1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Tại Một Số Dự Án Trên Địa Bàn Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thị Yên
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Thị Thanh Huyền
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bắc Giang
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (16)
      • 2.1.2. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (17)
      • 2.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (18)
      • 2.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (19)
      • 2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (21)
    • 2.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới (26)
      • 2.2.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Úc (26)
      • 2.2.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Trung Quốc (27)
      • 2.2.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Hàn Quốc (28)
      • 2.2.4. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Thái Lan (29)
      • 2.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (30)
    • 2.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam (31)
      • 2.3.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ (31)
      • 2.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam và tỉnh Bắc Giang (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (43)
    • 4.5.1. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (83)
    • 4.5.2. Đánh giá của công chức, viên chức về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án nghiên cứu 68 4.5.3. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu 71 4.6. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tại 2 dự án nghiên cứu 73 4.6.1. Giái pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai 73 4.6.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai 74 4.6.3. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Trung tâm phát triển qũy đất và Cụm công nghiệp huyện 75 4.6.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (88)
    • 4.6.5. Giải pháp về tổ chức, thực hiện (96)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (99)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đánh giá của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4.5.1.1 Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường

Kết quả điều tra ý kiến của người dân bị thu hồi đất tại hai dự án cho thấy phần lớn các hộ gia đình đều hài lòng với đơn giá bồi thường về đất, như thể hiện trong Bảng 4.14.

Bảng 4.14 Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường Đánh giá TT

Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy đơn giá bồi thường đất đã được xây dựng phù hợp với giá thị trường, tạo sự đồng thuận cao từ người dân Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với đất tại dự án 1 đạt trên 70% (đất ở 70%, đất nông nghiệp 73,33%, đất lâm nghiệp 86,66%), trong khi tại dự án 2, 66,67% hộ điều tra hài lòng với đơn giá bồi thường đất nông nghiệp Đối với tài sản tại dự án 1, 100% hộ điều tra không có ý kiến, còn tại dự án 2, 70% hộ đánh giá hài lòng về đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu.

Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy, tại dự án 1, có 13,33% người bị thu hồi đất không hài lòng với đơn giá bồi thường đất nông nghiệp và 33,33% không hài lòng với đơn giá bồi thường đất lâm nghiệp Tại dự án 2, tỷ lệ người không hài lòng với đơn giá bồi thường đất là 16,66%.

Việc trồng hoa và cây cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, tuy nhiên, khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở, giá trị chuyển nhượng theo đơn giá thị trường thường chênh lệch lớn, khiến người dân lo ngại về việc thu hồi đất Đối với bồi thường tài sản tại dự án, hầu hết người dân không có ý kiến về đơn giá cho cây cối và hoa màu, vì đơn giá công trình kiến trúc và cây trồng phù hợp với thực tế và thị trường Sự hỗ trợ kịp thời từ UBND huyện đã tạo được sự đồng thuận cao trong cộng đồng.

4.5.1.2 Đánh giá của người dân về công tác hỗ trợ

Kết quả điều tra ý kiến người dân bị thu hồi đất cho thấy phần lớn không hài lòng với chính sách hỗ trợ di chuyển mồ mả Ngược lại, các chính sách hỗ trợ khác như ổn định đời sống và chuyển đổi nghề nghiệp nhận được đánh giá cao từ người dân Đặc biệt, hơn 50% hộ dân hài lòng với mức hỗ trợ dành cho gia đình có người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên.

Bảng 4.15 Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ

4.5.1.3 Đánh giá của người dân về kết quả tái định cư

Kết quả điều tra cho thấy, tất cả 5 hộ gia đình được tái định cư tại dự án 1 đều đồng ý nhận số tiền 150.000.000 đồng mỗi hộ để tự tìm chỗ ở mới.

4.5.1.4 Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Kết quả điều tra từ 30 hộ gia đình bị thu hồi đất tại dự án 1 và 30 hộ dân tại dự án 2 cho thấy đa số người dân hài lòng với thái độ và cách xử lý công việc của cán bộ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cụ thể, tại dự án 1, có 33,3% hộ dân rất hài lòng, 23,3% hài lòng, và 43,4% không có ý kiến Tương tự, dự án 2 cũng ghi nhận sự hài lòng của người dân đối với công tác này.

Trong cuộc khảo sát, 06 hộ dân (chiếm 20%) bày tỏ sự hài lòng, trong khi 20 hộ dân (chiếm 66,7%) rất hài lòng với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cán bộ Bên cạnh đó, có 4 hộ dân không đưa ra ý kiến.

