ 186,25 ha xuống còn 58,51 ha trong giai đoạn 2010-2017, chủ yếu do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ

Sự phát triển của hạ tầng giao thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giao lưu và buôn bán hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế hàng hóa Điều này không chỉ phục vụ cho cụm công nghiệp và khu dân cư mà còn hỗ trợ ngành du lịch phát triển mạnh mẽ hơn.

Hệ thống chợ được bổ sung bởi các dịch vụ và thương mại phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng tăng của người dân và du khách trong mùa du lịch.

4.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ a Những mặt mạnh và lợi thế

Thị xã Cửa Lò có vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên phong phú, cùng với nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường đa dạng, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện Nơi đây nổi bật với nhiều lợi thế trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch, hứa hẹn tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Với vị trí địa lý thuận lợi, khu vực này nằm không xa trung tâm tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh, cách Hà Nội khoảng 300km, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Bên cạnh đó, gần tuyến đường Hồ Chí Minh (45km) và Quốc Lộ 1 cũng góp phần dễ dàng hơn trong việc di chuyển.

Cảng Cửa Lò sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, kết nối với các tuyến giao thông đường bộ quan trọng như Vinh - Cửa Hội, Quán Bánh - Cửa Lò và tuyến Nam Cấm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

- Cửa Lò); gần sân bay Vinh,

- Kinh tế biển phát triển, khu nghỉ mát Cửa Lò đã trở thành thương hiệu nổi tiếng trong nước và Quốc tế.

Địa hình đa dạng với đồng bằng, đồi núi và ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị sinh thái Khí hậu và đất đai phù hợp hỗ trợ nhiều loại cây trồng, từ đó thúc đẩy nền sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản đa dạng, bền vững và hài hòa.

Thị xã Cửa Lò đang chứng kiến sự chuyển dịch tích cực trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng ấn tượng Nguồn lao động trẻ, dồi dào và khỏe mạnh là một lợi thế lớn, cùng với sự thu hút của nhiều nhà đầu tư và các dự án lớn Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi để Thị xã khai thác tiềm năng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

Thị xã đã được đầu tư quy hoạch và định hướng phát triển đô thị, kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên và tiềm năng hiện có Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển.

Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu, với hệ thống giao thông hẹp, đặc biệt là các tuyến đường chính như Bình Minh, Sào Nam và Nguyễn Sinh Cung Mặc dù các tuyến đường ngang đã được triển khai, nhưng sự thiếu đồng bộ trong việc hoàn thiện gây khó khăn cho hoạt động du lịch, nhất là trong mùa du lịch cao điểm.

Mặc dù có những nỗ lực bảo vệ môi trường, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thu gom chất thải tại các khu dân cư chưa được thực hiện triệt để Vào mùa du lịch, lượng chất thải tăng đột biến, tạo ra nguy cơ nghiêm trọng đối với môi trường tự nhiên và sức khỏe cộng đồng.

Thành phố du lịch biển miền Trung thường xuyên đối mặt với bão có sức gió trung bình từ cấp 8 đến 10, có khi lên đến cấp 12 Thời gian bão xuất hiện chủ yếu từ tháng 7 đến tháng 11, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh du lịch và đời sống của người dân trong khu vực.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM

4.4.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Cửa Lò a Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn có hiệu lực, Sở Tài nguyên và Môi Trường đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt từ thị xã đến cơ sở Đồng thời, Sở cũng thực hiện tuyên truyền và tìm hiểu về Luật Đất đai qua các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác nhau, nhằm giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng Luật Đất đai.

UBND thị xã Cửa Lò đã thực hiện các văn bản cụ thể hóa nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo thẩm quyền Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan chuyên môn đã tham mưu cho UBND ban hành các chỉ đạo như kiểm kê đất đai năm 2014, lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) và hàng năm cho các năm 2015, 2016, 2017 Ngoài ra, UBND còn thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời xác định địa giới hành chính, quản lý hồ sơ địa giới và lập bản đồ hành chính.

