1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống măng tây xanh và ảnh hưởng của phân bón đến giống jersey giant variety f1 tại gia bình bắc ninh (1)

90 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Sinh Trưởng Phát Triển, Năng Suất Của Một Số Giống Măng Tây Xanh Và Ảnh Hưởng Của Phân Bón Đến Giống Jersey Giant Variety F1 Tại Gia Bình - Bắc Ninh
Tác giả Trần Xuân Dẫn
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Quang Sáng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 3,42 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu (15)
      • 1.2.2. Yêu cầu (15)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (16)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (16)
    • 1.4. Những điểm mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Đặc điểm thực vật học và điều kiện sinh thái cây măng tây (17)
      • 2.1.1. Đặc điểm thực vật học của cây măng tây (17)
      • 2.1.2. Điều kiện sinh thái cây măng tây (17)
    • 2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây măng tây (23)
    • 2.3. Tình hình sản xuất măng tây (24)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới (24)
      • 2.3.2. Tình hình sản xuất măng tây ở Việt Nam (24)
      • 2.3.3. Tình hình sản xuất măng tây ở Gia Bình – Bắc Ninh (25)
    • 2.4. Nghiên cứu về giống măng tây (26)
      • 2.4.1. Nghiên cứu về giống măng tây trên thế giới (26)
      • 2.4.2. Nghiên cứu về giống măng tây ở Việt Nam (27)
    • 2.5. Nghiên cứu về phân bón (27)
  • Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Giống (35)
      • 3.1.2. Phân bón sử dụng trong các công thức thí nghiệm (35)
    • 3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (35)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 3.4.1. Thu thập thông tin thứ cấp về (36)
      • 3.4.2. Bố trí thí nghiệm (36)
    • 3.5. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (40)
      • 3.5.1. Thời vụ và mật độ (40)
      • 3.5.2. Gieo ươm cây giống (40)
      • 3.5.3. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh (40)
    • 3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (43)
      • 3.6.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng phát triển (43)
      • 3.6.2. Các yếu tố cấu thành năng suất (44)
      • 3.6.3. Các chỉ tiêu về mức độ nhiễm sâu bệnh hại (44)
    • 3.7. Phương pháp xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Điều tra môi trường tự nhiên và thực trạng sản xuất măng tây trên đất bãi (46)
      • 4.1.1. Đặc điểm khí hậu (46)
      • 4.1.2. Đặc điểm đất bãi ven sông địa hình cao ở Gia Bình (47)
      • 4.1.3. Kết quả trồng măng tây xanh ở Gia Bình trong một số năm gần đây (49)
    • 4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống măng tây (51)
      • 4.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống măng tây nghiên cứu (51)
      • 4.2.2. Năng suất của các giống măng tây xanh trồng tại Gia Bình - Bắc Ninh (58)
    • 4.3. Ảnh hương của phân bón đầu trâu NPK (17-12-7+Te) đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giổng măng tây Variety F1 trồng trên đất bãi TẠI Gia Bình – BẮC NINH (63)
      • 4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây măng tây xanh F1 (63)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng phân bón Đầu trâu đa năng NPK đến năng suất cây măng tây (66)
      • 4.3.4. Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu đa năng NPK đến phẩm cấp măng tây giống F1 (68)
      • 4.3.5. Hiệu quả kinh tế cây măng tây xanh F1 khi bón phân Đầu trâu đa năng (71)
  • NPK 16-16-8+Te (0)
    • 4.3.6. Hiệu suất sử dụng phân bón Đầu trâu đa năng NPK (17-12-7+Te) của cây măng tây xanh (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (75)
  • Tài liệu tham khảo (76)
  • Phụ lục (78)

Nội dung

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Giống Đề tài sử dụng 3 dòng/giống măng tây xanh mới nhập nội, gồm: Jersey Giant variety F1, UC800, UC157.

+ Giống Jersey Giant variety F1: được các nhà khoa học của Mỹ lai tạo năm 1994, từ Măng tây tím đã được trồng thử và phát triển mạnh vào năm 1996 –

2000, giống có ưu điểm phù hợp với nhiệt độ ôn đới và cận nhiệt đới, từ 15 –

Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của măng là từ 20 – 32 độ C, trong khi nhiệt độ tối ưu là 35 độ C Với điều kiện chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý, năng suất măng có thể đạt từ 5-7 tấn/ha trong năm đầu, 15-20 tấn/ha trong năm thứ hai, và 20-25 tấn/ha trong năm thứ ba, sau đó tiếp tục tăng dần.

Giống UC800, được phát triển bởi các nhà khoa học Mỹ, phù hợp với điều kiện nhiệt độ ôn đới và cho năng suất măng cao Cụ thể, trong năm đầu tiên, năng suất đạt 5-6 tấn/ha, năm thứ hai tăng lên 15-18 tấn/ha, và năm thứ ba có thể đạt từ 20-25 tấn/ha, sau đó tiếp tục tăng tùy thuộc vào chế độ dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc Giống UC800 đã được trồng tại Việt Nam trong một thời gian dài, đặc biệt là ở Gia Bình trong những năm gần đây.

Giống UC157 được phát triển bởi các nhà khoa học Mỹ, thích hợp với điều kiện nhiệt độ ôn đới và mang lại năng suất cũng như chất lượng măng cao Cụ thể, trong năm đầu tiên, năng suất đạt từ 5-7 tấn/ha, năm thứ hai tăng lên 15-19 tấn/ha, và năm thứ ba có thể đạt 20-24 tấn/ha, sau đó tiếp tục tăng tùy thuộc vào chế độ dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc của người trồng.