Bảng 4.16 Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

5 Hoàn toàn không hài lòng

Tổng số Người bị thu hồi đất hài lòng đối với cán bộ viên chức vì các lý do sau:

- Đội ngũ cán bộ, viên chức am hiểu pháp luật, giải quyết công việc nhanh gọn và thấu hiểu được tâm lý, nguyện vọng của người dân.

- Khả năng tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tốt.

Nâng cao trách nhiệm trong việc xác minh nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, cũng như thời điểm xây dựng công trình của hộ dân, là rất quan trọng để phục vụ cho việc lập phương án bồi thường và hỗ trợ.

Việc truyền đạt đầy đủ chính sách đến các hộ dân có đất bị thu hồi là rất quan trọng Cần hướng dẫn họ trong việc kê khai và phối hợp để đo đạc, kiểm đếm đất đai, công trình kiến trúc cũng như cây trồng trong khu vực dự án.

- Áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ chính xác nhanh chóng, công khai minh bạch.

Chúng tôi cam kết giải đáp nhanh chóng các kiến nghị và thắc mắc của người dân, đồng thời chuyển những vấn đề vượt thẩm quyền đến các cơ quan chức năng để xem xét và giải quyết hiệu quả.

- Đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác GPMB cũng tạo được niềm tin đối với hộ dân.

Việc áp dụng chính sách hỗ trợ tại hai dự án nghiên cứu đã tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành, đồng thời linh hoạt điều chỉnh các chính sách hỗ trợ để phù hợp với thực tế khu vực Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến từ người bị thu hồi đất bày tỏ sự không hài lòng với chính sách bồi thường và hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp.

Đánh giá của công chức, viên chức về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án nghiên cứu 68 4.5.3 Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu 71 4.6 Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tại 2 dự án nghiên cứu 73 4.6.1 Giái pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai 73 4.6.2 Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai 74 4.6.3 Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Trung tâm phát triển qũy đất và Cụm công nghiệp huyện 75 4.6.4 Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính

4.5.2.1 Đánh giá của công chức, viên chức về sự quan tâm của các cấp, sự ủng hộ của người dân và việc phổ biến về chính sách

Kết quả đánh giá 15 công chức, viên chức cho thấy công tác bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC) nhận được sự quan tâm cao từ các cấp, ngành và sự ủng hộ tuyệt đối từ người dân với 100% phiếu đánh giá Chính sách BT, HT, TĐC đã được phổ biến rộng rãi đến người dân, chủ yếu thông qua hình thức họp dân công khai và niêm yết tại tổ dân phố, với tỷ lệ 100% Ngoài ra, hình thức đối thoại và giải thích cho người dân cũng được áp dụng với tỷ lệ 26,6% Tuy nhiên, cán bộ thực hiện công tác này phải đối mặt với áp lực lớn, với 73,33% phiếu cho thấy sức ép từ người dân và 26,67% do việc ép tiến độ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong khi việc giải ngân chậm gây khó khăn cho người dân.

Bảng 4.17 Đánh giá của cán bộ liên quan đến triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1 Sự quan tâm của các cấp, các ngành về công tác BT, HT,

1.1 Rất quan tâm 1.2 Quan tâm 1.3 Không ý kiến 1.4 Ít quan tâm 1.5 Hoàn toàn không quan tâm

2 Sự ủng hộ của người dân đối với công tác BT, HT, TĐC

2.5 Hoàn toàn không ủng hộ

3 Việc phổ biến chính sách, pháp luật về BT, HT, TĐC

4 Hình thức phổ biến chính sách, pháp luật về công tác BT, HT,

4.1 Họp dân 4.2 Niêm yết tại tổ dân phố 4.3 Sử dụng phương tiện truyền thanh 4.4 Người dân tự tìm hiểu

5 Sự áp lực khi thực hiện công tác BT, HT, TĐC

5.1 Rất áp lực 5.2 Áp lực 5.3 Không bị áp lực 5.5 Hoàn toàn không bị áp lực 5.6 Không ý kiến

6 Lý do bị áp lực từ cấp trên

6.1 Tiến độ thực hiện dự án gấp 6.2 Sức ép từ người dân

6.3 Vấn đề giải ngân của dự án

4.5.2.2 Đánh giá của cán bộ về mức bồi thường, hỗ trợ

Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn cán bộ cho rằng đơn giá bồi thường đất khi

Nhà nước thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu hiện chưa phù hợp với giá thị trường, với 86,67% ý kiến cho rằng giá đất xác định còn chủ quan và chưa thuê đơn vị tư vấn độc lập Điều này gây khó khăn cho việc thu hồi đất, vì người dân thường không nhận tiền bồi thường ngay Chính sách hỗ trợ thu hồi đất tại huyện Tân Yên đã phần nào đáp ứng nhu cầu ổn định đời sống của người dân, với 73,33% cán bộ đánh giá là phù hợp; tuy nhiên, 26,67% cho rằng chính sách này còn chưa đồng bộ và chậm trễ trong việc cấp kinh phí hỗ trợ Đặc biệt, do diện tích thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp, người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận và chuyển đổi nghề nghiệp.