Thị xã Cửa Lò được thành lập theo Quyết định số 113/VPCP ngày 29/8/1994, dựa trên việc nâng cấp thị trấn Cửa Lò và sát nhập một số xã từ huyện Nghi Lộc Việc xác định địa giới hành chính tại thị xã được thực hiện theo Chỉ thị 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ.

Ranh giới giữa thị xã và các huyện lân cận được xác định rõ ràng thông qua các yếu tố địa vật cố định và mốc giới, sau đó được thể hiện trên bản đồ Ranh giới hành chính giữa các phường trong thị xã đã được hoàn thiện, giúp giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai.

Hồ sơ địa giới hành chính của thị xã và các phường được xây dựng dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng, được lưu trữ dưới cả hình thức giấy và số Việc sử dụng hồ sơ và tư liệu phải tuân thủ đúng quy định pháp luật Đồng thời, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cũng được thực hiện, bao gồm điều tra, đánh giá tài nguyên đất và xây dựng giá đất.

Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính tại tỉnh đã được UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường chú trọng đầu tư, thực hiện đúng quy trình và đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Đất đai Từ năm 2006, tất cả 7 phường của thị xã đã hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy, với tỷ lệ 1/1000, và được đưa vào sử dụng từ năm 2007 Hệ thống bản đồ địa chính hiện được lưu trữ dưới dạng giấy và file số, hỗ trợ hiệu quả cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động, thống kê, kiểm kê và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất vào các năm 1995, 2000,

Bản đồ kiểm kê năm 2005, 2010 và quy hoạch sử dụng đất năm 2014 đã hoàn thành, trong đó bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được thực hiện cho cấp thị xã và 7/7 phường Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã được xây dựng với tỷ lệ 1/5000, nhằm quản lý hiệu quả quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quy định chi tiết Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) là những nội dung quan trọng trong việc quản lý và phát triển nguồn lực đất đai.

Vào năm 2015, thị xã Cửa Lò đã được UBND thị xã lập kế hoạch và được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt theo quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2016.

An Kế hoạch sử dụng đất của thị xã các năm 2015, 2016, 2017 cũng đã được UBND thị xã xây dựng và được UBND tỉnh phê duyệt.

Công tác giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai một cách đồng bộ, đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt Điều này góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế xã hội.

Việc thực hiện và quản lý đất đai theo quy hoạch đã được phê duyệt tại địa bàn vẫn còn nhiều vấn đề nghiêm trọng Nhiều tổ chức và hộ gia đình được giao đất nhưng không sử dụng, gây ảnh hưởng đến quy hoạch và mỹ quan đô thị Tình trạng tách thửa, chuyển nhượng trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng không phép và lấn chiếm đất đai vẫn diễn ra phổ biến Đặc biệt, đất sản xuất nông nghiệp bị bỏ hoang, không được khai thác Một số cấp, ngành chưa thực hiện đúng theo quy hoạch, dẫn đến việc phá vỡ kế hoạch đã được phê duyệt.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ UBND thị xã trong các hoạt động giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất, đảm bảo thực hiện đúng quy trình thủ tục hành chính và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Một số kết quả đạt được bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và bảo đảm quyền lợi cho người dân.

Năm 2011, UBND thị xã đã giao đất cho 266 trường hợp và phối hợp với Sở TN&MT để giao đất cho 04 tổ chức Đồng thời, thị xã cũng tổ chức 3 đợt đấu giá quyền sử dụng đất, thu về hơn 100 tỷ đồng cho ngân sách.

