1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện đoan hùng phú thọ

131 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ
Tác giả Phùng Thanh Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 388,64 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt (19)
      • 2.1.1. Những khái niệm có liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt (19)
      • 2.1.2. Vai trò và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt (22)
      • 2.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (26)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (31)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt (34)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM nước ngoài (38)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM Việt Nam (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cúu (47)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Khái quát về huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (47)
      • 3.1.2. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt (47)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (63)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (64)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (66)
    • 4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại nhno & ptnt việt nam (66)
      • 4.1.2. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt về mặt chất lượng (86)
    • 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt tại nhno & ptnt việt nam chi nhánh huyện đoan hùng Phú Thọ 83 1. Các yếu tố khách quan (103)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (107)
    • 4.3. Giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh (111)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (113)
      • 4.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán (114)
      • 4.3.4. Giảm chi phí giao dịch thanh toán (116)
      • 4.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing dịch vụ thanh toán (117)
      • 4.3.6. Tăng cường quản trị rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt (119)
  • Phần 5. kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị, đề xuất (122)
      • 5.2.1. Với Nhà nước, Chính phủ (122)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (123)
      • 5.2.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam (124)
  • Tài liệu tham khảo (125)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt

2.1.1.1 Khái niệm về thanh toán

Thanh toán là quá trình chuyển giao tài sản từ một bên (cá nhân, công ty hoặc tổ chức) sang bên kia, thường diễn ra trong các giao dịch mua bán sản phẩm hoặc dịch vụ có tính pháp lý.

Thanh toán là quá trình mà các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện các giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế, dựa trên yêu cầu của người sử dụng dịch vụ và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Thanh toán là quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc chuyển tiền giữa các tổ chức, cá nhân với nhau, và giữa cá nhân với tổ chức.

Hoạt động thanh toán là quá trình chuyển giao phương tiện tài chính giữa các bên, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và hỗ trợ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Do đó, thanh toán được xem là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế Hiện nay, có hai phương thức thanh toán chính qua ngân hàng: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), trong đó TTKDTM ngày càng phổ biến và góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển của hoạt động thanh toán ngân hàng.

2.1.1.2 Khái niệm về tiền mặt

Tiền mặt, theo nghĩa hẹp, là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và thuộc sở hữu của công chúng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và hệ thống ngân hàng Theo nghĩa rộng, tiền mặt bao gồm những phương tiện có thể dùng để thanh toán giao dịch, như tiền gửi ngân hàng Khái niệm này chỉ dạng tài sản có khả năng thanh toán cao nhất, bao gồm các đồng tiền do NHTW phát hành, tiền gửi ở tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Đối với các ngân hàng thương mại, tiền mặt còn bao gồm tiền trong két sắt và số dư tại Ngân hàng Trung ương Do đó, khi gặp khái niệm tiền mặt, cần chú ý đến ngữ cảnh sử dụng để hiểu đúng ý nghĩa.

Tiền mặt là loại tiền tệ cho phép thực hiện giao dịch mà không cần đến các tổ chức tài chính trung gian, đồng thời đảm bảo chức năng lưu thông và cất trữ giá trị trong suốt quá trình giao dịch.

Trong các mối quan hệ kinh tế, thanh toán là quá trình thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên Tiền, với vai trò là phương tiện thanh toán, được định nghĩa là bất kỳ thứ gì được chấp nhận chung trong giao dịch Ngoài việc chi trả nợ cho hàng hóa mua chịu, tiền còn được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác như thuế và chi phí dịch vụ.

Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, thực hiện chức năng như một phương tiện thanh toán Cụ thể, việc thanh toán này diễn ra khi các cá nhân và tổ chức chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các giao dịch tài chính, bao gồm cả mối quan hệ giữa người dân và các cơ quan nhà nước (Trần Huy Hoàng, 2012).

2.1.1.3 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chuyển tiền, hàng hóa và dịch vụ của khách hàng thông qua ngân hàng, trong đó tiền sẽ được trích từ tài khoản của người gửi và chuyển đến tài khoản của người nhận theo chỉ thị của chủ tài khoản.

Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thực hiện giao dịch tài chính mà không cần sử dụng tiền mặt Thay vào đó, các giao dịch này được thực hiện thông qua việc chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng Hình thức này bao gồm cả việc bù trừ giữa các bên có nghĩa vụ thanh toán và các bên nhận tiền.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một dịch vụ quan trọng mà các ngân hàng thương mại cung cấp Dịch vụ này phục vụ cho các khách hàng là tổ chức, đơn vị kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

TTKDTM là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng lưu thông và thanh toán không dùng tiền mặt, thông qua việc chuyển khoản trên các tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, cũng như bù trừ giữa các bên thanh toán và nhận tiền.