- Phân trùn quế + Phân chuồng hoai mục

- Phân bón Đầu trâu đa năng dạng viên NPK16-16-8 +TE, phân NPK 17-12-7 +TE, phân NPK 15-15-15 +TE

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2/2016 đến tháng 15/2/2017

- Địa điểm: Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra môi trường tự nhiện và thực trạng sản xuất măng tây trên vùng đất bãi huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

- Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống măng tây xanh trồng trên vùng đất bãi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp về

3.4.1.1 Thời tiết khí hậu huyện Gia Bình để so sánh với yêu cầu về thời tiết khí hậu của cây Măng tây xanh

+ Tìm ra được các lợi thế

+ Tìm ra được các hạn chế để đưa ra giải pháp khắc phục

3.4.1.2 Đất đai (vùng đất bãi dự kiến phát triển)

- Về địa hình diện tích không bị ngập nước vào mùa mưa vì măng tây xanh là cây trồng lâu năm không có khả năng chịu ngập.

- Lý hóa tính của đất ở quỹ đất cao không bị ngập nước tầng đất sâu, thoát nước nhưng tỷ lệ cát cao.

3.4.1.3 Điều tra trực tiếp về hệ thống cây trồng trên đất bãi địa hình cao

- Kết quả sản xuất măng tây xanh đã được trồng trước đây + Kỹ thuật trồng

+ Hiệu quả kinh tế (tổng thu tổng chi, lợi nhuận)

3.4.2.1 Thí nghiệm 1: Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống măng tây xanh trên đất bãi huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Thí nghiệm gồm 03 giống măng tây xanh tương ứng 03 công thức, được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RandomizedCompete Block Design – RCB), 3 lần nhắc lại:

Công thức 1: G1 (Giống UC800) giống đối chứng

Công thức 3: G3 (Giống Jersey Giant variety - viết tắt là Variety F1) Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m 2

Tổng diện tích khu thí nghiệm là: 10m 2 x 12 ô x 3 lần nhắc lại = 360 m 2

Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:

Hình 3.1 Giống măng tây xanh trên đất bãi huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

3.4.2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của phân bón đầu trâu đa năng (NPK 17-12-7+TE) đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống măng tây xanh Jersey Giant variety F1 tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Thí nghiệm gồm 04 công thức (CT) tương ứng với mức phân bón khác nhau trên giống măng tây xanh Jersey Giant variety F1; trong đó:

+ CT1 (đối chứng): bón lót 250kg NPK 16-16-8 + TE + 90 tấn phân trùn quế + 400kg vôi bột + bón thúc 100 kg NPK 15-15-15 +TE cứ 15 ngày bón một lần (nền)/ha.

+ CT2: Nền + 300kg NPK 17-12-7 + TE

+ CT3: Nền + 450kg NPK 17-12-7 + TE

+ CT4: Nền + 600kg NPK 17-12-7 + TE

- Diện tích toàn bộ ô thí nghiệm: 10m 2 x 12 ô x 3 lần nhắc lại = 360 m 2 chưa kể dải bảo vệ được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)

Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:

Hình 3.2 Khu Thí nghiệm phân bón

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

3.5.1 Thời vụ và mật độ

- Mật độ: 18.000 cây/ha (1,8cây/ m 2 )

Cần khoảng 500g hạt giống để gieo ươm đủ trồng cho 1 ha với mật độ khoảng 18.000 – 20.000 cây/ha Ngâm hạt giống trong nước ấm khoảng

Để gieo hạt, trước tiên cần ngâm hạt ở nhiệt độ 52 độ C trong 12 giờ, sau đó vớt ra ủ trong vải sạch cho đến khi nứt nanh Tiếp theo, gieo hạt vào bầu nilon kích thước 12x7cm chứa đất sạch, phân hữu cơ và một ít tro bếp, mỗi bầu gieo một hạt Cần tưới nước vừa đủ để duy trì độ ẩm và chăm sóc cây cho đến khi cây đạt tiêu chuẩn phát triển Thông thường, sau 3-3,5 tháng gieo, cây sẽ cao từ 25-30cm, có 1-2 nhánh khỏe mạnh và không bị sâu bệnh, lúc này có thể tiến hành trồng.

3.5.3 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

Sau khi trồng 15 ngày: Chọn giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trên

1 bụi, tỉa bỏ cây nhỏ, cây già và cây bị sâu bệnh Làm sạch cỏ non, xới xáo vun đất đậy gốc, bón thúc 100kg NPK15-15-15 +TE

Sau 30 ngày trồng, cây đã phát triển thêm nhiều thân mới Nên giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ những cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và cành lá ở phần gốc cao khoảng 40-50cm để tạo sự thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại Cần làm sạch cỏ non, xới xáo và vun đất quanh gốc, đồng thời bón thúc 100kg NPK 15-15-15 +TE để cây phát triển tốt hơn.

Để chống đổ ngả cho cây măng, hãy cắm các cọc tre đường kính khoảng 3-4cm giữa các cây trồng trên cùng một hàng Sử dụng dây cước nilon bền chắc, chịu được mưa nắng, để giăng thành một hàng đôi, kẹp cây măng vào giữa Đặt các mặt liếp ở độ cao khoảng 40-50cm để đảm bảo sự ổn định cho cây.