Vào năm 2015, UBND thị xã đã giao đất cho 118 hộ gia đình và cá nhân, thu về tổng số tiền 46,56 tỷ đồng Đồng thời, thị xã cũng thu hồi đất để thực hiện 05 dự án với tổng diện tích 25.502 m² Các quyết định thu hồi đất được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo quản lý hiệu quả việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ bị ảnh hưởng.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

4.5.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020

Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò đã được phê duyệt, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Theo phương án, chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 bao gồm 542,75 ha đất nông nghiệp, 2223,33 ha đất phi nông nghiệp và 27,43 ha đất chưa sử dụng Chi tiết về các chỉ tiêu này được thể hiện trong bảng 4.9 và hình 4.3.

Bảng 4.9 Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò giai đoạn 2011 - 2020

Tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm nhiều loại đất khác nhau, trong đó có đất nông nghiệp, đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm Ngoài ra, còn có đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, và đất nuôi trồng thuỷ sản Các loại đất phi nông nghiệp như đất quốc phòng, đất an ninh, đất thương mại dịch vụ, và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, đất phát triển hạ tầng xã hội, đất có di tích lịch sử văn hóa, và đất bãi thải, xử lý chất thải cũng góp phần vào tổng thể diện tích đất tự nhiên, bao gồm cả đất ở tại nông thôn.

Hình 4.4 Cơ cấu các loại đất theo QHSD đất thị xã Cửa Lò đến năm 2020

4.5.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án đến năm 2015 theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã duyệt

4.5.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

Thực hiện Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Nghệ An, thị xã Cửa Lò đã tiến hành xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015 Đến năm 2015, các chỉ tiêu về loại đất đã được thị xã thực hiện đạt kết quả nhất định, góp phần vào việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả, phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua.

Bảng 4.10 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015

Tổng diện tích đất tự nhiên

Nguồn: Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh

Nghệ An và Thống kê đất đai năm 2015 của thị xã Cửa Lò

Theo quy hoạch, đến năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã dự kiến là 2.781,43 ha Tuy nhiên, đến cuối năm 2015, diện tích thực tế đạt 2.793,52 ha, cao hơn 12,09 ha so với dự kiến Sự chênh lệch này là do việc kiểm kê lại đất đai theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sử dụng công nghệ số với độ chính xác cao.

Hình 4.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 a Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp trong quy hoạch đến năm 2015 phải thực hiện là 889,43 ha, diện tích đến hết năm 2015 có 863,25 ha, đạt 97,06% so với quy hoạch. Trong đó:

Đến hết năm 2015, diện tích đất trồng lúa trong quy hoạch đã đạt 188,16 ha, tăng 37,13 ha so với kế hoạch 151,03 ha, tương ứng với 124,58% Đặc biệt, đất chuyên trồng lúa nước đã vượt mức thực hiện với 31,21 ha.

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác theo quy hoạch là 250,52 ha, nhưng đến cuối năm 2015 đã tăng lên 304,72 ha, đạt 121,63% Sự gia tăng này, với 54,20 ha thêm vào, chủ yếu là do kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2014.

+ Đất trồng cây lâu năm: diện tích trong quy hoạch là 325,40 ha, đến hết năm 2015 thực hiện được thấp hơn 74,87 ha, đạt 76,99% so với quy hoạch.

Bảng 4.11 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2015 thị xã Cửa Lò

1.1 Đất trồng lúa Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác

HNK CLN RPH RSX NTS NKH

Đất rừng phòng hộ có diện tích quy hoạch là 107,95 ha, trong đó đến hết năm 2015 đã thực hiện được 76,27 ha, đạt tỷ lệ 70,66% Tuy nhiên, diện tích rừng phòng hộ đã giảm 31,68 ha, chủ yếu do việc kiểm kê lại đất đai vào năm 2014 và chuyển đổi sang các loại đất khác như đất ở, đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh và đất công cộng trong giai đoạn 2011-2015.