TTKDTM là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó tiền được trích từ tài khoản của người chi trả và chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng Phương thức này cũng có thể thực hiện thông qua việc bù trừ lẫn nhau với sự trung gian của ngân hàng.

TTKDTM là quá trình chuyển giá trị giữa các tài khoản trong hệ thống kế toán của tổ chức tín dụng nhằm thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ Khi nhận "giấy báo có" hoặc "giấy báo nợ" từ ngân hàng thương mại, cá nhân hoặc doanh nghiệp sẽ hạch toán vào tài khoản thích hợp, dẫn đến việc tăng hoặc giảm số dư tài khoản tiền gửi kỳ hạn Ngoài ra, thanh toán cũng có thể được thực hiện qua "ví tiền điện tử" thông qua các trung gian như trung tâm thanh toán thẻ và máy POS, với hợp đồng thanh toán được thực hiện tại ngân hàng thông qua tài khoản của người thanh toán.

TTKDTM đã được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường, được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính cả nội địa lẫn quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của TTKDTM hiện nay xuất phát từ nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và khối lượng hàng hóa trao đổi gia tăng, việc có những phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn và tiết kiệm trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Cơ sở thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Từ năm 2005, Trung Quốc đã tập trung đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp thẻ, xác định đây là ưu tiên hàng đầu trong chi tiêu công và khu vực dân cư Chính phủ đã phối hợp với Ngân hàng Trung ương và các bộ ngành để triển khai các biện pháp thúc đẩy ngành này Sự ra đời của Trung tâm chuyển mạch thẻ liên ngân hàng quốc gia (CUP) vào năm 2005 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho ngành thẻ ngân hàng tại Trung Quốc Sau 11 năm, đến nay, Trung Quốc đã phát hành khoảng 1,9 tỷ thẻ, trong đó thẻ ghi nợ chiếm 92% với tổng doanh số 24,3 tỷ USD và 19,7 tỷ giao dịch Đến cuối năm 2012, tổng số thẻ ngân hàng đạt 2,066 tỷ thẻ, tăng 14,8% so với năm trước, trong đó thẻ ghi nợ là 1,88 tỷ thẻ và thẻ tín dụng là 186 triệu thẻ Khối lượng và giá trị giao dịch bằng thẻ ngân hàng năm 2012 đạt 19.691 triệu giao dịch và 165,99 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Mỹ đã triển khai luật điện tử rút gọn, cho phép các ngân hàng sử dụng hình ảnh để thay thế cho việc trao đổi séc giấy Khách hàng có thể nộp séc qua máy ATM, POS hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Hình ảnh séc sẽ được gửi về trung tâm xử lý, và khách hàng sẽ nhận được bản in hình ảnh của séc trên biên nhận giao nộp Ngân hàng cũng xây dựng kho dữ liệu tập trung để cung cấp hình ảnh truy vấn online cho khách hàng và các tổ chức thanh toán.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thụy Điển

Cuộc cách mạng về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ở Thụy Điển bắt đầu từ năm 1999, với tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm xuống chỉ còn 0,7% sau năm 2000, so với hơn 17% trước đó Sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thẻ thanh toán từ thập niên 90, đã dẫn đến việc sử dụng tiền mặt ngày càng giảm Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với GDP giảm từ 10% năm 1950 xuống còn 3,2% năm 2005, mặc dù vẫn cao hơn so với các nước Bắc Âu khác Dự kiến, tỷ lệ này sẽ tiếp tục giảm nhờ vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng thanh toán Tuy nhiên, việc phát hành hạ tầng như ATM và POS của các ngân hàng là tốn kém, và lợi nhuận từ dịch vụ thẻ thường thấp hoặc thua lỗ Do đó, ngoài bốn ngân hàng lớn có cơ sở hạ tầng mạnh, nhiều ngân hàng khác chọn hợp tác với ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực thẻ để giảm chi phí.