Bảng 4.18 Đánh giá của cán bộ về mức bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án

STT Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Đơn giá bồi thường về đất

1.1 Phù hợp 1.2 Chưa phù hợp

2 Lý do đơn giá bồi thường về đất chưa phù hợp

2.1 Việc xác định giá đất mang tính chủ quan 2.2 Chưa thuê cơ quan tư vấn độc lập định giá đất

4 Chính sách hỗ trợ chưa hợp lý vì

4.1 Kinh phí hỗ trợ còn chậm, gây khó khăn trong việc ổn định đời sống

4.2 Chính sách hỗ trợ không đồng bộ4.3 Giá hỗ trợ còn thấp không đảm bảo ổn đình đời sống cho người bị thu hồi đất

4.5.2.3 Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp, trình độ của người dân bị thu hồi đất

Kết quả điều tra 15 công chức, viên chức liên quan đến công tác BT, HT,

Tại hai dự án nghiên cứu, 73,33% cán bộ cho rằng người dân có ý thức phối hợp tốt trong công tác bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC), trong khi chỉ 6,67% đánh giá mức độ phối hợp ở mức bình thường và 20% cho rằng người dân không hợp tác Nguyên nhân chính dẫn đến sự không phối hợp này là do 80% người dân thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật liên quan đến việc thu hồi đất, trong khi 20% còn lại gặp khó khăn trong việc bàn giao mặt bằng.

Bảng 4.19 Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái động cư

STT Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Sự phối hợp của người dân đối với cán bộ thực hiện công tác BT, HT, TĐC

1.1 Rất tốt 1.2 Bình thường 1.3 Không tốt

2 Lý do người dân không phối hợp

2.1 Hiểu biết về chính sách pháp luật còn hạn chế 2.2 Không ủng hộ dự án

2.3 Chậm bàn giao mặt bằng

4.5.3 Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu

Việc triển khai các dự án nhận được sự đồng tình từ nhân dân và sự quan tâm kịp thời của các cấp, ngành là rất quan trọng Các chính sách được ban hành nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Đồng thời, các văn bản, quy định và quyết định hướng dẫn thực hiện chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất cũng được cập nhật một cách kịp thời.

Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp đã thực hiện công tác kiểm kê và áp giá một cách khách quan, nhanh chóng và chính xác Các hoạt động này được tiến hành công khai thông qua các cuộc họp dân để phổ biến chính sách, cũng như niêm yết thông tin tại nhà văn hóa thôn, bản và UBND xã.

Công tác kiểm tra được thực hiện hiệu quả, giúp phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình kiểm kê, từ đó tiết kiệm ngân sách Nhà nước và đảm bảo sự công bằng cho người dân.

Chính quyền địa phương đã tích cực hợp tác với Hội đồng BT, HT, TĐC để nâng cao hiệu quả tuyên truyền và vận động người dân thực hiện các chính sách của Nhà nước.

Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần được thực hiện một cách rõ ràng và tuân thủ đúng quy định, nhằm tránh tình trạng xác định sai đối tượng và điều kiện bồi thường.

Công tác đo đạc ranh giới hiện trạng GPMB được thực hiện nhanh chóng, bao gồm kiểm đếm công trình kiến trúc và cây hoa màu, xác định nguồn gốc đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường theo đúng quy định.

Một số người dân chưa hiểu rõ về chính sách bồi thường, dẫn đến việc họ vẫn tiếp tục xây dựng công trình và trồng cây trong khu vực đã thông báo thu hồi đất, gây khó khăn cho công tác bồi thường Đồng thời, việc hỗ trợ người dân trong việc xác định nghề nghiệp mới và tổ chức đào tạo nghề cho những hộ bị thu hồi đất cũng gặp nhiều khó khăn, do đó, hỗ trợ thường được quy ra thành tiền.

Chính sách hỗ trợ hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu, đặc biệt là đối với những người bị thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp và đất ở, dẫn đến tình trạng thất nghiệp do thiếu tay nghề và chuyên môn Hơn nữa, sự thay đổi liên tục của các văn bản pháp lý ảnh hưởng đến quá trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm gián đoạn tiến độ của các dự án.

Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được đào tạo chính quy, chủ yếu đến từ các ngành khác nhau như quản lý đất đai, xây dựng, và luật, dẫn đến thiếu tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm Sự thiếu hụt kiến thức sâu về chính sách pháp luật đất đai, đặc biệt là chính sách bồi thường GPMB, đã ảnh hưởng đến khả năng tuyên truyền và giải thích chính sách pháp luật một cách chính xác và đầy đủ, gây ra nhiều hạn chế trong công tác này.

Công tác cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính hiện nay chưa đạt yêu cầu, gây khó khăn trong việc xác định diện tích đất bồi thường Nguyên nhân chủ yếu là do trước đây, việc đo đạc đất chỉ được thực hiện bằng phương pháp thủ công, trong khi hiện tại, kỹ thuật hiện đại sử dụng máy đo đã dẫn đến sai số Hơn nữa, việc nắm bắt nguồn gốc sử dụng đất của các hộ dân còn hạn chế, cùng với quản lý đất đai không đầy đủ do hồ sơ từ nhiều năm trước không còn nguyên vẹn.

- Ý thức của một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa tốt trong công tác BT,

HT và TĐC thể hiện tư tưởng chống đối, không hợp tác với cán bộ GPMB, đặc biệt trong việc cung cấp hồ sơ liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

Nhiều người dân khi thực hiện khai báo hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) thường không trung thực, chỉ khai báo giá bằng hoặc thấp hơn mức giá do Nhà nước quy định Hành động này gây khó khăn trong việc xác định giá đất cụ thể để tính toán bồi thường và hỗ trợ cho các dự án, làm cho giá trị chuyển nhượng QSDĐ trên thị trường không được phản ánh chính xác.

Giải pháp về tổ chức, thực hiện

Việc xây dựng phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư cần chú trọng xác định rõ ràng đối tượng và điều kiện bồi thường để triển khai thuận lợi Đồng thời, cần tăng cường giám sát từ phía cộng đồng nhằm hạn chế khiếu kiện và khiếu nại, từ đó không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.

Cần thường xuyên tuyên truyền pháp luật đất đai đến toàn thể nhân dân thông qua nhiều hình thức đa dạng Nội dung tuyên truyền cũng nên được biên tập phong phú để dễ dàng tiếp cận và hiểu biết cho người dân.

Để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cấp phường, xã, cần thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn và bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước liên quan đến đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Việc này giúp cán bộ kịp thời giải quyết các thắc mắc của người dân có đất bị thu hồi, từ đó hạn chế tình trạng khiếu nại và khiếu kiện tại địa phương.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
21. Tôn Gia Huyên (2009). Thu hồi, đền bù, tổ chức tái định cư đối với nông nghiệp và nông dân, Hội Khoa học Đất Việt Nam, Hội thảo “Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Hà Nội, 5/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách pháp luật đất đailiên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Tôn Gia Huyên
Năm: 2009
15. Nguyễn Thị Dung (2009). Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam. truy cập ngày 15/7/2017 tạihttp://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/866/Chinh-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012a). Báo cáo kiểm tra thi hành Luật Đất đai Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012b). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo Tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2013 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai Khác
5. Bù Quang Hậu (2016). Pháp luật về bồ thường, hỗ trợ kh Nhà nước thu hồ đất ở một số quốc g a. Tạp chí Tà nguyên và Mô trường, số 8 (238). Tr. 54-55 Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Tân Yên (2017). Niên giám thống kê huyện Tân Yên năm 2016 Khác
7. Chính phủ (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Khác
9. Chính phủ (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
10. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 Khác
11. Chính phủ (2017). Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai Khác
12. Đào Trung Chính (2014). Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai, trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012). Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bắc Giang Khác
14. Nguyễn Như Ý (2001). Từ điển tiếng Việt thông dụng. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội 2001, tr. 79 Khác
16. Phạm Sỹ Liêm (2009). Chính sách thu hồi đất đô thị, Hội thảo Khoa học chính sách đất đai với nông dân, nông nghiệp, nông thôn, Hội Khoa học Đất Việt Nam Khác
17. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên (2016). Báo cáo hiện trạng sử dụng đất năm 2014, 2015, 2016, 2017 của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên Khác
20. Tôn Gia Huyên (2005). Hệ thống hóa chính sách pháp luật đất đai, thuộc Đề tài cấp Nhà nước: Đổi mới hệ thống Quản lý Đất đai để hình thành thị trường Bất động sản Việt Nam Khác
22. Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007). Quản lý Đất đai và Thị trường bất động sản, NXB Bản đồ, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w