Sau 45 ngày trồng, cây đã phát triển thêm nhiều thân mới Cần chọn giữ lại từ 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ những cây già, cây bị sâu bệnh, và cành lá phát sinh ở phần gốc khoảng 40-50cm để tạo sự thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại Ngoài ra, cần làm sạch cỏ non, xới xáo vun đất quanh gốc và bón thúc 100kg NPK 15-15-15 +TE để cây phát triển tốt hơn.

Sau 60 ngày trồng, cây sẽ phát triển nhiều thân mới Nên giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và các cành lá ở phần gốc cao khoảng 40-50cm để đảm bảo thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại Cần làm sạch cỏ non, xới xáo và vun đất quanh gốc, đồng thời bón thúc 100kg NPK 15-15-15 + TE để cây phát triển tốt hơn.

Sau 75 ngày trồng, cây đã phát triển thêm nhiều thân mới Cần chọn giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ những cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và cánh lá phát sinh ở phần gốc khoảng 40-50cm để tạo sự thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại cho cây Ngoài ra, cần làm sạch cỏ non, xới xáo vun đất và bón thúc 100kg NPK 15-15-15 +TE.

Sau 90 ngày trồng, cây sẽ phát triển thêm nhiều thân mới Nên giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ những cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và cành lá ở phần gốc cao khoảng 40-50cm để tạo sự thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại Cần làm sạch cỏ non, xới xáo và vun đất quanh gốc, đồng thời bón thúc 100kg NPK 15-15-15 +TE.

Để ngăn chặn cây bị đổ ngả, cần giăng thêm hoặc nâng dần hàng đôi dây cước nilon, kẹp cây măng vào giữa, lên các độ cao khoảng 75cm, 90cm và 100cm, tùy thuộc vào độ cao và kích thước của cây.

Sau 105 ngày trồng, cây đã phát triển thêm nhiều thân mới Nên giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trong mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ những cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và các cành lá phát sinh ở phần gốc từ 4-50cm để tăng cường thông thoáng, giúp phòng tránh bệnh hại Ngoài ra, cần làm sạch cỏ non, xới xáo vun đất quanh gốc và bón thúc với 100kg NPK 15-15-15 +TE.

Sau 120 ngày trồng, cây phát triển nhiều thân mới Cần giữ lại 4-6 cây mẹ khỏe mạnh trên mỗi bụi, đồng thời tỉa bỏ cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và cành lá ở phần gốc cao khoảng 40-50cm để tăng cường thông thoáng và phòng tránh bệnh hại Ngoài ra, cần làm sạch cỏ non, xới xáo, vun đất quanh gốc và bón thúc 100kg NPK 15-15-15 +TE.

Sau 135 ngày (>4,5 tháng) chăm sóc đúng kỹ thuật và dinh dưỡng, cây bắt đầu trổ măng Khi thấy cây mẹ phát triển tốt với đường kính thân >10-12mm và lá chuyển sang màu xanh đậm, giữ lại 2-3 cây mẹ khỏe mạnh Cắt hạ ngọn cây măng ở độ cao 1,20m để kích thích trổ măng, đồng thời nuôi dưỡng cây măng Tỉa bỏ cây già, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và cành lá phát sinh ở phần gốc khoảng 40-50cm để thông thoáng gió, phòng tránh bệnh hại Làm sạch cỏ non, xới xáo vun đất đậy gốc và bón thúc 100kg NPK 15-15.

Sau khi cắt ngọn, sau 5-10 ngày, cây bắt đầu cho măng tơ Cần thu hoạch toàn bộ lứa măng tơ này, bất kể chất lượng, để tạo không gian cho lứa măng tiếp theo phát triển tốt hơn Mỗi ngày thu hoạch lứa măng tơ trong khoảng 12-15 ngày, sau đó bón thúc 100kg NPK 15-15-15 + TE Tiếp tục thu hoạch trong 12-15 ngày nữa trước khi tạm ngưng thu hoạch măng.

Trong thí nghiệm 2, quá trình bón thúc được thực hiện từ đợt 1 đến đợt 8, với cách chăm sóc tương tự như thí nghiệm 1 Từ đợt 9, bón thúc cho ra măng được thực hiện qua 3 lần theo 3 đợt thu hoạch, sử dụng phân NPK 17-12-7 + TE với các mức khác nhau theo công thức thí nghiệm.

Không nên thu hoạch lứa măng tơ quá 25-30 ngày để bảo vệ sức khỏe cây và duy trì năng suất, chất lượng cho các lứa măng tiếp theo.

Măng sau thu hoạch được phân loại

Loại 1: Đường kính gốc măng >09mm -15mm (1 bó 500gr có: 125 gr cỡ >9mm +125 gr cỡ 10mm +125 gr cỡ 11mm +125 gr cỡ >12mm);

Loại 2: Đường kính gốc măng >06mm -09mm (1 bó 500gr có: 125 gr cỡ >6mm +125 gr cỡ 7mm +125 gr cỡ 8mm +125 gr cỡ 75% số cây có vết bệnh

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương saiANOVA (phần mềm IRRISTAT 4.0) và Excel 2010PHẦN 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều tra môi trường tự nhiên và thực trạng sản xuất măng tây trên đất bãi

Gia Bình thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng ẩm và lượng mưa dồi dào, trung bình từ 1100 đến 1400 mm mỗi năm Nơi đây có bốn mùa rõ rệt, bao gồm mùa đông lạnh và mùa hè oi ả.