Đất rừng sản xuất tại thị xã Cửa Lò có diện tích quy hoạch là 2,49 ha Tuy nhiên, đến hết năm 2015, khu vực này không còn đất rừng sản xuất do giảm 2,49 ha, nguyên nhân là do nhầm lẫn trong các kỳ thống kê và kiểm kê trước đó.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích trong quy hoạch là 30,90 ha, đến hết

Đất nông nghiệp khác trong quy hoạch có diện tích 21,14 ha, nhưng đến cuối năm 2015 chỉ thực hiện được 13,92 ha, đạt 65,83% so với quy hoạch Sự chênh lệch này xuất phát từ số liệu trước đó và kết quả kiểm kê đất đai năm 2014.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đất nông nghiệp đã đạt 97,06% so với kế hoạch được phê duyệt, điều này cho thấy công tác dự báo chưa thực sự chính xác.

Trong năm nay, có hai chỉ tiêu sử dụng đất vượt kế hoạch đáng kể, bao gồm đất trồng lúa với mức vượt 24,58% và đất trồng cây hàng năm khác với mức vượt 21,63% Nguyên nhân chủ yếu là do các công trình và dự án liên quan đến hai loại đất này chưa được thực hiện, cùng với việc tính toán lại trong kỳ kiểm kê, dẫn đến diện tích thực tế cuối kỳ cao hơn so với kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong giai đoạn 2011-2015, có 5 chỉ tiêu đất đạt mức thấp hơn so với kế hoạch, bao gồm: đất trồng cây lâu năm (76,99%), đất rừng phòng hộ (70,65%), đất nuôi trồng thủy sản (95,99%), đất nông nghiệp khác (65,85%) và đất rừng sản xuất Nguyên nhân chủ yếu là do các công trình dự án trong giai đoạn này đã sử dụng các loại đất này, cùng với sự chênh lệch số liệu trước và sau khi lập quy hoạch sử dụng đất Số liệu lập quy hoạch dựa trên kiểm kê đất đai năm 2010 với phương pháp cũ, dẫn đến độ chính xác không cao, trong khi số liệu cuối kỳ năm 2015 lại được cập nhật từ kiểm kê đất đai năm 2014, phản ánh chính xác hơn thực tế diện tích đất đai trên địa bàn thị xã.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trong quy hoạch năm 2015 phải thực hiện 1.728,03 ha, đến hết năm 2015 thực có 1.838,51 ha, đạt 106,39% so với kế hoạch Trong đó:

Diện tích đất quốc phòng trong quy hoạch là 175,77 ha, trong đó đến hết năm 2015 đã thực hiện được 112,47 ha, đạt 63,98% kế hoạch Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2015, thị xã không thực hiện được các công trình đất quốc phòng theo quy hoạch và đã chuyển đổi 61,62 ha sang mục đích đất thương mại, dịch vụ cùng với các loại đất khác.

+ Đất an ninh: diện tích đất an ninh năm 2015 trong quy hoạch là 4,17 ha, đến hết năm 2015 kết quả thực hiện được 5,70 ha, đạt 136,71% so với kế hoạch.

Đến năm 2015, quỹ đất dành cho cụm công nghiệp chỉ đạt 11,61 ha Tuy nhiên, do không triển khai được các dự án như Công ty Cổ phần sữa VinaMilk Nghệ An, Công ty Bánh kẹo Tràng An và Công ty lắp ráp điện tử Trung Thiên, nên không có đất cụm công nghiệp được hình thành.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ

4.6.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách a Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thị xã Cửa Lò đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng quy hoạch và kế hoạch cho các ngành, lĩnh vực liên quan Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch này cần được tổ chức một cách thống nhất và chặt chẽ, đồng thời phải tính toán đến sự liên kết với vùng, tỉnh, thành phố Vinh và các huyện khác trong tỉnh Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng.

Tại địa phương, việc thu hút vốn đầu tư cho đất đai được thực hiện thông qua các dự án đổi đất lấy hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất Những giải pháp này không chỉ giúp tăng thu ngân sách mà còn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.

Để đảm bảo nguồn thu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, cần thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính liên quan đến đất đai, dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của thị xã.