Thụy Điển đang tiến nhanh hướng tới việc trở thành quốc gia không sử dụng tiền mặt, với tổng giá trị tiền mặt chỉ chiếm 2% các giao dịch thanh toán vào năm 2015, và dự báo giảm xuống 0,5% vào năm 2020 Tiền mặt chỉ được sử dụng cho khoảng 20% giao dịch tại các cửa hàng, giảm một nửa so với năm 2010 và thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu 75% Hệ thống ngân hàng Thụy Điển dẫn đầu xu hướng này, với 900 trong số 1.600 chi nhánh không còn giữ hay nhận tiền mặt Sự suy giảm của các cây ATM, từng phổ biến cách đây 10 năm, khiến cho tổng giá trị đồng SEK (Krona Thụy Điển) giảm từ 106 tỷ.

2009 xuống còn 80 tỷ năm 2015 Vậy, để đạt được những thành tựu trên, kinh nghiệm của Thụy Điển là gì? (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Vào đầu những năm 60 của thế kỷ 20, các ngân hàng thương mại Thụy Điển đã khuyến khích doanh nghiệp và người lao động nhận lương qua chuyển khoản Sự phát triển của thẻ tín dụng và thẻ ATM bắt đầu từ thập niên 90, khi các ngân hàng thương mại bắt đầu áp dụng phí cho việc sử dụng séc (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Thụy Điển đã phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc triển khai nhiều ứng dụng điện tử trên điện thoại như Swish và iZettle, giúp người dùng dễ dàng chuyển tiền và nhận thanh toán thẻ Visa Chính phủ Thụy Điển áp dụng các biện pháp mạnh mẽ để giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt, với 80% giao dịch hiện nay là không dùng tiền mặt, đồng thời cấm sử dụng tiền mặt tại một số dịch vụ công Tuy nhiên, khoảng 1,8 triệu người già, hưu trí vẫn gặp khó khăn trong việc thích ứng với công nghệ mới, nên chính phủ duy trì một số cửa hàng tiện ích cho phép thanh toán điện tử và tiền mặt Để hỗ trợ nhóm này, chính phủ và các ngân hàng thương mại đã cung cấp ưu đãi và hỗ trợ tối đa, đồng thời cải cách chế độ nghỉ hưu để nâng cao tỷ lệ làm việc và tuổi hưu của người dân.

Sự đồng lòng mạnh mẽ của người dân Thụy Điển trong việc xây dựng mô hình xã hội chủ nghĩa kiểu mới đã giúp họ chấp nhận những bất tiện ban đầu của thanh toán không dùng tiền mặt Điều này không chỉ loại bỏ các vấn đề về tham nhũng và mất lòng tin vào chính quyền, mà còn tạo ra thách thức cho du khách, khi họ phải làm quen với việc thanh toán ứng trước cho một số chi tiêu như điện thoại và dịch vụ công cộng Chính phủ Thụy Điển đang nỗ lực tìm cách giải quyết những bất tiện này để cải thiện trải nghiệm cho người dân và du khách.

Thị trường thẻ tại Australia khá phát triển với khoảng 20 thành viên lớn.

Trong nửa đầu năm 2006, có khoảng 7,6 triệu thẻ tín dụng được phát hành, với tổng khối lượng giao dịch đạt 15,357 triệu đô la Mỹ Đồng thời, thẻ ghi nợ cũng ghi nhận khoảng 4,2 triệu thẻ, với lượng giao dịch đạt 2,716 triệu đô la Mỹ Bên cạnh đó, thẻ trả trước cũng góp mặt trong thị trường này.

15 chương trình lớn nhỏ mới được đưa vào thực hiện tại Australia từ tháng 5/2006 được xem là một sản phẩm mới nhưng chứa đầy tiềm năng (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Thẻ trả trước được sử dụng để thanh toán lương cho người lao động, cho phép họ ghi có thu nhập và sử dụng tiền qua các POS và ATM Ngân hàng chú trọng vào dịch vụ này vì nó giúp quản lý hiệu quả các tài khoản có số dư thấp Thẻ cũng được dùng để giải ngân tín dụng và phân phối phúc lợi xã hội của Chính phủ, như tại Philippines với GSIS-Card, nơi các khoản bảo hiểm và phúc lợi xã hội được chi trả cho công chức Đến cuối năm 2005, đã có 1,3 triệu thẻ trả trước được phát hành tại Philippines.

Thẻ trả trước tại Australia là thẻ điện tử không dập nổi của Visa, có thể phát hành ngay qua ATM với mệnh giá trước và nạp lại nhiều lần Thẻ này cho phép người dùng thực hiện nhiều giao dịch như nạp tiền, chi trả hàng hóa và dịch vụ, rút tiền mặt, kiểm tra số dư, chuyển tiền giữa các thẻ, tạm khóa sử dụng, và chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng sang thẻ.