Mùa mưa đặc trưng bởi thời tiết nóng ẩm và lượng mưa lớn, chiếm tới 80% tổng lượng mưa hàng năm Trong mùa này, thường xảy ra những trận mưa rào mạnh kèm theo bão, dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ.

- Mùa khô: lượng mưa ít, có những thời kỳ khô hanh kéo dài, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ, đầm bị khô cạn.

Hàng năm, Việt Nam trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9, với gió mùa Đông Nam mang theo độ ẩm và gây ra mưa rào.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1714,0 mm, trong đó năm cao nhất ghi nhận 2159,6 mm Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9, gây khó khăn cho việc thu hoạch vụ xuân và dẫn đến tình trạng ngập úng trong vụ mùa vào tháng 7, 8 và 9 Đặc biệt, lượng mưa trong tháng 10 và tháng 11 chỉ bằng 1/3 so với các tháng mưa cao điểm trước đó Tháng 9 và 10 đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích và cơ cấu cây trồng của vụ đông.

Vào các tháng 9 và 10, lượng mưa ít tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng như đậu tương, khoai lang, khoai tây, hành tỏi và cà rốt, đồng thời giúp mở rộng diện tích canh tác.

Vào các tháng 9 và 10, mưa nhiều và mưa muộn gây khó khăn trong việc làm đất và chăm sóc cây trồng như khoai tây và khoai lang Điều này dẫn đến giảm mạnh năng suất và diện tích trồng cây vụ đông, chỉ cho phép trồng một số loại cây rau có thời gian sinh trưởng ngắn.

Bảng 4.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu ở Gia Bình

(Số liệu trung bình từ năm 2012 đến 2015) Chỉ tiêu

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Ninh (2015)

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình các tháng rất thấp dao động từ 17mm – 50mm.

Nhiệt độ trung bình hàng ngày tại khu vực này là 24,2°C, với sự biến động nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá lớn Tháng 6 ghi nhận nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,7°C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,8°C, tạo ra biên độ dao động nhiệt độ lên tới 13,9°C Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận là 39,6°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất đạt 6,6°C.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 81,9%, với mức cao nhất là 88% và thấp nhất là 75% Mặc dù điều này rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nhưng cũng tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh Do đó, công tác bảo vệ thực vật cho cây trồng cần được chú trọng.

4.1.2 Đặc điểm đất bãi ven sông địa hình cao ở Gia Bình Đất bãi địa hình cao ở Gia Bình được hình thành từ các sông:

Sông Thái Bình, con sông lớn ở miền Bắc Việt Nam, có chiều dài 385km, trong đó đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 17km Với đặc điểm lòng sông rộng và độ dốc nhỏ, sông Thái Bình thường bị bồi lấp, dẫn đến đáy sông nông và khả năng thoát lũ chậm Điều này làm mực nước sông dâng cao và kéo dài nhiều ngày, gây ra nguy cơ lũ lụt thường xuyên cho các vùng ven sông, đặc biệt là khu vực 17km thuộc tỉnh Bắc Ninh.

Sông Ngụ, dài 19,4 km, bắt nguồn từ Đại Bái và kết thúc tại Kênh Vàng, là trục chính cung cấp nước cho các trạm bơm Kênh Vàng và Văn Thai Sông này không chỉ phục vụ tưới tiêu cho các trạm bơm cục bộ ở huyện Lương Tài và Gia Bình mà còn cung cấp nước sinh hoạt và hỗ trợ các ngành kinh tế cho cư dân sống hai bên bờ sông.

Sông Bùi, dài 14,5 km, là ranh giới phía Nam của tỉnh Bắc Ninh với Hải Dương, nối liền sông Cẩm Giàng và sông Thái Bình Đây là sông tiêu chính cho hai huyện Gia Bình và Lương Tài.

Hệ thống sông ngòi trên đã hình thành ở huyện Gia Bình vùng đất bãi địa hình cao có tổng diện tích 96 ha với đặc điểm:

Bảng 4.2 Đặc điểm đất bãi địa hình cao ở Gia Bình

Nguồn: Viện Nông hóa Thổ nhưỡng (2016)

Kết quả nghiên cứu cho thấy đất bãi địa hình cao ở Gia Bình có độ xốp cao (52,4%), cho phép thoát nước tốt, giảm nguy cơ ngập úng cho cây sau mưa lớn Thành phần cát thô cao và hàm lượng sét thấp cho thấy đất có khả năng giữ nước và dinh dưỡng khá, vì vậy việc bón phân nhiều đợt là phù hợp Đất tại đây chủ yếu được hình thành từ phù sa sông Thái Bình, dẫn đến độ chua cao Tuy nhiên, tỷ lệ cát cao cũng khiến đất thoát nước nhanh, làm tăng tốc độ khoáng hóa chất hữu cơ và dẫn đến hàm lượng chất hữu cơ thấp cũng như tình trạng rửa trôi dinh dưỡng xảy ra nhanh chóng.

Từ các kết quả phân tích trên cho thấy để cây măng tây có năng suất cao cần chú ý các biện pháp kỹ thuật sau:

Tăng cường bón phân hữu cơ để giúp quá trình hình thành mùn tốt hơn, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng tốt hơn.

Để măng tây phát triển tốt, cần tưới nước bón phân đảm bảo độ ẩm đầy đủ Việc bón phân cần được thực hiện liên tục và đủ lượng để măng tây ra chồi một cách tập trung và hiệu quả.