Để đảm bảo quỹ đất theo quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng, cần giải quyết hiệu quả việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Điều này không chỉ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ mà còn góp phần xây dựng các công trình công cộng trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế và thể dục - thể thao Chính sách phát triển hạ tầng cần được chú trọng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Ưu tiên đầu tư cho các công trình trong điểm, mang tính chiến lược phát triển chung cho các nghành lĩnh vực.

Chính sách đầu tư hạ tầng tập trung vào quỹ đất không phù hợp cho canh tác nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, đồng thời tạo dựng khu dân cư mới Mục tiêu là hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất trồng lúa nước sang các mục đích phi nông nghiệp.

4.6.2 Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

- Bố trí đủ điều kiện vật chất, từng bước ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong việc lập, tổ chức thực hiện quy hoạch;

Để nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh, cần tăng cường công tác điều tra cơ bản và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Việc nâng cao chất lượng công tác dự báo cũng rất quan trọng, đồng thời cần có sự tham gia phản biện khoa học từ cả trong và ngoài ngành.

Tiếp tục cải tiến nội dung, phương pháp và quy trình lập quy hoạch sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong mối liên hệ với các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.

Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên đất là rất quan trọng, nhằm áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng điều tra Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin đất đai (LIS) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) là cần thiết để kiểm tra và giám sát quy hoạch sử dụng đất Những công nghệ này cũng hỗ trợ dự báo và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời giúp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Việc áp dụng công nghệ hiện đại này đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiệu quả và hội nhập quốc tế.

4.6.3 Nhóm giải pháp về quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Để quản lý hiệu quả đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai với tổ chức bộ máy vững mạnh và năng lực chuyên môn, khoa học - công nghệ cao Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội và tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư.

Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất Qua đó, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, phát huy vai trò của Đảng ủy, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong việc tham gia đóng góp và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Để sử dụng hiệu quả đất đai và tài nguyên thiên nhiên, cần công khai và minh bạch quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất Việc xây dựng các khu đất theo chức năng phải đi đôi với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đồng thời, cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư đối với đất đai.

Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, cần thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch đã được xác định Cần kiên quyết thu hồi các diện tích đất và mặt nước đã giao cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, sai mục đích.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát thường xuyên là cần thiết để xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai và môi trường Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng quy định, đồng thời quản lý chặt chẽ quỹ đất trồng lúa và quỹ đất dự trữ cho phát triển đô thị, công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt Cần biểu dương các ngành và cấp thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp là rất quan trọng Cần gắn kết quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cũng như các quy hoạch của các ngành và lĩnh vực khác Điều này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa trong việc sử dụng tài nguyên đất.

4.6.4 Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007). Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 Hướng dẫn thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Dự án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các TC được nhà nước giao đất, cho thuê đất Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các TC, sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất Theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Báo cáo Tổng kết thi hành Luật đất đai năm 2003 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2014 a ). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 Khác
6. Chính phủ (2014 b ). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất Khác
7. Chính phủ (2014c). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Khác
8. Chính phủ (2014d). Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
9. Đảng bộ thị xã Cửa Lò (2015). Nghị quyết số 11/NQ-ĐH ngày 11/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ V Khác
10. Lê Quang Trí (2010). Giáo trình quy hoạch đất đai. NXB Đại Học Cần Thơ Khác
11. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông và Nguyễn Đình Thi (2003). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hữu Ngữ (2010). Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, trường Đại học Nông lâm – Đại học Huế Khác
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) của thị xã Cửa Lò Khác
14. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật đất đai 1993- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998). Luật đất đai sửa đổi Khác
18. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003b). Luật đất đai 2003-Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013a). Hiến pháp - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
22. UBND thị xã Cửa Lò (2010). Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) thị xã Cửa Lò Khác
23. UBND thị xã Cửa Lò (2011). Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 thị xã Cửa Lò Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w