Kênh phân phối thẻ rất đa dạng, bao gồm các chi nhánh ngân hàng, đại lý bên thứ ba và các điểm bán lẻ Người dùng có thể nạp tiền, kiểm tra số dư và chuyển tiền giữa các thẻ qua mạng lưới chi nhánh của nhà phát hành hoặc thông qua các dịch vụ bên thứ ba như bưu điện, trạm xăng và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.

Thẻ trả trước là công cụ thanh toán tiện lợi, cho phép người dùng nạp tiền nhiều lần và sử dụng 24/7 trên toàn cầu thông qua Internet Đối tượng sử dụng chủ yếu là những người ít tiếp cận ngân hàng, người hưởng phúc lợi xã hội và người lao động Thẻ này cũng hỗ trợ thanh toán giữa khu vực công và cá nhân, cũng như chuyển tiền kiều hối, mở rộng đối tượng khách hàng so với ngân hàng truyền thống Giao dịch thẻ trả trước tuân thủ các quy định pháp lý của Australia, đặc biệt là về chống rửa tiền, với yêu cầu số dư tối đa 1.000 đô la và tổng số tiền nạp không vượt quá 2.000 đô la Australia trong 30 ngày đối với thẻ vô danh Đối với thẻ có số dư lớn hơn, người dùng cần cung cấp danh tính.

2.2.2 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm của BIDV Đồng Tháp

Qua 05 năm thực hiện kế hoạch kinh doanh tiền tệ nói chung và phát triển dich vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng tại BIDV Đồng Tháp , tổng kết và đánh giá hoạt động kinh doanh giai đoạn (2008-2012) và tầm nhìn phát triển đến đến 2015 , hoạt động của BIDV Đồng Tháp đã đạt được kết quả khả quan.

Sự chuyển biến tích cực trong quan điểm và nhận thức về việc mở rộng hoạt động sản phẩm dịch vụ tài chính qua thẻ ATM và các sản phẩm tiện ích khác đã được khách hàng đón nhận, dẫn đến sự gia tăng giao dịch ngày càng nhiều (Lê Thanh Tuyền, 2013).

Mô hình tổ chức kinh doanh trong phát triển các sản phẩm dịch vụ như thanh toán qua Thẻ ATM, tiền gửi, VN Topup, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán đang được hoàn thiện Đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này đã được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng (Lê Thanh Tuyền, 2013).

Phương pháp nghiên cúu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đỗ Thị Thu Hà (2014). Đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội”, luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiềnmặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Tác giả: Đỗ Thị Thu Hà
Năm: 2014
8. Lê Thanh Tuyền (2013). Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp”, Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiềnmặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐồngTháp
Tác giả: Lê Thanh Tuyền
Năm: 2013
1. Chính phủ (2003). Nghị định số 159/CP năm 2003 của Chính phủ về ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc Khác
2. Chính phủ (2012). Nghị định 101/2012/NĐ-CP ban hành ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
3. Chính phủ (2016). Nghị định 80/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01/07/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012/của chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Đoan Hùng (2017). Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, Phú Thọ Khác
5. Đặng Mạnh Phổ (2012). Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt-biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, Tạp chí Ngân hàng, (20) Khác
7. Lê Đình Hợp (2016). Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
9. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh 2015, định hướng phát triển 2016 Khác
10. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2016). Báo cáo kết quả kinh doanh 2016, định hướng phát triển 2017 Khác
11. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2017). Báo cáo kết quả kinh doanh 2017, định hướng phát triển 2018 Khác
12. Ngân hàng Nhà nước (1994). Quyết định số 22/QĐ - NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt Khác
13. Nguyễn Ngọc Lâm (2015). Kinh nghiệm của các nước và giải pháp của Việt Nam, Tạp chí Tin học ngân hàng. (7) Khác
14. Nguyễn Hữu Tài (2012). Phát triển dịch vụ ngân hàng hiên đại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
15. Nguyến Ngọc Tuấn (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Ngân hàng. (5) Khác
16. Nguyễn Thị Quy (2010). Dịch vụ ngân hàng hiện đại. NXB Khoa học xã hội 17. Trần Minh Ngọc (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam, Tạp chíNgân hàng. (13) Khác
18. Trần Huy Hoàng (2012). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội Khác
19. Phan Thị Thu Hà (2011) Ngân hàng thương mại. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
20. Phạm Thu Hương (2015). Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w