4.1.3 Kết quả trồng măng tây xanh ở Gia Bình trong một số năm gần đây

Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế của trồng măng tây xanh ở đất bãi cao huyện Gia Bình

2 Tổng thu (triệu đồng/ha)

3 Tổng chi (triệu đồng/ha)

4 Lợi nhuận (Triệu đồng/ha)

Ghi chú: - Năm đầu phải đầu tư tiền giống lên lợi nhuận thấp, Giá bán trung bình 40.000đ/kg

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Bình (2016)

Kết quả điều tra trồng măng tây xanh tại vùng đất bãi Gia Bình cho thấy giống măng tây xanh được thử nghiệm có năng suất tăng dần qua các năm, cụ thể là 8 tấn/ha ở năm thứ nhất, 15 tấn/ha ở năm thứ hai và 18 tấn/ha ở năm thứ ba Dự báo, từ năm thứ 5 đến năm thứ 7, năng suất sẽ ổn định ở mức 25-26 tấn/ha.

Theo phân tích hiệu quả kinh tế năm 2016, giá bán 1 kg măng tây xanh là 40.000 đ/kg Tại Gia Bình, trồng măng tây xanh trên đất bãi có lợi thế về khí hậu, lợi nhuận trong năm đầu tiên đạt 10 triệu đồng/ha Sang năm thứ hai, lợi nhuận tăng lên 280 triệu đồng/ha, và đến năm thứ ba, con số này đạt 340 triệu đồng/ha Sự chênh lệch lợi nhuận giữa năm thứ nhất và các năm sau chủ yếu do không cần đầu tư giống, công làm đất và làm cọc chống đổ.

Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên vùng đất bãi địa hình cao ở Gia Bình

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Bình (2016)

Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống măng tây

4.2.1 Đặc điểm sinh trưởng của các giống măng tây nghiên cứu 4.2.1.1 Khả năng mọc mầm của các giống măng tây xanh

Giống cây trồng và hạt giống là yếu tố thiết yếu trong nông nghiệp, do đó, chất lượng hạt giống luôn được người nông dân chú trọng Tỷ lệ nảy mầm là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống, bên cạnh phân bón, thời gian sinh trưởng và thu hoạch Hạt giống tốt với tỷ lệ nảy mầm cao sẽ giúp cây con phát triển mạnh mẽ, tăng cường khả năng hút nước và dinh dưỡng, từ đó nâng cao quá trình quang hợp và tích lũy chất khô, góp phần quan trọng vào năng suất cây trồng, đặc biệt là cây măng tây.

Tỷ lệ nẩy mầm của các giống măng tây xanh dao động từ 76% đến 82% Giống G3 (Variety F1) có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất đạt 82%, trong khi giống G2 (UC157) có tỷ lệ nẩy mầm thấp nhất là 76%.

Nhìn chung các giống măng tây có tỷ lệ nẩy mầm cao, sự chênh lệch giữa các giống về tỷ lệ nẩy mầm là không lớn.

Ba giống măng tây xanh trồng tại Gia Bình, Bắc Ninh đều cho khả năng nảy mầm cao, cho thấy tiềm năng sinh trưởng và phát triển tốt, hứa hẹn năng suất cao.

Thời gian từ gieo đến mọc

Hình 4.1 minh họa khả năng nẩy mầm và thời gian nẩy mầm của hạt giống măng tây xanh được trồng tại Gia Bình, Bắc Ninh Kết quả nghiên cứu từ bảng 4.5 cho thấy những thông tin quan trọng về đặc điểm nẩy mầm của giống măng tây này.

Ba giống măng tây xanh được nghiên cứu cho thấy thời gian từ gieo đến nảy mầm không khác biệt nhiều, trung bình dao động từ 7 đến 8 ngày Trong đó, giống G2 (UC 157) có thời gian từ gieo đến mọc dài nhất là 8 ngày, trong khi giống G3 (F1) có thời gian ngắn nhất là 7 ngày.

4.2.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống măng tây

Chiều cao cây trồng, đặc biệt là cây măng tây xanh, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng, liên quan đến di truyền giống và các biện pháp canh tác như mật độ trồng, ánh sáng, phân bón và tưới nước Chiều cao của cây măng tây xanh không chỉ thể hiện sức sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến khả năng đâm chồi măng Kết quả nghiên cứu cây con tại vườn ươm được đưa ra ruộng sản xuất vào ngày 01/4/2016, với các kết quả theo dõi thí nghiệm được trình bày từ bảng 4.6 đến 4.10.

Bảng 4.6 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống măng tây xanh được trồng tại Gia Bình – Bắc Ninh

Từ kết quả nghiên cứu bảng 4.6 cho thấy:

Chiều cao cây giữa các giống măng tây xanh tại Gia Bình - Bắc Ninh đều tăng dần nhưng với tốc độ khác nhau Giống F1 có sự sinh trưởng vượt trội, đạt chiều cao 26 cm/cây sau 15 ngày trồng, cao hơn 4% so với giống đối chứng UC800 Đến 105 ngày sau trồng, giống F1 đạt 172 cm/cây, vượt giống UC800 11,5% Giống UC157 cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng cao hơn giống UC800, đạt 155 cm/cây sau 105 ngày, nhưng vẫn thấp hơn giống F1 17 cm/cây Tóm lại, giống F1 là giống có khả năng sinh trưởng chiều cao tốt nhất trong số các giống được trồng.

Cả 3 giống măng tây nghiên cứu sau trồng 90 ngày chiều cao đã vượt giới hạn 1,2 cm bắt đầu phải bấm ngọn để hạn chế đổ gãy Ở thời kỳ sau trồng 45 ngày chiều cao cây đã đạt trên 50 cm vì vậy phải lập giàn chống đổ cho măng tây

Hình 4.2 cho thấy sự tăng trưởng chiều cao của các giống măng tây xanh được trồng tại Gia Bình, Bắc Ninh Đặc biệt, phần 4.2.1.3 sẽ tập trung vào động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống măng tây xanh này.

Đường kính thân cây măng tây là một chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng, cùng với chiều cao cây, thể hiện khả năng sinh trưởng khỏe mạnh và sức sống tốt Đường kính lớn không chỉ giúp cây chống đổ mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng hình thành măng Kích thước của đường kính thân cây phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền của giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong quá trình canh tác.

Tốc độ tăng trưởng đường kính thân cây măng tây xanh có xu hướng tăng dần theo thời gian trồng Tuy nhiên, từ ngày 15 đến ngày 60 sau trồng, tốc độ tăng trưởng đường kính thân chậm lại so với giai đoạn từ ngày 75 đến ngày 105.

Nghiên cứu cho thấy giống Varity F1 có khả năng tăng trưởng đường kính thân vượt trội so với giống đối chứng UC800 Cụ thể, sau 90 ngày trồng, đường kính gốc của thân đạt 10,7 mm, và sau 105 ngày, đường kính thân đạt 12,1 mm, cao hơn 1,6 mm so với UC800.

Bảng 4.7 Tăng trưởng đường kính thân của các giống măng tây nghiên cứu

Hình 4.3 Động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống măng tây xanh 4.2.1.4 Khả năng ra chồi của các giống măng tây xanh

Bảng 4.8 Khả năng ra chồi của các giống măng tây nghiên cứu

Thu hoạch chồi măng là yếu tố quyết định năng suất cây măng tây, với số lượng chồi thu được phản ánh mức độ hiệu quả trong sản xuất Để tăng cường số lượng chồi, ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, yếu tố di truyền giống (genotype) cũng đóng vai trò quan trọng Kết quả nghiên cứu trong bảng 4.8 đã chỉ ra những mối liên hệ này.

Khả năng ra mầm của măng tây tăng dần theo thời gian, từ mức thấp sau 15 ngày trồng đến mức cao sau 105 ngày Trong ba giống măng tây được nghiên cứu, giống Variety F1 cho khả năng ra mầm vượt trội so với hai giống UC800 và UC157 sau 45 ngày Đến 105 ngày sau trồng, giống G3 (F1) đạt số chồi măng cao nhất với 16,5 chồi, vượt hơn UC800 và UC157 từ 2,8 đến 3,3 chồi Số lượng mầm ra cũng phản ánh sức sống của măng tây, tuy nhiên, việc tỉa mầm để giữ lại 3-4 mầm cho mỗi bụi là cần thiết để đảm bảo chất lượng.

Trong 3 giống măng tây xanh so sánh giống măng tây xanh Vareity F1 có 3 ưu thế so với 2 giống đối chứng UC800 và UC157 là ưu thế về tăng trưởng chiều cao cây, về tăng trưởng đường kính thân, ưu thế về này chồi. Để 3 lợi thế trên phát huy được tác dụng tăng số lượng măng cần giải quyết 2 việc trong chăm sóc măng tây.

Một là, phải bấm bớt ngọn khi cây đạt độ cao 1,2 m để hạn chế đổ gẫy khi có gió lớn.

Ảnh hương của phân bón đầu trâu NPK (17-12-7+Te) đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giổng măng tây Variety F1 trồng trên đất bãi TẠI Gia Bình – BẮC NINH

4.3.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây măng tây xanh F1

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón đầu trâu NPK (17-12-7+Te) đến chiều cao cây ở các đợt thu hoạch

Trong nghiên cứu này, có bốn công thức bón phân được áp dụng cho cây măng tây: CT1 (đối chứng) sử dụng 250kg NPK 16-16-8 + TE, 90 tấn phân trùn quế, 400kg vôi bột và 100kg NPK 15-15-15 + TE bón thúc mỗi 15 ngày; CT2 với nền đất và 300kg NPK 17-12-7 + TE; CT3 với nền đất và 450kg NPK 17-12-7 + TE; CT4 với nền đất và 600kg NPK 17-12-7 + TE Cây măng tây trồng tại Gia Bình sau 135 ngày đã bắt đầu vào thời kỳ sản xuất măng.

Do thời gian hạn chế cho việc làm luận văn, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong 3 đợt theo dõi, tương ứng với 3 lần thu hoạch măng, mỗi đợt cách nhau 15 ngày.

Chiều cao cây được đo ở ngày cuối của đợt khai thác măng. Đây là kết quả của bón phân thúc đến sinh trưởng và ra măng.

Chiều cao trung bình của măng tăng dần qua các đợt thu, với CT1 (Đối chứng) có mức tăng chậm nhất, đạt 184 cm Ngược lại, CT4 (Nền + 600kg NPK 17-12-7 + TE) cho thấy mức tăng nhanh nhất nhờ vào lượng phân bón cao nhất.

Việc bón 600kg NPK (17-12-7+Te) đã giúp cây măng đạt chiều cao 218 cm, tăng 18% so với những cây không được bón Kết quả này cho thấy rõ ràng tác dụng tích cực của việc bón thúc trong giai đoạn thu hoạch đối với sự phát triển chiều cao của cây măng.

Hình 4.6 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu đa năng đến chiều cao cây măng tây xanh trồng tại Gia Bình, Bắc Ninh

4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu đa năng đến đường kính thân cây măng tây xanh F1

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của sử dụng phân NPK (17-12-7+Te) bón thúc đến đường kính thân cây ở thời kỳ thu hoạch.

Trong nghiên cứu này, các công thức bón phân được thử nghiệm bao gồm CT1 (đối chứng) với 250kg NPK 16-16-8 + TE, 90 tấn phân trùn quế, 400kg vôi bột, và 100kg NPK 15-15-15 + TE bón thúc mỗi 15 ngày; CT2 sử dụng 300kg NPK 17-12-7 + TE; CT3 với 450kg NPK 17-12-7 + TE; và CT4 áp dụng 600kg NPK 17-12-7 + TE.

Phân bón Đầu trâu đa năng NPK có ảnh hưởng tích cực đến đường kính thân cây măng tây trồng tại Gia Bình, Bắc Ninh Đường kính thân cây là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và hiệu quả kinh tế của vườn măng, đồng thời cũng là chỉ tiêu để phân loại măng và xác định thời điểm thu hoạch Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai đoạn ra măng, đường kính thân trung bình đạt trên 10 mm, cho thấy sự phát triển vượt trội của cây măng.

Bón thúc cho cây ở giai đoạn ra măng bằng phân NPK (17-12-7+Te) đã chứng minh hiệu quả rõ rệt trong việc tăng đường kính thân cây Cụ thể, khi bón 300 kg phân, đường kính thân cây tăng 108%, và khi bón 600 kg, mức tăng đạt 125%, cao hơn 13% so với nhóm đối chứng CT1.

Bảng 4.14 Tình hình sâu bệnh hại trên măng tây khi sử dụng phân bón thúc ở kỳ ra măng

5 Bệnh gỉ sắt (cấp bệnh)

Trong nghiên cứu, các công thức bón phân được thử nghiệm bao gồm: CT1 (đối chứng) với 250kg NPK 16-16-8 + TE, 90 tấn phân trùn quế, 400kg vôi bột và 100kg NPK 15-15-15 + TE bón thúc mỗi 15 ngày/ha; CT2 với nền + 300kg NPK 17-12-7 + TE; CT3 với nền + 450kg NPK 17-12-7 + TE; và CT4 với nền + 600kg NPK 17-12-7 + TE.

Trong 5 loại sâu bệnh chính trên cây măng tây được khảo sát ở giai đoạn thu hoạch măng chỉ có 1 loại bệnh gỉ sắt xuất hiện ở tất cả các công thức bón phân khác nhau.

4.3.3 Ảnh hưởng phân bón Đầu trâu đa năng NPK đến năng suất cây măng tây xanh F1

Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.15 cho thấy:

Sử dụng phân NPK (17-12-7+Te) với liều lượng khác nhau đã cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc tăng năng suất măng, đạt mức tăng 135% khi bón 300 kg NPK và lên đến 182,8% khi bón 450 kg NPK so với đối chứng.

Bón thúc cho măng tây bằng NPK (17-12-7+Te) ở mức 450 kg năng suất măng tây đạt 256 tạ/ha cao hơn so CT2 (190 tạ/ha) là 18,4% và CT4.

Như vậy bón thúc 600kg NPK (17-12-7+Te) đã làm giảm năng suất so với mức bón 400kg NPK (17-12-7+Te).

Bảng 4.15 Năng suất của măng tây giống Varity F1 được bón thúc ở thời kỳ ra măng bằng NPK (17-12-7+Te)

Hiện tượng giảm năng suất măng có thể được giải thích bởi kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc đốn ngọn măng và bón thúc với hai loại phân NPK (15-15-15+Te) và NPK (17-12-7+Te) Sự hình thành măng là quá trình sinh sản vô tính, trong đó các yếu tố tích cực có thể ảnh hưởng đến năng suất Việc bón 600kg NPK (17-12-7+Te) đã đạt đến giới hạn ức chế sự ra măng ở CT4, dẫn đến năng suất thấp hơn so với mức bón 450kg Đặc biệt, năng suất măng ở đợt 1 cao hơn so với các đợt sau, đây là một vấn đề cần được làm rõ để tìm ra giải pháp tăng năng suất cho các đợt thu hoạch tiếp theo.

4.3.4 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu đa năng NPK đến phẩm cấp măng tây giống F1

Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.16 cho thấy:

Việc bón thúc cho măng tây trong giai đoạn khai thác bằng các loại phân và lượng phân khác nhau có tác động đáng kể đến chất lượng măng.

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của phân Đầu trâu đa năng NPK bón thúc đến phẩm cấp măng tây giống Variety F1 ĐVT: %

Hình 4.9 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu đa năng NPK đến phẩm cấp măng tây xanh giống F1

Phân bón thúc giai đoạn khai thác măng tốt nhất đến chất lượng măng là NPK (17-12-7+Te) với lượng bón hợp lý là 450 kg/ha.

Tỷ lệ măng loại 1 ở đợt khai thác 1 đạt 85%, các giai đoạn sau tỷ lệ măng loại 1 vẫn tiếp tục tăng lên đến 99% ở đợt khai thác thứ 3.

Măng tây xanh sau khi trồng ra ruộng được bón lót 250 kg NPK

(16-16-8+Te), 80 tấn phân trùn quế + phân chuồng và 400 kg vôi bột.

Măng tây sau trồng được chăm sóc kết hợp với bón thúc bằng

NPK (15-15-15 +Te) cứ 15 ngày chăm sóc và bón phân 1 lần.

Sau trồng măng tây xanh 135 ngày măng bắt đầu bước vào giai đoạn thu hoạch Măng được đốn ngọn để kích thích ra mầm và bón thúc bằng NPK

Nghiên cứu cho thấy việc bón thúc măng tây bằng hai loại phân NPK (15-15-15 +Te) và NPK (17-12-7+Te) có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc Cụ thể, việc bón 600 kg NPK (17-12-7+Te) có xu hướng làm giảm năng suất măng Trong khi đó, mức bón 450 kg NPK (17-12-7+Te) giúp tỷ lệ măng loại 1 đạt 99%.

4.3.5 Hiệu quả kinh tế cây măng tây xanh F1 khi bón phân Đầu trâu đa năng NPK 16-16-8+Te

Bảng 4.17 So sánh hiệu quả kinh tế của các mức bón khác nhau.

Hình 4.10 Hiệu quả kinh tế của các mức bón phân Đầu trâu đa năng

NPK đối với giống măng tây xanh F1 trồng tại Gia Bình

Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.16 cho thấy:

Bón thúc cho măng tây trong thời kỳ thu hoạch là cần thiết để tăng năng suất, nhưng không nên vượt quá mức tối ưu Nghiên cứu cho thấy, khi lượng phân bón đạt 450 kg NPK (17-12-7 +Te) mỗi đợt thu hoạch, lợi nhuận đạt cao nhất với 754,8 triệu đồng/ha/năm Nếu bón thúc quá 400 kg hoặc dưới 450 kg, năng suất và lợi nhuận sẽ giảm rõ rệt Để đạt năng suất cao, cần bón phân sau mỗi đợt thu hoạch trong năm.

Ngoài năng suất, hiệu suất sử dụng phân bón cũng cần được xem xét để tính toán hiệu quả kinh tế trong việc trồng cây măng tây Kết quả nghiên cứu từ bảng 4.18 và hình 4.11 đã chỉ ra điều này.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Huy Đáp (1974). “Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây trồng”, Tạp chí khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp, số 7/1974, tr.420 – 425 2. Bùi Huy Đáp (1985). Hoa Màu lương thực. Nhà xuất bản nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây trồng
Tác giả: Bùi Huy Đáp (1974). “Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về cơ cấu cây trồng”, Tạp chí khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp, số 7/1974, tr.420 – 425 2. Bùi Huy Đáp
Nhà XB: Nhà xuất bản nông thôn
Năm: 1985
19. Phạm Văn Cường (2005). “Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần”. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật nông nghiệp. III (5), Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năngsuất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của mộtsố giống lúa lai và lúa thuần
Tác giả: Phạm Văn Cường
Năm: 2005
20. Phạm Văn Cường (2007). “Ảnh hưởng của Kali đến hiệu suất sử dụng Nitơ đối với quang hợp, sinh khối tích lũy và năng suất hạt của lúa lai F1”. Hội nghị khoa học quốc gia về nghiên cứu cơ bản. Trang 441 – 445 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của Kali đến hiệu suất sử dụngNitơ đối với quang hợp, sinh khối tích lũy và năng suất hạt của lúa laiF1
Tác giả: Phạm Văn Cường
Năm: 2007
3. Đào Thế Tuấn (1984). Cơ sở khoa học để xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Đào Thế Tuấn (1997). Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, tr 214 Khác
6. Đỗ Ánh, Bùi Đình Dinh (1992). Đất, phân bón và cây trồng. Tạp chí Khoa học đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34-44 Khác
7. Dufumier M. (1992). Phân tích những hệ thống nông nghiệp. NXB thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Gomez K.A. (1982). Thử nghiệm canh tác trên đồng ruộng của nông dân. Hội thảo về nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác cho nông dân trông lúa châu á… NXB Nông nghiệp, Hà Nội tr. 180 – 219 Khác
9. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Quang Sáng (2006) Giáo trinh sinh lý thực vật. NXB Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Lê Hồng Triều (2001). Cẩm nang hướng dẫn kĩ thuật trồng và chăm sóc rau măng tây xanh – Asparagus Khác
11. Lê Minh Toán (1998). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện An Nhơn – Bình Định. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Văn Bộ (1995). Vai trò của kali trong cân đối dinh dưỡng với cây lương thực trên đát có hàm lượng kali tổng số khác nhau. Hội thảo hiệu lục phân kali trong mối quan hệ với bón phân cân đối để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản ở Việt Nam, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Văn Bộ (2003). Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp Khác
15. Nguyễn Văn Đức (1995). Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý vùng trung du bạc màu phí nam tỉnh Bắc thái. Luận án thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường ĐHNNI, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Viết (2009). Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 406 Khác
17. Phạm Chí Thành (1993). Hệ thống nông nghiệp. NXB Nông nghiệp Khác
18. Phạm Tiến Dũng (2003). Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong windows. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Phùng Đăng Chinh, Lý Nhạc (1987). Canh tác học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
22. Tạ Thu Cúc (1979). Giáo trình trồng rau. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w